So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Xalaumoo siv sijhawm nees nkaum xyoo ua tau Yawmsaub lub tuam tsev thiab ua tau nws lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cuối hai mươi năm, sau khi Sa-lô-môn đã xây cất xong cái đền của Đức Giê-hô-va và cái cung mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào cuối năm thứ hai mươi, khi vua Sa-lô-môn đã xây cất xong đền thờ Đức Giê-hô-va và cung điện của mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðến cuối hai mươi năm, sau khi Sa-lô-môn đã xây xong Ðền Thờ CHÚA và cung điện cho ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào cuối năm thứ hai mươi, vua Sa-lô-môn xây cất xong đền thờ CHÚA và cung điện của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đến cuối năm thứ hai mươi, Sô-lô-môn đã xây xong đền thờ cho CHÚA và cung điện mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2mas Xalaumoo mam li kho tej moos uas Hulas tau pub rau nws thiab kom cov Yixayee mus nyob rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì Sa-lô-môn cũng sửa xây lại các thành mà vua Hu-ram đã nhường cho người, và khiến cho dân Y-sơ-ra-ên ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì vua xây lại các thành mà Hi-ram đã tặng cho vua, và cho dân Y-sơ-ra-ên định cư tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sa-lô-môn tái thiết các thành Vua Hu-ram đã tặng ông, và đem dân I-sơ-ra-ên vào định cư trong các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua Sa-lô-môn cũng tái thiết các thành mà vua Hu-ram nhường cho người và cho dân Y-sơ-ra-ên định cư tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sô-lô-môn cho xây sửa lại các thị trấn mà vua Hi-ram đã cho mình rồi đưa dân Ít-ra-en đến định cư trong các thị trấn ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Xalaumoo mus rau lub moos Hamaxaunpa thiab txeeb tau lub moos ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sa-lô-môn đi đến đánh Ha-mát-Xô-ba và thắng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sa-lô-môn tiến đánh Ha-mát Xô-ba và chiếm được thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sa-lô-môn tiến đánh Ha-mát Xô-ba và chiếm được miền ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Sa-lô-môn tiến đánh Ha-mát Xô-ba và chiếm đoạt thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi ông kéo đến chiếm Ha-mát Xô-ba.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Nws kho lub moos Thamau hauv tebchaws moj sab qhua thiab kho tej moos khaws cuab txhiaj cuab tam cia rau hauv Hama.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người xây thành Tát-mốt trong đồng vắng, và xây các thành dùng làm kho tàng tại xứ Ha-mát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua xây thành Tát-mốt trong hoang mạc và xây các thành dùng làm kho tàng tại xứ Ha-mát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông cũng xây lại Thành Tác-mô trong đồng hoang và xây lại các thành trong vùng Ha-mát để làm các kho dự trữ lương thực.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua xây thành Tát-mốt trong sa mạc và tất cả các thành dùng làm kho dự trữ tại Ha-mát.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sô-lô-môn cũng xây thị trấn Thát-mo trong sa mạc và xây tất cả các thị trấn trong Ha-mát cùng làm nơi chứa ngũ cốc và vật liệu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Nws kho lub moos Npe Hauloo pem roob thiab lub moos Npe Hauloo nruab tiag, ua ob lub moos ruaj khov muaj ntsa loog muaj qhov rooj thiab muaj las rooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cũng xây Bết-Hô-rôn trên và Bết-Hô-rôn dưới, là những thành bền vững, có vách tường, cửa và then khóa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua cũng xây Bết Hô-rôn Thượng và Bết Hô-rôn Hạ là những thành kiên cố, có tường thành và cửa đóng then cài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông xây lại Thành Bết Hô-rôn Thượng và Thành Bết Hô-rôn Hạ và biến chúng thành những thành trì kiên cố với tường cao, cổng khóa, và rào cản.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người xây Bết Hô-rôn Thượng và Bết Hô-rôn Hạ thành những thành kiên cố với tường, cổng và then cài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông xây sửa lại các thị trấn Bết-Hô-rôn trên, và Bết-Hô-rôn dưới, xây tường, cổng, và các thanh cài cổng để phòng vệ các nơi đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab ua lub moos Npa‑alab thiab ua txhua lub moos uas nws khaws cuab txhiaj cuab tam cia rau hauv, thiab ua tej moos uas nws khaws tej tsheb nees ua rog rau hauv, thiab ua tej moos uas nws cov tub rog caij nees nyob, thiab ua txhua yam uas Xalaumoo xav kom ua rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab hauv tebchaws Lenpanoo thiab thoob plaws tej tebchaws uas Xalaumoo kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6lại xây thành Ba-lát và các thành làm kho tàng của Sa-lô-môn, các thành để chứa xe, và các thành cho lính kỵ người ở; phàm điều gì Sa-lô-môn ước ao xây cất, hoặc tại Giê-ru-sa-lem, trên Li-ban, hay là trong khắp xứ phục dưới quyền người, thì đều xây cất cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua xây thành Ba-lát và tất cả các thành làm kho tàng của vua, các thành để chứa chiến xa, và các thành cho ngựa chiến. Sa-lô-môn hoàn thành tất cả những dự án xây cất tại Giê-ru-sa-lem, Li-ban và toàn lãnh thổ thuộc quyền vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sa-lô-môn cũng xây lại Thành Ba-a-lát và tất cả các thành làm kho dự trữ lương thực của ông, các thành cho các đạo quân sử dụng các xe chiến mã, các thành cho các đạo kỵ binh, và tất cả những gì Sa-lô-môn muốn xây cất ở Giê-ru-sa-lem, ở Li-băng, và ở mọi miền trong vương quốc của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sa-lô-môn cũng xây thành Ba-lát và tất cả những thành dùng làm kho dự trữ, thành chứa xe ngựa, kỵ binh cùng tất cả những gì vua muốn xây cất tại Giê-ru-sa-lem, Li-ban và trên khắp lãnh thổ người cai trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông cũng cho xây lại thị trấn Ba-a-lát. Ông cũng xây các thị trấn khác để làm kho chứa, và các thành khác chứa quân xa và ngựa. Những gì ông muốn thì ông xây ở Giê-ru-sa-lem, Li-băng, và bất cứ nơi nào ông trị vì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cov Hithai, cov Amaulai, cov Pelixai, cov Hivai thiab cov Yenpu uas tseem tshuav nyob, uas tsis yog neeg Yixayee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hết thảy những người còn sống sót lại trong dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, không thuộc về Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tất cả những người còn sót lại trong các dân Hê-tít, A-mô-rít, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít không thuộc về Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tất cả những người còn lại của các dân Hít-ti, A-mô-ri, Pê-ri-xi, Hi-vi, và Giê-bu-si sống trong xứ, tức những người không phải dân I-sơ-ra-ên –

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tất cả những người sống sót thuộc các sắc tộc Hê-tít, A-mô-rít, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít, là những người không thuộc dòng giống Y-sơ-ra-ên;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có những dân khác trong xứ không phải dân Ít-ra-en: như dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-ri-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8mas cov neeg no li noob uas tshuav nyob hauv lub tebchaws uas cov Yixayee tsis tau muab ua puam tsuaj tag ces Xalaumoo yuam ua qhev los txog niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8tức là những con cháu chúng nó hãy còn lại trong xứ, mà dân Y-sơ-ra-ên không diệt hết, thì trong chúng nó Sa-lô-môn bắt kẻ làm xâu cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8tức là các con cháu của chúng còn lại trong xứ mà dân Y-sơ-ra-ên không diệt hết, thì Sa-lô-môn bắt chúng làm lao dịch cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8họ là con cháu của những người mà dân I-sơ-ra-ên đã không thể tận diệt và hiện còn sống trong xứ– Sa-lô-môn bắt những người ấy phải đóng thuế nặng dưới hình thức cưỡng bách lao động như đã thấy ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

8dòng dõi những người này còn lại trong lãnh thổ mà người Y-sơ-ra-ên chưa tiêu diệt hết được, thì vua Sa-lô-môn bắt chúng làm lao động cưỡng bách cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ là dòng dõi của những dân tộc mà người Ít-ra-en chưa tiêu diệt. Sô-lô-môn buộc họ làm tôi mọi, và ngày nay cũng vẫn như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tiamsis cov neeg Yixayee mas Xalaumoo tsis yuam ua qhev. Lawv ua vajntxwv cov tub rog thiab ua nws cov nom tswv thiab ua thawj kav cov tsheb nees ua rog thiab ua nws cov tub rog uas caij nees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng về dân Y-sơ-ra-ên, Sa-lô-môn không bắt ai làm xâu hết, vì họ làm quân lính, quan tướng, quan cai xe, và lính kỵ của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng trong dân Y-sơ-ra-ên, Sa-lô-môn không bắt ai làm lao dịch cả. Họ là những chiến sĩ, quan tướng, những người chỉ huy chiến xa và kỵ binh của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng Sa-lô-môn không bắt người I-sơ-ra-ên nào làm nô lệ cho các công trình xây cất của ông, nhưng họ là chiến sĩ, tướng tá, và sĩ quan chỉ huy các đơn vị có xe chiến mã và các đơn vị kỵ binh của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng vua Sa-lô-môn không bắt ai trong vòng người Y-sơ-ra-ên làm nô lệ cho vua vì họ là những binh sĩ, tướng lãnh, đội trưởng, chỉ huy các xe chiến mã và kỵ binh của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Sô-lô-môn không bắt dân Ít-ra-en làm tôi mọi. Ông cho họ làm lính, các sĩ quan chỉ huy, sĩ quan chỉ huy quân xa, và những người tài xế quân xa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Cov no yog vajntxwv Xalaumoo cov nom tswv uas ua hlob huvsi muaj ob puas tsib caug leej, yog cov uas saib cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn về quan trưởng của Sa-lô-môn đặt lên để quản đốc dân sự làm công việc, số là hai trăm năm mươi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Số viên chức mà vua Sa-lô-môn đặt lên làm quản đốc nhân công là hai trăm năm mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðây là con số các quan chức cao cấp của Vua Sa-lô-môn: hai trăm năm mươi người. Họ là những người trực tiếp cai quản dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Sa-lô-môn cũng có hai trăm năm chục viên chức quản đốc những người làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đó là những sĩ quan cao cấp nhất của ông. Có hai trăm năm mươi người thuộc cấp đó để điều động dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Xalaumoo coj Falau tus ntxhais ntawm Davi lub nroog mus rau lub tsev uas nws tau ua rau Falau tus ntxhais nyob, vim nws hais tias, “Kuv tus pojniam tsis tsim nyog nyob hauv Yixayee tus vajntxwv Davi lub tsev, rau qhov txhua qhov chaw uas Yawmsaub lub phij xab tau nyob hauv yog tej chaw uas dawb huv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sa-lô-môn sai rước công chúa Pha-ra-ôn ở thành Đa-vít lên cung mà người đã cất cho nàng; vì người nói rằng: Vợ ta chẳng nên ở trong cung Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, vì nơi nào hòm của Đức Giê-hô-va đến, thì đã nên thánh rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sa-lô-môn cho rước công chúa Pha-ra-ôn từ thành Đa-vít lên cung điện mà vua đã xây cất cho bà, vì vua nói rằng: “Vợ ta sẽ không ở trong cung Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, vì Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đến nơi nào thì nơi đó là thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sa-lô-môn đem con gái của Pha-ra-ôn ra khỏi Thành Ða-vít và đưa vào ở trong cung điện ông đã xây riêng cho nàng, vì ông nói, “Vợ tôi sẽ không ở trong cung điện của Ða-vít vua I-sơ-ra-ên, vì nơi nào Rương của CHÚA đã ngự vào, nơi đó đã trở thành thánh địa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Sa-lô-môn đưa công chúa của Pha-ra-ôn từ thành Đa-vít lên cung điện mà người cất cho nàng vì vua nói rằng: Vợ ta sẽ không sống trong cung Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên vì nơi nào rương của CHÚA đến, đó là nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sô-lô-môn rước con gái của vua Ai-cập từ khu cũ của thành Giê-ru-sa-lem vào cung điện vua xây cho nàng. Sô-lô-môn nói, “Vợ ta không nên ở trong cung vua Đa-vít vì nơi nào Rương Giao Ước của CHÚA đã được đặt để đều là thánh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Xalaumoo ua kevcai hlawv huvsi xyeem rau Yawmsaub saum Yawmsaub lub thaj uas nws tau ua rau ntawm zaj qab khav ntawm lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, Sa-lô-môn dâng của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va tại trên bàn thờ của Giê-hô-va mà người đã xây trước hiên cửa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, Sa-lô-môn dâng tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va mà vua đã xây trước hành lang đền thờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó Sa-lô-môn dâng các của lễ thiêu lên CHÚA trên bàn thờ CHÚA mà ông đã xây trước tiền đình,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ, trên bàn thờ CHÚA vua đã xây trước hiên cửa, vua dâng tế lễ thiêu cho CHÚA;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Sô-lô-môn dâng của lễ thiêu cho CHÚA trên bàn thờ ông đã xây trước mặt vòm cửa đền thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nws pheej xyeem raws li Mauxe tau hais tseg kom xyeem rau hnub Xanpatau thiab hnub hli xiab thiab tej kevcai uas ib xyoo ua peb zaug, yog kevcai noj ncuav tsis xyaw keeb, kevcai xya lub chib so thiab kevcai nyob tsev pheeb suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13lại tùy theo lệ luật của Môi-se, người dâng mỗi ngày của lễ phải dâng, cùng trong các ngày sa-bát, ngày mồng một, và hằng năm nhằm ba lễ trọng thể, tức lễ bánh không men, lễ các tuần lễ, và lễ lều tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13vua dâng đúng như luật của Môi-se quy định về việc dâng tế lễ trong các ngày sa-bát, ngày trăng mới, và ba ngày lễ lớn hằng năm là lễ Bánh Không Men, lễ Các Tuần và lễ Lều Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13theo như luật lệ Mô-sê đã quy định phải dâng hiến hằng ngày, những ngày Sa-bát, những ngày trăng mới, và ba ngày đại lễ hằng năm: Lễ Bánh Không Men, Lễ Các Tuần, và Lễ Lều Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13vua dâng tế lễ theo như Môi-se đã qui định mỗi ngày, những ngày Sa-bát và trăng mới cũng như ba ngày lễ hằng năm: Lễ bánh không men, lễ các tuần và lễ lều tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông dâng sinh tế mỗi ngày theo như Mô-se truyền dặn. Các của lễ được dâng vào ngày Sa bát, ngày Trăng Mới, và ba ngày lễ hằng năm tức Lễ Bánh Không Men, Lễ Các Tuần, và Lễ Lều Tạm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Raws li nws txiv Davi tau qhia tseg lawm mas nws thiaj tsa cov pov thawj ua tej pab ua Vajtswv tes haujlwm, thiab tsa cov Levi kom ua lawv tes haujlwm hu nkauj qhuas thiab pab cov pov thawj ua haujlwm raws li uas niaj hnub twb teem cia lawm, thiab tsa cov uas zov tej rooj loog ua tej pab mus zov txhua lub rooj loog. Rau qhov Davi uas yog Vajtswv tus qhev tau hais tseg li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tùy theo lệnh truyền của Đa-vít, cha mình, người phân định ban thứ của những thầy tế lễ trong phần việc họ, và lập người Lê-vi trong chức sự họ, đặng ngợi khen Chúa và hầu việc tại trước mặt những thầy tế lễ, cứ công việc ngày nào theo ngày nấy; tại mỗi cửa cũng đặt kẻ giữ cửa, cứ theo phiên mình, vì Đa-vít, người của Đức Chúa Trời, đã truyền lịnh như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Theo lệnh truyền của vua cha là Đa-vít, vua phân công cho các thầy tế lễ theo ban thứ; phân công người Lê-vi trong việc ca ngợi Chúa và phụ giúp các thầy tế lễ trong công việc hằng ngày. Vua cũng phân công người giữ cổng theo phiên thứ tại mỗi cổng đền thờ, vì đây là lệnh truyền của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðể duy trì mệnh lệnh về sự thờ phượng mà Ða-vít cha ông đã lập, ông bổ nhiệm các tư tế vào các ban ngành để thực hiện các nhiệm vụ của họ. Ông bổ nhiệm những người Lê-vi vào các chức vụ để lo việc ca hát và vào các ban ngành để phụ giúp các tư tế thi hành chức vụ hằng ngày. Ông cũng bổ nhiệm những người giữ cửa vào các toán, để thay phiên nhau canh gác tại các cửa, theo như Ða-vít người của Ðức Chúa Trời đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Theo sắc lệnh của vua cha Đa-vít, vua lập các ban tế lễ theo phận sự; các ban người Lê-vi hướng dẫn ca ngợi và phụ giúp các thầy tế lễ trong việc phụng vụ hằng ngày; các ban giữ cổng cho mỗi cổng vì đây là lệnh của vua Đa-vít, người của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sô-lô-môn theo đúng những lời dặn dò của Đa-vít và chọn các nhóm thầy tế lễ để phục vụ và các người Lê-vi để hướng dẫn ca hát đồng thời giúp các thầy tế lễ trong công việc hằng ngày. Ông chọn các người giữ cửa theo nhóm để canh gác ở mỗi cổng theo như Đa-vít, người của Thượng Đế đã truyền dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lawv thiaj ua txhua yam raws li uas vajntxwv tau hais kom cov pov thawj thiab cov Levi ua uas ntsig txog txhua yam thiab ntsig txog tej txhab nyiaj huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Phàm điều gì vua đã phán dạy những thầy lễ và người Lê-vi, hoặc về kho tàng hay là về việc khác, thì họ chẳng bỏ bê chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bất cứ điều gì Đa-vít đã truyền dạy liên quan đến các thầy tế lễ, người Lê-vi, cũng như về kho tàng và các việc khác đều được thực hiện chính xác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Không ai vi phạm bất cứ mạng lịnh nào của tiên vương liên quan đến chức vụ của các tư tế và chức vụ của những người Lê-vi, kể cả việc quản lý các kho báu của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lệnh của vua cho thầy tế lễ, người Lê-vi về mọi vấn đề, kể cả vấn đề nhà kho đều được thi hành chu đáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ vâng theo các mệnh lệnh của Sô-lô-môn truyền cho các thầy tế lễ và người Lê-vi cùng những mệnh lệnh liên quan đến kho ngân khố.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Xalaumoo thiaj ua tau txhua yam tiav tag txij hnub uas pib ua Yawmsaub lub tuam tsev txog hnub uas ua tau tiav. Yog li no Yawmsaub lub tuam tsev thiaj li tiav tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, các vật liệu mà Sa-lô-môn dùng về việc cất đền của Đức Giê-hô-va, đều đã sắm sửa từ ngày đặt nền cho đến khi công việc xong. Đền của Đức Giê-hô-va đã cất xong là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mọi công trình của Sa-lô-môn được hoàn tất, từ ngày đặt nền móng đền thờ Đức Giê-hô-va cho đến ngày hoàn thành. Như vậy, đền thờ Đức Giê-hô-va đã được xây cất xong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy tất cả những việc Sa-lô-môn dự tính làm, từ lúc khởi công xây móng Ðền Thờ CHÚA cho đến khi Ðền Thờ hoàn tất, đều được thực hiện. Thế là công trình xây cất Ðền Thờ CHÚA đã hoàn thành cách mỹ mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mọi công việc của vua Sa-lô-môn đều được thực hiện, từ ngày đặt nền đền thờ CHÚA cho đến khi kết thúc; đền thờ CHÚA được hoàn thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tất cả các công tác của Sô-lô-môn đều hoàn tất y như lời ông đã nói từ ngày khởi công đặt nền cho đền thờ cho đến khi hoàn thành. Vậy đền thờ được xây cất xong.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Xalaumoo txawm mus rau lub moos Exi‑oo Kenpaw thiab lub moos Elau ntawm ntug dej Hiavtxwv Liab hauv tebchaws Edoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi ấy Sa-lô-môn đi đến Ê-xi-ôn-Ghê-be và Ê-lốt, tại trên mé biển, trong xứ Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy, Sa-lô-môn đi đến Ê-xi-ôn Ghê-be và Ê-lốt trên bờ biển thuộc đất Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó Sa-lô-môn đến kinh lý Ê-xi-ôn Ghê-be và Ê-lát, trên bờ biển thuộc lãnh thổ của Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ vua Sa-lô-môn đi đến Ê-xi-ôn Ghê-be và Ê-lốt trên bờ biển trong xứ Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Sô-lô-môn đi đến các thị trấn Ê-xi-ôn Ghê-be và Ê-lát gần Hồng hải trong xứ Ê-đôm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Hulas txib nws cov tub teg tub taws xa nkoj txwg thiab cov uas txawj tsav nkoj txwg mus rau Xalaumoo, mas lawv thiaj nrog Xalaumoo cov tub nkoj mus txog lub moos Aufi mus thauj tau kub hnyav plaub puas tsib caug tala qhov ntawd los rau vajntxwv Xalaumoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hu-ram bởi tay các tôi tớ mình, gửi đến cho người những tàu và các thủy thủ thạo nghề đi biển; chúng đi với các tôi tớ của Sa-lô-môn đến Ô-phia, lấy tại đó bốn trăm năm mươi ta-lâng vàng, và chở về cho vua Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Hi-ram sai các đầy tớ đem đến cho vua Sa-lô-môn tàu bè và các thủy thủ thông thạo nghề đi biển. Họ cùng đi với các đầy tớ của Sa-lô-môn đến Ô-phia chở về khoảng mười lăm tấn vàng cho vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi ấy Hu-ram sai các tôi tớ của ông, những người thông thạo việc đi biển, đem tàu thủy tới. Họ dẫn các tôi tớ của Sa-lô-môn đến xứ Ô-phia và lấy hơn mười lăm tấn vàng đem về cho Vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Hu-ram sai viên chức mình đem tàu và thủy thủ thành thạo hàng hải đến cùng các viên chức của vua Sa-lô-môn để đi Ô-phia; từ đó họ đem về mười sáu tấn vàng cho vua Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hi-ram phái các thuyền bè do người của mình là những thủy thủ chuyên nghiệp điều khiển đến Sô-lô-môn. Những người của Hi-ram đi cùng với người của Sô-lô-môn đến Ô-phia mang về khoảng mười sáu tấn vàng cho vua Sô-lô-môn.