So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1他造一座銅壇,長二十肘,寬二十肘,高十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người lại làm một cái bàn thờ đồng, bề dài hai mươi thước, bề ngang hai mươi thước, và bề cao mười thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua làm một bàn thờ bằng đồng dài mười mét, rộng mười mét và cao năm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ông làm một bàn thờ bằng đồng, chiều dọc mười mét, chiều ngang mười mét, và chiều cao năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua làm bàn thờ bằng đồng chiều dài 9m, chiều ngang 9m và cao 4.50m.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ông xây một bàn thờ bằng đồng dài mười thước, rộng mười thước, và cao năm thước.

和合本修訂版 (RCUV)

2他又鑄一個銅海,周圍是圓的,直徑十肘,高五肘,用繩子量周圍是三十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm một cái biển đúc, từ mép nầy qua mép kia được mười thước, tròn tứ vi, và cao năm thước; một sợi dây dài ba mươi thước vấn chung quanh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua đúc một cái bể hình tròn, đường kính năm mét, cao hai mét rưỡi, và chu vi mười lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông đúc một bể nước tròn bằng đồng, đường kính của miệng bể năm mét, bể cao hai mét rưỡi, chu vi mười lăm mét nếu đo bằng thước dây.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua đúc một cái bể kim loại hình tròn, rộng 4.50m từ vành này sang vành kia, cao 2.25m và chu vi 13.50m.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi ông đúc một cái chậu bằng đồng lớn hình tròn gọi là Cái Biển. Chu vi chậu đó là mười lăm thước đường kính, cao ba thước và sâu hai thước.

和合本修訂版 (RCUV)

3銅海下面的周圍有牛的樣式,有十肘,繞着銅海;牛有兩行,是造銅海的時候鑄上去的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ở dưới vòng chung quanh biển, có hình giống con bò, mỗi thước mười con, làm hai hàng, đúc một lượt với biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phía dưới viền quanh miệng bể có hình những con bò, cứ nửa mét có mười con được đúc chung với bể, xếp thành hai hàng chung quanh bể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bên dưới gờ quanh miệng bể là hai hàng hình các con bò đúc nổi trên thân bể. Chúng được đúc cùng một lượt với bể, cứ khoảng nửa mét mười con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phía dưới vành khắp chung quanh bể có hình bò, cứ nửa mét là mười con; các hình bò được đúc chung quanh trên bể thành hai hàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Quanh viền của chậu có chạm hình các con bò đực, mỗi năm tấc có 10 con bò. Các con bò làm thành hai dãy và gắn liền thành một khối với cái chậu.

和合本修訂版 (RCUV)

4銅海安在十二頭銅牛上:三頭向北,三頭向西,三頭向南,三頭向東。銅海安在牛上,牛尾都向內。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Biển để kê trên mười hai tượng con bò, ba con xây về hướng bắc, ba con xây về hướng tây, ba con xây về hướng nam, và ba con xây về hướng đông; biển ở trên các con bò ấy, thân sau chúng nó đều quay vào trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bể được đặt trên mười hai tượng bò: ba con quay về hướng bắc, ba con quay về hướng tây, ba con quay về hướng nam và ba con quay về hướng đông. Bể ở trên các con bò ấy, còn thân sau của chúng đều quay vào trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bể được đặt trên lưng mười hai con bò. Ba con quay về hướng bắc, ba con quay về hướng tây, ba con quay về hướng nam, và ba con quay về hướng đông. Bể đồng ấy được đặt trên lưng mười hai con bò đúc, thân sau của chúng đều quay vào trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bể được đặt trên mười hai con bò, ba con hướng mặt về phía Bắc, ba con hướng mặt về hướng Tây, ba con hướng mặt về hướng Nam, ba con hướng mặt về hướng Đông; bể đặt trên chúng và phần mông hướng vào trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cái chậu đặt trên lưng 12 con bò bằng đồng hướng mặt ra ngoài từ trung tâm chậu. Ba con hướng về phía Bắc, ba con hướng phía Tây, ba con hướng phía Nam, và ba con hướng phía Đông.

和合本修訂版 (RCUV)

5銅海厚一掌,邊如杯邊,像百合花,容量是三千罷特。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bề dầy biển một gang, mép nó như mép cái chén, làm tựa hoa huệ nở; chứa được ba ngàn bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bể dày bằng chiều rộng của bàn tay, mép bể giống như mép chén hình hoa huệ nở; bể chứa được sáu mươi sáu nghìn lít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thành bể dày bằng bề ngang của bàn tay. Miệng bể được đúc như miệng chén hình hoa huệ. Bể ấy có thể chứa đến sáu mươi sáu ngàn lít nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bề dày của bể là một gang; mép bể như vành chén hình hoa huệ nở; bể chứa được 66.000l.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vách của chậu dầy một gang tay và chứa khoảng 66.000 lít. Viền của chậu giống như viền của chén hay giống như nụ hoa sen.

和合本修訂版 (RCUV)

6他又造十個盆:五個放在右邊,五個放在左邊,作洗滌之用。獻燔祭所用之物都洗在盆內;但銅海是為祭司洗滌用的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cũng làm mười cái thùng, để năm cái bên hữu và năm cái bên tả, đặng rửa tại đó; người ta rửa trong đó vật gì thuộc về của lễ thiêu; còn những thầy tế lễ đều tắm rửa trong biển đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua cũng làm mười cái thùng, đặt năm cái bên phải và năm cái bên trái để tẩy rửa các vật dùng cho tế lễ thiêu. Còn bể đúc thì để cho các thầy tế lễ thanh tẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông cũng làm mười cái bồn nước để rửa. Ông đặt năm cái bên phải và năm cái bên trái. Người ta dùng các bồn nước ấy để rửa các của lễ sẽ đem thiêu. Còn cái bể đồng thì chỉ để cho các tư tế dùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người cũng làm mười cái chậu, năm cái bên phải, năm cái bên trái để rửa những vật tế lễ thiêu. Còn cái bể để thầy tế lễ thanh tẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông làm 10 chậu nhỏ hơn và đặt năm chậu về phía Nam, năm chậu về phía Bắc. Các chậu đó để rửa các con thú dùng trong của lễ thiêu, nhưng chậu lớn dùng cho các thầy tế lễ tắm rửa.

和合本修訂版 (RCUV)

7他照所定的樣式造十個金燈臺,放在殿裏:五個在右邊,五個在左邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người làm mười cái chân đèn bằng vàng, theo kiểu đã định; rồi để nó trong đền thờ, năm cái bên hữu, năm cái bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua làm mười chân đèn bằng vàng theo kiểu đã ấn định, rồi đặt trong đền thờ: năm cái bên phải, năm cái bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông làm mười cây đèn bằng vàng như đã chỉ bảo, rồi đặt chúng trong Ðền Thờ, năm cái ở phía nam và năm cái ở phía bắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người làm mười chân đèn bằng vàng theo kiểu đã định và đặt chúng trong đền thờ, năm cái bên phải, năm cái bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua làm 10 chân đèn bằng vàng theo đồ án. Ông đặt các chân đèn đó trong đền thờ, năm cái về phía Nam, và năm cái về phía Bắc.

和合本修訂版 (RCUV)

8他造十張桌子,放在殿裏:五張在右邊,五張在左邊。他又造一百個金碗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lại đóng mười cái bàn, để trong đền thờ, năm cái bên hữu, và năm cái bên tả. Rồi làm một trăm cái chậu bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua làm mười cái bàn đặt trong đền thờ: năm cái bên phải và năm cái bên trái. Vua cũng làm một trăm cái chậu bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông làm mười cái bàn và đặt chúng trong Ðền Thờ, năm cái bên phải và năm cái bên trái. Ông làm một trăm cái chậu bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua làm mười cái bàn đặt trong đền thờ, năm cái bên phải, năm cái bên trái. Người cũng làm 100 bình rảy bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông cũng đóng 10 cái bàn đặt trong đền thờ, năm cái về phía Nam, và năm cái về phía Bắc. Vua dùng vàng để làm một trăm cái chậu khác.

和合本修訂版 (RCUV)

9他建造祭司院和大院,以及院門,門扇包上銅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người cũng làm hành lang cho thầy tế lễ, và cái sân rộng, các cửa của sân, rồi bọc đồng các cánh cửa ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua làm một cái sân trong cho các thầy tế lễ và một sân lớn, các cửa giữa hai sân được bọc bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông xây một sân dành cho các tư tế, và một sân lớn, cùng làm các cửa cho sân. Ông dát đồng các cửa ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người xây sân cho thầy tế lễ và sân lớn; các cửa trong sân lớn người đều bọc đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua cũng làm sân cho thầy tế lễ và sân lớn. Ông làm các cửa mở ra sân và bọc đồng các cửa đó.

和合本修訂版 (RCUV)

10他把銅海安在殿的右邊,就是東南邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người để cái biển ở bên hữu đền, hướng đông về phía nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua đặt cái bể ở bên phải đền thờ, về hướng đông nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông đặt bể nước ở góc đông nam của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua đặt cái bể ở bên phải, về phía đông nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi vua đặt cái chậu lớn nơi góc Đông Nam của đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

11戶蘭又造了盆、鏟子和盤子。這樣,戶蘭所羅門王做完了上帝殿的工:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hu-ram lại làm những bình tro, vá, và chậu. Hu-ram làm xong công việc người đã vì Sa-lô-môn làm trong đền của Đức Chúa Trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hu-ram còn làm những bình đựng tro, vá và chậu.Như vậy, Hu-ram làm xong tất cả công việc mà ông đã nhận làm cho Sa-lô-môn trong đền thờ của Đức Chúa Trời gồm:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hu-ram làm các nồi, các xẻng, và các bình rảy. Vậy Hu-ram hoàn tất công tác chế tạo các vật dụng cho Ðền Thờ Ðức Chúa Trời theo như Vua Sa-lô-môn đã chỉ thị:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hu-ram làm các bình, xẻng và bình rảy. Hu-ram hoàn tất những công việc cho vua Sa-lô-môn trong đền thờ Đức Chúa Trời:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hu-ram cũng làm các chén bát, xẻng xúc, và các chén nhỏ. Ông hoàn tất công tác cho vua Sô-lô-môn về đền thờ của Thượng Đế như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

12兩根柱子和柱子頂上兩個如碗的柱頂,以及蓋着如碗柱頂的兩個網子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12tức hai cây trụ và bầu trụ, hai cái bầu trụ ở trên chót trụ; hai tấm lưới bao hai cái bầu của đầu trụ ở trên chót trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hai cây trụ, hai đầu trụ hình bầu ở trên đỉnh trụ, hai tấm lưới bao hai cái bầu của đầu trụ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hai cây trụ, hai bầu trên đầu hai trụ, hai bộ lưới trang trí quanh bầu trên đầu hai trụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hai cây trụ, các bầu của các đầu trụ trên đỉnh của hai cây trụ, các lưới bao quanh bầu trên đỉnh trụ;

Bản Phổ Thông (BPT)

12hai cây trụ; hai chậu lớn để trên đầu trụ; hai mạng lưới để che hai chậu lớn trên phần đầu của trụ;

和合本修訂版 (RCUV)

13四百個石榴,安在兩個網子上,每網兩行石榴,蓋着柱子上面兩個如碗的柱頂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bốn trăm trái lựu gắn vào hai tấm lưới, mỗi tấm có hai hàng trái lựu, đặng bao hai cái bầu của đầu trụ ở trên chót trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13bốn trăm trái lựu gắn vào hai tấm lưới, mỗi tấm có hai hàng trái lựu để bao hai cái bầu của đầu trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13bốn trăm trái lựu gắn vào hai bộ lưới. Mỗi bộ lưới được gắn hai hàng trái lựu, để trang trí hai bầu trên đầu hai trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13bốn trăm trái lựu gắn vào hai tấm lưới; mỗi tấm lưới có hai hàng lựu trang trí cho hai bầu của các đầu trụ trên đỉnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13bốn trăm trái lựu để treo vào hai mạng lưới. Có hai hàng trái lựu gắn vào mỗi mạng lưới để che các chậu đặt trên đầu trụ;

和合本修訂版 (RCUV)

14他造盆座,又造其上的盆;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người cũng làm táng, và cái thùng ở trên táng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14những cái bệ và thùng ở trên bệ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông làm mười chiếc xe và các bồn nước đặt trên các xe ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người cũng làm các chân và để các chậu trên chân;

Bản Phổ Thông (BPT)

14các đế và chậu trên mỗi đế;

和合本修訂版 (RCUV)

15銅海和其下的十二頭牛;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15đúc một cái biển và mười hai con bò ở dưới nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15một cái bể đúc có mười hai con bò đỡ phía dưới;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15một cái bể và mười hai con bò đỡ bên dưới bể ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

15cái bể để trên mười hai con bò;

Bản Phổ Thông (BPT)

15cái chậu lớn có 12 con bò đực đỡ bên dưới;

和合本修訂版 (RCUV)

16盆、鏟子、肉叉。巧匠戶蘭所羅門王為耶和華殿造的這一切器皿都是用磨亮的銅,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16chế những bình tro, vá, nỉa, và các đồ lề nó; Hu-ram-A-bi vì Sa-lô-môn làm các đồ đó bằng đồng trơn láng, đặng dùng trong đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16những bình đựng tro, vá, nĩa và các đồ phụ tùng. Hu-ram A-bi làm cho vua Sa-lô-môn tất cả các vật dụng đó bằng đồng đánh bóng để dùng trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16các nồi, các xẻng, các chĩa thịt, và các dụng cụ liên hệ. Hu-ram A-bi chế tạo tất cả các vật dụng đó cho Ðền Thờ bằng đồng đánh bóng, theo như chỉ thị của Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16các bình, xẻng và xiêng cùng mọi vật dụng liên hệ. Hu-ram A-bi đã làm tất cả những vật dụng này bằng đồng đánh bóng cho vua Sa-lô-môn để dùng trong đền thờ của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

16các nồi, xẻng xúc, nĩa, và tất cả những vật dùng cho các món ấy. Tất cả các món đồ Hu-ram A-bi làm cho vua Sô-lô-môn dùng trong đền thờ CHÚA đều làm bằng đồng đánh bóng.

和合本修訂版 (RCUV)

17是王在約旦平原、疏割撒利但中間的泥巴地鑄成的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua truyền đúc các đồ ấy nơi đồng bằng Giô-đanh, dưới đất sét, giữa Su-cốt và Xê-rê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua truyền đúc các vật dụng ấy trong những khuôn đất sét tại đồng bằng Giô-đanh, giữa Su-cốt và Xê-rê-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua cho dùng đất sét làm khuôn để đúc chúng trong Ðồng Bằng Giô-đanh, giữa Súc-cốt và Xê-rê-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua đúc những vật dụng này trong những khuôn bằng đất tại đồng bằng sông Giô-đanh, giữa Su-cốt và Xê-rê-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua cho đúc các món đồ đó vào khuôn đất sét tại bình nguyên sông Giô-đanh nằm giữa Su-cốt và Xa-rê-than.

和合本修訂版 (RCUV)

18所羅門造這一切器皿,數量很多,銅的重量無法計算。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua Sa-lô-môn chế các đồ ấy thật nhiều lắm; còn số cân của đồng thì người ta không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Sa-lô-môn cho làm tất cả các vật dụng ấy, nhiều đến nỗi không thể tính được số lượng đồng đã dùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua Sa-lô-môn cho làm rất nhiều các món ấy, và số lượng đồng dùng để chế tạo chúng rất nhiều, không sao cân xuể.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Sa-lô-môn làm tất cả những vật dụng này rất nhiều đến nỗi số lượng đồng không thể tính được.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sô-lô-môn cho làm nhiều dụng cụ đến nỗi không ai biết được tổng số lượng đồng là bao nhiêu nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

19所羅門又為上帝的殿造了各樣的器皿:金壇和獻供餅的供桌;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sa-lô-môn làm hết thảy các đồ lề trong đền Đức Chúa Trời: Bàn thờ vàng, những cái bàn dùng sắp bánh trần thiết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sa-lô-môn làm tất cả các vật dụng trong đền thờ Đức Chúa Trời gồm: bàn thờ bằng vàng, những cái bàn dùng để bày bánh cung hiến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sa-lô-môn làm tất cả các đồ vật trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời: bàn thờ bằng vàng, các bàn để các Bánh Hằng Hiến,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Sa-lô-môn làm tất cả những vật dụng trong đền Đức Chúa Trời: bàn thờ bằng vàng; các bàn để bày bánh;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sô-lô-môn cũng làm những món sau đây cho đền thờ Thượng Đế: bàn thờ vàng, các bàn để bánh chứng tỏ dân chúng đứng trước mặt Thượng Đế;

和合本修訂版 (RCUV)

20純金的燈臺和燈盞,可以照定例點在內殿前;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20chân đèn, và cái thếp nó bằng vàng ròng đặng thắp trước nơi chí thánh, theo lệ đã định;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20các chân đèn và đèn bằng vàng ròng để thắp trước nội điện theo luật định,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20các cây đèn và các ngọn đèn đều bằng vàng ròng, để thắp sáng phía trước Nơi Chí Thánh như đã quy định.

Bản Dịch Mới (NVB)

20các chân đèn và đèn bằng vàng ròng để thắp trước nội điện theo qui định;

Bản Phổ Thông (BPT)

20các chân đèn, và đèn làm bằng vàng ròng để thắp sáng trước Nơi Chí Thánh theo như đã định;

和合本修訂版 (RCUV)

21燈臺上的花和燈盞,以及燈剪,都是金的,而且是純金的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21cũng làm các hoa, thếp, và nỉa bằng vàng ròng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21các hoa, đèn và nĩa bằng vàng ròng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các hoa, các đèn, và các kẹp gắp đều bằng vàng ròng;

Bản Dịch Mới (NVB)

21các hoa, đèn và cặp toàn bằng vàng;

Bản Phổ Thông (BPT)

21các hoa, đèn và que gắp bằng vàng ròng;

和合本修訂版 (RCUV)

22純金的鉗子、盤子、勺子、火盆。至於殿門和至聖所的門扇,以及殿的門扇,都是金的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22những dao, chậu, chén, lư hương, cũng bằng vàng ròng; và nơi vào đền, các cánh cửa đền trong của nơi chí thánh, cùng các cánh cửa của đền thờ cũng đều bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22kéo cắt tim đèn, bát, đĩa đựng hương liệu và lư hương cũng bằng vàng ròng; cả đến lối vào đền thờ, các cánh cửa đền thờ bên trong Nơi Chí Thánh, cùng các cánh cửa của đền thờ cũng đều bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22các kéo cắt tim đèn, các chậu, các bát dâng hương, và các khay than đều bằng vàng ròng. Về các lối ra vô trong Ðền Thờ, tức các cửa bên trong để ra vào Nơi Chí Thánh và các cửa ra vào Nơi Thánh đều được dát vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22dao cắt tim đèn, bình rảy, cái vá, bình hương đều bằng vàng ròng. Về cửa đền thờ, các cửa bên trong nơi chí thánh, các cửa trong nội điện đều bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22các đồ hớt tim đèn bằng vàng ròng, các chén nhỏ, chảo, và mâm dùng đựng than, các cửa bằng vàng cho đền thờ, và các cửa bên trong của Nơi Chí Thánh và phòng chính.