So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười bảy đời Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, thì A-cha, con trai Giô-tham, vua Giu-đa, lên làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ mười bảy đời trị vì của vua Phê-ca, con Rê-ma-lia, thì A-cha, con Giô-tham vua Giu-đa, lên làm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ mười bảy của triều đại Pê-ca con của Rê-ma-li-a, A-kha con của Giô-tham lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ mười bảy triều vua Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, thì A-cha, con trai Giô-tham, lên ngôi làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-cha là con trai Giô-tham, vua Giu-đa. A-cha lên ngôi vua cai trị Giu-đa vào năm thứ mười bảy đời Bê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-en.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Vào năm thứ mười bảy đời Phê-ca con Rê-ma-lia, A-cha con Giô-tham lên làm vua Giu-đa

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-cha được hai mươi tuổi khi người lên làm vua; người cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Người chẳng làm điều thiện trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời người, như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi bắt đầu trị vì thì A-cha được hai mươi tuổi, và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều ngay thẳng dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-kha được hai mươi tuổi khi bắt đầu trị vì. Ông trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Ông làm những điều không đúng trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, không như tổ tiên của ông là Ða-vít đã làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-cha được hai mươi tuổi khi bắt đầu trị vì. Vua trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều không đúng trước mặt CHÚA, là Đức Chúa Trời của vua, không như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm,

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi vua và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. A-cha chẳng làm điều thiện trước mặt CHÚA là Thượng Đế mình, không như Đa-vít, tổ tiên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng người đi theo con đường của các vua Y-sơ-ra-ên, thậm chí bắt chước theo gương gớm ghiếc của các dân tộc Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, mà đưa con trai mình qua lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, thậm chí đưa con mình vào lửa để tế thần, theo thói tục ghê tởm của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3nhưng ông đi theo đường lối của các vua I-sơ-ra-ên. Thậm chí ông còn thiêu dâng con trai ông trong lửa, theo thói tục gớm ghiếc của các dân mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3nhưng vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên. Thậm chí vua còn thiêu dâng con trai mình qua lửa, theo tập tục gớm ghiếc của các dân mà Chúa đã đuổi ra trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-cha làm mọi điều như các vua Ít-ra-en đã làm. Thậm chí ông dùng con trai mình làm của lễ thiêu. Ông phạm những tội đáng ghê tởm như các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước khi dân Ít-ra-en đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

3nhưng lại theo đường lối các vua Y-sơ-ra-ên. Hơn nữa, A-cha còn theo thói tục tồi tệ của những dân tộc ngoại đạo bị Chúa đuổi ra khỏi đất này, dành chỗ cho Y-sơ-ra-ên, tức là dâng con mình làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người cũng cúng tế và xông hương trên các nơi cao, trên gò và dưới các cây rậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua cũng dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao, trên các ngọn đồi và dưới tất cả cây xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông dâng con vật hiến tế và dâng hương trên các tế đàn ở những nơi cao, trên núi, và dưới những cây xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua dâng tế lễ và dâng hương trên các tế đàn của những nơi cao, trên núi, và dưới những cây xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-cha dâng sinh tế và đốt hương ở những nơi thờ cúng địa phương, trên các đồi và dưới mỗi cây xanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

4A-cha cúng tế, đốt nhang tại các miếu trên đồi, dưới các cây xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, Rô-xin, vua Sy-ri, và Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, vua Y-sơ-ra-ên, đều đi lên đặng hãm đánh Giê-ru-sa-lem; họ vây A-cha, nhưng không thắng người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, Rê-xin vua A-ram, và Phê-ca con Rê-ma-lia, vua Y-sơ-ra-ên, kéo quân lên Giê-ru-sa-lem để gây chiến. Họ bao vây A-cha nhưng không đánh thắng vua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Rê-xin vua A-ram và Pê-ca con của Rê-ma-li-a vua I-sơ-ra-ên kéo đến gây chiến với Giê-ru-sa-lem. Họ bao vây A-kha nhưng không thắng được ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ vua Rê-xin của A-ram, và vua Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, của Y-sơ-ra-ên, kéo đến gây chiến với Giê-ru-sa-lem. Họ bao vây A-cha, nhưng không thắng được vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rê-xin, vua A-ram và Bê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-en, kéo lên tấn công Giê-ru-sa-lem. Họ vây A-cha nhưng không thắng nổi ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Lúc ấy, Rê-xin vua Sy-ri và Phê-ca con Rê-ma-lia vua Y-sơ-ra-ên kéo quân lên đánh A-cha, vây Giê-ru-sa-lem, nhưng không hạ thành được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy nhằm lúc đó Rê-xin, vua Sy-ri, khôi phục Ê-lát về nước Sy-ri; người đuổi dân Giu-đa khỏi Ê-lát, và dân Sy-ri bèn đến Ê-lát, ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào lúc đó, vua A-ram là Rê-xin khôi phục Ê-lát về cho nước A-ram. Vua đuổi dân Giu-đa khỏi Ê-lát, và dân Ê-đôm đến Ê-lát ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thuở ấy, vua Ê-đôm cũng lấy lại Ê-la cho Ê-đôm và đuổi người Giu-đa ở Ê-la đi, rồi đem người Ê-đôm đến chiếm ngụ, và họ cứ ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc đó, vua của Ê-đôm lấy lại Ê-la cho Ê-đôm và đuổi người Giu-đa ở Ê-la đi, rồi đem người Ê-đôm đến chiếm ngụ, và họ cứ ở đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong lúc đó Rê-xin, vua A-ram lấy lại thành Ê-lát về cho A-ram. Ông trục xuất tất cả người Giu-đa ra khỏi đó rồi người Ê-đôm vào ở trong Ê-lát. Cho đến ngày nay họ vẫn còn ở đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Cũng vào dịp này, Rê-xin vua Sy-ri chiếm lại thành Ê-lát, đuổi ngưòi Y-sơ-ra-ên ra khỏi thành, đem dân Sy-ri đến định cư và ở đấy cho đến nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7A-cha sai sứ giả đến Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri, nói với người rằng: Tôi là kẻ tôi tớ vua, là con trai vua; hãy đi đến giải cứu tôi khỏi tay vua Sy-ri và vua Y-sơ-ra-ên đã dấy lên cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7A-cha sai sứ giả đến nói với vua A-si-ri là Tiếc-la Phi-lê-se: “Tôi là đầy tớ và là con của ngài. Xin ngài đến giải cứu tôi khỏi tay vua A-ram và vua Y-sơ-ra-ên vì họ đang tấn công tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7A-kha sai các sứ giả đến với Tích-lát Pi-lê-se vua A-sy-ri xin rằng, “Tôi là tôi tớ ngài và là con trai của ngài. Xin ngài đến giải cứu tôi khỏi tay vua A-ram và vua I-sơ-ra-ên, vì họ đang vây hãm tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7A-cha sai các sứ giả đến nói với Tiếc-lác Phi-lê-se, vua của A-si-ri rằng: “Tôi là tôi tớ vua và là con trai vua. Xin hãy đến giải cứu tôi khỏi tay của vua A-ram và vua Y-sơ-ra-ên, vì họ đang vây hãm tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-cha sai sứ đến Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri, nói rằng, “Tôi là bạn và là tôi tớ vua. Xin hãy đến giúp tôi khỏi tay vua A-ram và vua Ít-ra-en đang tấn công tôi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

7A-cha sai sứ đến cầu cứu Tiếc-la Phi-lê-se vua A-sy-ri: "Tôi là đầy tớ và là con của vua. Xin vua cứu tôi khỏi tay vua Sy-ri và vua Y-sơ-ra-ên."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-cha lấy bạc và vàng có ở trong đền thờ Đức Giê-hô-va ở trong kho đền vua, gởi đem làm của lễ cho vua A-si-ri,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-cha lấy bạc vàng trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong các kho tàng của hoàng cung gửi làm lễ vật cho vua A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-kha lấy những vật dụng bằng bạc và bằng vàng trong Ðền Thờ CHÚA và trong các kho của hoàng cung làm quà biếu vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-cha lấy những vật dụng bằng bạc bằng vàng trong đền thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung mà làm quà biếu cho vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-cha lấy vàng và bạc trong đền thờ CHÚA và trong ngân khố cung vua đem dâng cho vua A-xy-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

8A-cha lấy bạc, vàng trong Đền thờ Chúa và trong kho hoàng cung gửi cho vua A-sy-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua A-si-ri nhậm làm điều A-cha xin, đi lên hãm đánh Đa-mách và chiếm lấy, bắt đem dân cư nó sang Ki-rơ, và giết Rê-xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua A-si-ri nhận lời yêu cầu của A-cha, kéo quân lên đánh chiếm thành Đa-mách, bắt dân chúng trong thành đày sang Ki-rơ và giết Rê-xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua A-sy-ri nghe lời yêu cầu của A-kha, nên đã dẫn quân đến tấn công Ða-mách, chiếm thành ấy, bắt dân chúng ở đó đem về Ki-rơ lưu đày, và giết chết Rê-xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua A-si-ri nghe theo lời yêu cầu của vua A-cha và dẫn quân tiến đánh Đa-mách, chiếm lấy thành, bắt dân chúng ở đó đem về Kia để lưu đày, và giết chết vua Rê-xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy vua A-xy-ri bằng lòng nghe lời A-cha. Ông tấn công Đa-mách và chiếm thành đó rồi đày tất cả dân chúng đi sang Kia. Vua cũng giết Rê-xin.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Theo lời yêu cầu của A-cha, vua A-sy-ri kéo quân đi đánh Đa-mách, chiếm thành, giết vua Rê-xin, bắt dân đem sang Ki-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-cha bèn đi đến Đa-mách đặng đón Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri. A-cha thấy một cái bàn thờ ở tại Đa-mách, bèn gởi kiểu mẫu và hình bàn thờ ấy tùy theo cách chế tạo nó, cho thầy tế lễ U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi vua A-cha đến Đa-mách để gặp vua A-si-ri là Tiếc-la Phi-lê-se thì vua thấy một bàn thờ ở Đa-mách. Vua A-cha liền gửi cho thầy tế lễ U-ri kiểu mẫu và mô hình bàn thờ ấy, với tất cả chi tiết chỉ dẫn cách làm bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Vua A-kha đến Ða-mách để hội kiến với Tích-lát Pi-lê-se vua A-sy-ri và thấy một bàn thờ ở Ða-mách, Vua A-kha liền gởi về cho Tư Tế U-ri-a mô hình của bàn thờ đó, với kiểu mẫu và kích thước giống hệt bàn thờ ông đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi vua A-cha đến Đa-mách để hội kiến với vua Tiếc-lác Phi-lê-se của A-si-ri, thì vua có thấy một bàn thờ ở Đa-mách, vua A-cha bèn gởi về cho thầy tế lễ U-ri-a một mô hình của bàn thờ đó, với kiểu mẫu và kích thước giống hệt như bàn thờ vua đã thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó vua A-cha đi đến Đa-mách để ra mắt Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri. Vua A-cha trông thấy một bàn thờ ở Đa-mách liền gởi mẫu và sơ đồ của bàn thờ về cho thầy tế lễ U-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Vua A-cha đi Đa-mách để hội kiến với Tiếc-la Phi-lê-se, vua A-sy-ri. Tại đấy, A-cha thấy một cái bàn thờ liền lấy kiểu mẫu và ghi chú các chi tiết rồi gửi về cho thầy tế lễ U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tế lễ U-ri chế một cái bàn thờ y theo kiểu mà vua A-cha từ Đa-mách đã gởi đến; thầy tế lễ U-ri chế xong bàn thờ ấy trước khi vua trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thầy tế lễ U-ri lập một bàn thờ đúng theo kiểu mẫu mà vua A-cha đã từ Đa-mách gửi về. Thầy tế lễ U-ri làm xong bàn thờ ấy trước khi vua A-cha trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tư Tế U-ri-a bèn làm một bàn thờ đúng y như kiểu mẫu mà Vua A-kha khi ở Ða-mách đã gởi về. Tư Tế U-ri-a thực hiện xong việc đó trước khi Vua A-kha ở Ða-mách trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thầy tế lễ U-ri-a bèn làm một bàn thờ đúng y như kiểu mẫu mà vua A-cha ở Sa-ma-ri gởi về. Thầy tế lễ U-ri-a thực hiện xong việc đó trước khi vua A-cha ở Đa-mách trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy thầy tế lễ U-ri xây một bàn thờ giống như sơ đồ mà vua A-cha gởi đến cho mình từ Đa-mách. U-ri hoàn tất bàn thờ trước khi vua A-cha từ Đa-mách trở về.

Bản Diễn Ý (BDY)

11U-ri theo đấy chế tạo một cái bàn thờ, để sẵn chờ A-cha về.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi vua từ Đa-mách trở về, thấy bàn thờ bèn lại gần và dâng của lễ trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi từ Đa-mách trở về, vua đến xem bàn thờ rồi lại gần và dâng tế lễ trên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Vua A-kha ở Ða-mách trở về, ông đến xem bàn thờ ấy. Vua đến gần bàn thờ mới, bước lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi vua A-cha ở Đa-mách trở về, vua đến xem bàn thờ ấy. Vua đến gần bàn thờ mới, bước lên,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi vua từ Đa-mách trở về trông thấy bàn thờ liền đi đến dâng sinh tế trên đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Vừa từ Đa-mách về, A-cha đến xem xét bàn thờ mới, rồi đứng dâng lễ thiêu, lễ vật ngũ cốc; đổ lễ quán và huyết của lễ vật thù ân trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người xông trên bàn thờ của lễ thiêu và của lễ chay mình, đổ ra lễ quán và huyết về của lễ thù ân tại trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, làm lễ quán và huyết của tế lễ bình an trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13dâng của lễ thiêu, của lễ chay, đổ của lễ quán, và rảy huyết các con vật hiến tế của lễ cầu an nơi bàn thờ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, đổ lễ quán xuống, và rảy huyết các con sinh tế thuộc tế lễ cầu an nơi bàn thờ nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua dâng của lễ thiêu, của lễ chay và đổ của lễ uống ra. Vua cũng rảy huyết của của lễ thân hữu trên bàn thờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Vừa từ Đa-mách về, A-cha đến xem xét bàn thờ mới, rồi đứng dâng lễ thiêu, lễ vật ngũ cốc; đổ lễ quán và huyết của lễ vật thù ân trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn bàn thờ bằng đồng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, thì người cất khỏi chỗ nó tại trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền của Đức Giê-hô-va, rồi để nó bên bàn thờ của người, về phía bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua cho dời bàn thờ bằng đồng trước mặt Đức Giê-hô-va, vốn ở phía trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền thờ Đức Giê-hô-va, mà đặt nó ở phía bắc của bàn thờ mới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông cho di chuyển bàn thờ bằng đồng vốn ở trước đền thờ, tức ở khoảng giữa bàn thờ ông mới làm và Ðền Thờ CHÚA, mà đem đặt ở phía bắc của bàn thờ ông mới làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua cho di chuyển bàn thờ bằng đồng vốn ở trước đền thờ, tức là ở khoảng giữa bàn thờ vua mới làm và đền thờ CHÚA, mà đem đặt ở phía bắc của bàn thờ vua mới làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-cha dời bàn thờ bằng đồng trước mặt CHÚA ở phía trước đền thờ. Nó vốn nằm giữa bàn thờ của vua A-cha và đền thờ của CHÚA, nhưng vua dời nó nằm về phía bắc của bàn thờ mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

14A-cha cho dời bàn thờ đồng của Chúa, vốn đặt trước Đền thờ, giữa cổng Đền thờ và bàn thờ mới, đến đặt ở phía bắc bàn thờ mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, vua A-cha truyền lịnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: Người sẽ xông trên bàn thờ lớn của lễ thiêu buổi sáng và của lễ chay buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua; lại xông của lễ thiêu và của lễ chay của cả dân sự trong xứ, cũng đổ ra tại trên nó lễ quán của họ, và tưới cả huyết con sinh dùng làm của lễ thiêu, luôn cả huyết về các con sinh khác. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng cầu vấn ý Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi vua A-cha truyền lệnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: “Trên bàn thờ lớn, hãy dâng tế lễ thiêu buổi sáng và tế lễ chay buổi chiều, tế lễ thiêu và tế lễ chay của vua, tế lễ thiêu và tế lễ chay của toàn dân trong xứ cùng với lễ quán, và rảy huyết sinh tế của tế lễ thiêu, luôn cả huyết của các sinh tế khác trên bàn thờ nầy. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng để cầu hỏi ý Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vua A-kha truyền cho Tư Tế U-ri-a, “Từ nay hãy dâng của lễ thiêu buổi sáng và của lễ chay buổi chiều, cùng với của lễ thiêu của vua, của lễ chay của vua, của lễ thiêu của toàn dân trong nước, của lễ chay của họ, của lễ quán của họ, và rảy huyết các con vật hiến tế dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ lớn nầy, còn bàn thờ bằng đồng thì chỉ để dành cho ta cầu vấn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua A-cha truyền cho thầy tế lễ U-ri-a rằng: “Từ nay hãy dâng tế lễ thiêu buổi sáng và tế lễ chay buổi chiều, cùng với tế lễ thiêu của vua, tế lễ chay của vua, tế lễ thiêu của toàn dân trong nước, của lễ chay của họ, của lễ quán của họ, và hãy rảy huyết của các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu trên bàn thờ lớn nầy; còn bàn thờ bằng đồng thì chỉ để dành cho ta cầu vấn mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vua A-cha truyền cho thầy tế lễ U-ri như sau, “Trên bàn thờ lớn hãy đốt các của lễ thiêu vào buổi sáng, của lễ chay vào buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua, của lễ toàn thiêu, của lễ chay, và của lễ uống cho toàn thể dân chúng trong xứ. Hãy rưới huyết của tất cả các của lễ thiêu và sinh tế trên bàn thờ. Nhưng ta sẽ dùng bàn thờ bằng đồng để cầu hỏi ý Thượng Đế.”

Bản Diễn Ý (BDY)

15Vua ra lệnh cho thầy tế lễ U-ri dâng trên bàn thờ mới này lễ thiêu buổi sáng, lễ vật ngũ cốc buổi tối, lễ thiêu và lễ vật ngũ cốc của vua, lễ thiêu, lễ vật ngũ cốc và lễ quán của dân, tất cả huyết của sinh vật dâng làm lễ thiêu và huyết của các sinh vật dâng trong các lễ khác. Còn bàn thờ bằng đồng cũ, vua dành riêng cho mình để cầu hỏi thần linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thầy tế lễ U-ri làm theo mọi điều vua A-cha truyền dạy cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ U-ri làm đúng theo mọi điều vua A-cha đã truyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tư Tế U-ri-a làm y theo mọi điều Vua A-kha đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ U-ri-a làm đúng theo mọi điều vua A-cha đã truyền cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy thầy tế lễ U-ri làm mọi điều y như vua A-cha đã dặn mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Thầy tế lễ U-ri nhất nhất vâng lệnh vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả lại, vua A-cha dỡ các miếng trám của những táng, và cất hết những chậu đặt ở trên; lại hạ cái biển bằng đồng xuống khỏi bò nâng nó, rồi đem để nó trên một nền lót đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, vua A-cha cho gỡ bỏ các tấm trám của những cái đế, và dẹp tất cả những bồn nước đặt ở trên. Vua cho hạ bể nước kê trên những con bò bằng đồng xuống rồi đem đặt nó trên một nền đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kế đó Vua A-kha cho gỡ bỏ những chiếc xe bằng đồng và những bồn nước trên các xe đó xuống. Ông cũng lấy bể nước đặt trên lưng các con bò bằng đồng đem đặt trên một bệ bằng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kế đó vua A-cha cho gỡ bỏ những chiếc xe bằng đồng và những bồn nước trên các xe đó xuống. Vua cũng lấy bể nước đặt trên lưng các con bò bằng đồng mà đem đặt trên một bệ bằng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi vua A-cha gỡ các tấm che quanh hông các đế và gỡ các chậu rửa trên đầu các đế. Vua cũng lấy cái chậu lớn gọi là Cái Biển, khỏi các con bò đực chống đỡ nó và đặt trên một cái đế bằng đá.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vua A-cha còn phá bỏ bờ thành của cái bệ trong Đền thờ, dẹp bỏ các chậu; hạ cái hồ trên lưng con bò bằng đồng xuống và đem hồ đặt trên nền đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì cớ vua A-si-ri, người cũng đổi trong đền thờ của Đức Giê-hô-va cái hiên cửa dùng về ngày Sa-bát mà người ta đã xây trong đền, và cửa ngoài để dành cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Để được lòng vua A-si-ri, vua thay đổi vị trí trong đền thờ của Đức Giê-hô-va bằng cách cho gỡ bỏ vòm che nắng trong ngày sa-bát đã được xây dựng trong đền thờ, và dẹp bỏ lối vào dành cho vua ở bên ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông cũng dẹp bỏ lều che nắng dùng trong ngày Sa-bát nơi sân đền thờ; còn lối vào dành đặt biệt cho vua ở phía trước Ðền Thờ CHÚA ông cũng dẹp bỏ. Ông làm tất cả những việc ấy để làm vừa lòng vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua cũng dẹp bỏ lều che nắng dùng trong ngày Sa-bát nơi sân đền thờ, còn cổng vào dành đặt biệt cho vua ở phía trước đền thờ CHÚA, vua cũng dẹp bỏ. Vua làm tất cả những việc ấy để làm vừa lòng vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-cha cũng cho gỡ bỏ cái bục có mái che dùng trong ngày Sa-bát đã được đóng nơi đền vua. Ông cũng gỡ cửa bên ngoài lối vào cho vua. Ông làm những điều ấy là vì sợ vua A-xy-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Vì sợ vua A-sy-ri, A-cha cũng phá dỡ mái hiên xây từ Đền thờ ra đến cổng dành cho vua đi trong ngày sa bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các chuyện khác của A-cha, và những công việc người làm, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chẳng phải các việc khác của A-cha và những việc vua đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những việc khác A-kha đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những việc khác vua A-cha đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các việc khác A-cha làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Các việc khác của A-cha đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, A-cha an giấc cùng các tổ phụ người, được chôn bên họ, trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-cha an giấc cùng các tổ phụ và được an táng bên cạnh họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con vua, lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20A-kha an giấc với các tổ tiên ông và được chôn bên cạnh họ trong Thành Ða-vít. Hê-xê-ki-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-cha an giấc với các tổ phụ mình và được chôn bên cạnh họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-cha qua đời và được chôn với các tổ tiên ở Giê-ru-sa-lem. Ê-xê-chia, con A-cha lên nối ngôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

20A-cha an giấc với tổ tiên, được chôn với họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con A-cha lên kế vị.

Bản Diễn Ý (BDY)

21úc hai mươi tuổi và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không noi gương tổ tiên là Đa-vít để làm điều phải trước mặt Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế mình,