So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Năm rơh jê̆t ma pơh rnôk rô̆ Y-Pêka, kon buklâu Y-Rêmalia, pôri Y-Ahas, kon buklâu Y-Jôtham, hađăch Yuda, ntơm chiă uănh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười bảy đời Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, thì A-cha, con trai Giô-tham, vua Giu-đa, lên làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ mười bảy đời trị vì của vua Phê-ca, con Rê-ma-lia, thì A-cha, con Giô-tham vua Giu-đa, lên làm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ mười bảy của triều đại Pê-ca con của Rê-ma-li-a, A-kha con của Giô-tham lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ mười bảy triều vua Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, thì A-cha, con trai Giô-tham, lên ngôi làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-cha là con trai Giô-tham, vua Giu-đa. A-cha lên ngôi vua cai trị Giu-đa vào năm thứ mười bảy đời Bê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Y-Ahas geh bar jê̆t năm tơlah păng ntơm ƀư hađăch; jêh ri păng chiă uănh jê̆t ma prao năm ta ƀon Yêrusalem Brah Ndu păng, nâm bu Y-David, chô-yau păng, hŏ ƀư jêh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-cha được hai mươi tuổi khi người lên làm vua; người cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Người chẳng làm điều thiện trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời người, như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi bắt đầu trị vì thì A-cha được hai mươi tuổi, và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều ngay thẳng dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-kha được hai mươi tuổi khi bắt đầu trị vì. Ông trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Ông làm những điều không đúng trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, không như tổ tiên của ông là Ða-vít đã làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-cha được hai mươi tuổi khi bắt đầu trị vì. Vua trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều không đúng trước mặt CHÚA, là Đức Chúa Trời của vua, không như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm,

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi vua và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. A-cha chẳng làm điều thiện trước mặt CHÚA là Thượng Đế mình, không như Đa-vít, tổ tiên mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3ƀiălah păng tĭng ndô̆ trong phung hađăch Israel, kŏ tât su nđâp kon buklâu păng jêng ndơ nhhơr; tĭng kơt ntil mpôl bunuyh ƀư, jêng nau Yêhôva tâm rmot ngăn' ma phung Yêhôva hŏ mprơh du jêh tanăp phung ƀon lan Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhưng người đi theo con đường của các vua Y-sơ-ra-ên, thậm chí bắt chước theo gương gớm ghiếc của các dân tộc Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, mà đưa con trai mình qua lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, thậm chí đưa con mình vào lửa để tế thần, theo thói tục ghê tởm của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3nhưng ông đi theo đường lối của các vua I-sơ-ra-ên. Thậm chí ông còn thiêu dâng con trai ông trong lửa, theo thói tục gớm ghiếc của các dân mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3nhưng vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên. Thậm chí vua còn thiêu dâng con trai mình qua lửa, theo tập tục gớm ghiếc của các dân mà Chúa đã đuổi ra trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-cha làm mọi điều như các vua Ít-ra-en đã làm. Thậm chí ông dùng con trai mình làm của lễ thiêu. Ông phạm những tội đáng ghê tởm như các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước khi dân Ít-ra-en đến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Păng ƀư brah jêh ri su ndơ n'hôl ƀâu kah ta kalơ ntŭk prêh, kalơ gôl, jêh ri tâm dâng tơm si lung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người cũng cúng tế và xông hương trên các nơi cao, trên gò và dưới các cây rậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua cũng dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao, trên các ngọn đồi và dưới tất cả cây xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông dâng con vật hiến tế và dâng hương trên các tế đàn ở những nơi cao, trên núi, và dưới những cây xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua dâng tế lễ và dâng hương trên các tế đàn của những nơi cao, trên núi, và dưới những cây xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-cha dâng sinh tế và đốt hương ở những nơi thờ cúng địa phương, trên các đồi và dưới mỗi cây xanh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Nôk nây, Y-Rêsin hađăch Siri, jêh ri Y-Pêka, kon buklâu Y-Rêmalia, hađăch Israel văch hao gay tâm lơh đah ƀon Yêrusalem. Khân păng nchueng lơh Y-Ahas, ƀiălah khân păng mâu dơi đah păng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, Rô-xin, vua Sy-ri, và Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, vua Y-sơ-ra-ên, đều đi lên đặng hãm đánh Giê-ru-sa-lem; họ vây A-cha, nhưng không thắng người được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ, Rê-xin vua A-ram, và Phê-ca con Rê-ma-lia, vua Y-sơ-ra-ên, kéo quân lên Giê-ru-sa-lem để gây chiến. Họ bao vây A-cha nhưng không đánh thắng vua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Rê-xin vua A-ram và Pê-ca con của Rê-ma-li-a vua I-sơ-ra-ên kéo đến gây chiến với Giê-ru-sa-lem. Họ bao vây A-kha nhưng không thắng được ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ vua Rê-xin của A-ram, và vua Phê-ca, con trai Rê-ma-lia, của Y-sơ-ra-ên, kéo đến gây chiến với Giê-ru-sa-lem. Họ bao vây A-cha, nhưng không thắng được vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rê-xin, vua A-ram và Bê-ca, con Rê-ma-lia, vua Ít-ra-en, kéo lên tấn công Giê-ru-sa-lem. Họ vây A-cha nhưng không thắng nổi ông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Rnôk nây tâm tom đah nar Y-Rêsin, hađăch Siri, sŏk sĭt tay ƀon Êlat ma phung Siri; jêh ri mprơh phung Yuda du luh bơh ƀon Êlat; jêh ri phung Siri văch tât ma ƀon Êlat, gŭ ta nây n'ho tât ma nar aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy nhằm lúc đó Rê-xin, vua Sy-ri, khôi phục Ê-lát về nước Sy-ri; người đuổi dân Giu-đa khỏi Ê-lát, và dân Sy-ri bèn đến Ê-lát, ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào lúc đó, vua A-ram là Rê-xin khôi phục Ê-lát về cho nước A-ram. Vua đuổi dân Giu-đa khỏi Ê-lát, và dân Ê-đôm đến Ê-lát ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thuở ấy, vua Ê-đôm cũng lấy lại Ê-la cho Ê-đôm và đuổi người Giu-đa ở Ê-la đi, rồi đem người Ê-đôm đến chiếm ngụ, và họ cứ ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc đó, vua của Ê-đôm lấy lại Ê-la cho Ê-đôm và đuổi người Giu-đa ở Ê-la đi, rồi đem người Ê-đôm đến chiếm ngụ, và họ cứ ở đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong lúc đó Rê-xin, vua A-ram lấy lại thành Ê-lát về cho A-ram. Ông trục xuất tất cả người Giu-đa ra khỏi đó rồi người Ê-đôm vào ở trong Ê-lát. Cho đến ngày nay họ vẫn còn ở đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Pônây, Y-Ahas prơh bunuyh hăn tât ma Y-Tiglat-Pilêser hađăch Asiri, lah: "Gâp jêng oh mon may jêh ri kon buklâu may. Văch hom, tâm rklaih gâp bơh ti hađăch Siri jêh ri hađăch Israel, phung hŏ dâk tâm lơh đah gâp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7A-cha sai sứ giả đến Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri, nói với người rằng: Tôi là kẻ tôi tớ vua, là con trai vua; hãy đi đến giải cứu tôi khỏi tay vua Sy-ri và vua Y-sơ-ra-ên đã dấy lên cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7A-cha sai sứ giả đến nói với vua A-si-ri là Tiếc-la Phi-lê-se: “Tôi là đầy tớ và là con của ngài. Xin ngài đến giải cứu tôi khỏi tay vua A-ram và vua Y-sơ-ra-ên vì họ đang tấn công tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7A-kha sai các sứ giả đến với Tích-lát Pi-lê-se vua A-sy-ri xin rằng, “Tôi là tôi tớ ngài và là con trai của ngài. Xin ngài đến giải cứu tôi khỏi tay vua A-ram và vua I-sơ-ra-ên, vì họ đang vây hãm tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7A-cha sai các sứ giả đến nói với Tiếc-lác Phi-lê-se, vua của A-si-ri rằng: “Tôi là tôi tớ vua và là con trai vua. Xin hãy đến giải cứu tôi khỏi tay của vua A-ram và vua Y-sơ-ra-ên, vì họ đang vây hãm tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-cha sai sứ đến Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri, nói rằng, “Tôi là bạn và là tôi tớ vua. Xin hãy đến giúp tôi khỏi tay vua A-ram và vua Ít-ra-en đang tấn công tôi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Y-Ahas sŏk tâm ban lĕ, miah jêh ri prăk geh tâm ngih Yêhôva jêh ri tâm jrô prăp drăp ndơ ngih hađăch, leo njuăl ndơ nhhơr ma hađăch Asiri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-cha lấy bạc và vàng có ở trong đền thờ Đức Giê-hô-va ở trong kho đền vua, gởi đem làm của lễ cho vua A-si-ri,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-cha lấy bạc vàng trong đền thờ Đức Giê-hô-va và trong các kho tàng của hoàng cung gửi làm lễ vật cho vua A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-kha lấy những vật dụng bằng bạc và bằng vàng trong Ðền Thờ CHÚA và trong các kho của hoàng cung làm quà biếu vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-cha lấy những vật dụng bằng bạc bằng vàng trong đền thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung mà làm quà biếu cho vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-cha lấy vàng và bạc trong đền thờ CHÚA và trong ngân khố cung vua đem dâng cho vua A-xy-ri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Hađăch Asiri iăt păng. Hađăch Asiri hao tâm lơh đah ƀon Damas, jêh ri sŏk ƀon nây, njŭn leo phung ƀon lan păng jêng bună ma ƀon Kir, jêh ri nkhĭt lơi Y-Rêsin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua A-si-ri nhậm làm điều A-cha xin, đi lên hãm đánh Đa-mách và chiếm lấy, bắt đem dân cư nó sang Ki-rơ, và giết Rê-xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua A-si-ri nhận lời yêu cầu của A-cha, kéo quân lên đánh chiếm thành Đa-mách, bắt dân chúng trong thành đày sang Ki-rơ và giết Rê-xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua A-sy-ri nghe lời yêu cầu của A-kha, nên đã dẫn quân đến tấn công Ða-mách, chiếm thành ấy, bắt dân chúng ở đó đem về Ki-rơ lưu đày, và giết chết Rê-xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua A-si-ri nghe theo lời yêu cầu của vua A-cha và dẫn quân tiến đánh Đa-mách, chiếm lấy thành, bắt dân chúng ở đó đem về Kia để lưu đày, và giết chết vua Rê-xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy vua A-xy-ri bằng lòng nghe lời A-cha. Ông tấn công Đa-mách và chiếm thành đó rồi đày tất cả dân chúng đi sang Kia. Vua cũng giết Rê-xin.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Tơlah Y-Ahas, hăn ma ƀon Damas gay tâm mâp đah Y-Tiglat-Pilêser, hađăch Asiri, păng saơ nơng ta ƀon Damas. Hađăch Ahas njuăl rup nơng nây, di tĭng nâm rup bu ƀư păng, ăn ma kôranh ƀư brah Y-Urija.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-cha bèn đi đến Đa-mách đặng đón Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri. A-cha thấy một cái bàn thờ ở tại Đa-mách, bèn gởi kiểu mẫu và hình bàn thờ ấy tùy theo cách chế tạo nó, cho thầy tế lễ U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi vua A-cha đến Đa-mách để gặp vua A-si-ri là Tiếc-la Phi-lê-se thì vua thấy một bàn thờ ở Đa-mách. Vua A-cha liền gửi cho thầy tế lễ U-ri kiểu mẫu và mô hình bàn thờ ấy, với tất cả chi tiết chỉ dẫn cách làm bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Vua A-kha đến Ða-mách để hội kiến với Tích-lát Pi-lê-se vua A-sy-ri và thấy một bàn thờ ở Ða-mách, Vua A-kha liền gởi về cho Tư Tế U-ri-a mô hình của bàn thờ đó, với kiểu mẫu và kích thước giống hệt bàn thờ ông đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi vua A-cha đến Đa-mách để hội kiến với vua Tiếc-lác Phi-lê-se của A-si-ri, thì vua có thấy một bàn thờ ở Đa-mách, vua A-cha bèn gởi về cho thầy tế lễ U-ri-a một mô hình của bàn thờ đó, với kiểu mẫu và kích thước giống hệt như bàn thờ vua đã thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó vua A-cha đi đến Đa-mách để ra mắt Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri. Vua A-cha trông thấy một bàn thờ ở Đa-mách liền gởi mẫu và sơ đồ của bàn thờ về cho thầy tế lễ U-ri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Jêh nây kôranh ƀư brah Y-Urija, nkra ƀư du mlâm nơng tĭng nâm rup nơng bơh hađăch Ahas hŏ njuăl tă bơh ƀon Damas; kôranh ƀư brah Y-Urija nkra njêng nơng lĕ lôch jêh ê lor ma hađăch Ahas sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tế lễ U-ri chế một cái bàn thờ y theo kiểu mà vua A-cha từ Đa-mách đã gởi đến; thầy tế lễ U-ri chế xong bàn thờ ấy trước khi vua trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thầy tế lễ U-ri lập một bàn thờ đúng theo kiểu mẫu mà vua A-cha đã từ Đa-mách gửi về. Thầy tế lễ U-ri làm xong bàn thờ ấy trước khi vua A-cha trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tư Tế U-ri-a bèn làm một bàn thờ đúng y như kiểu mẫu mà Vua A-kha khi ở Ða-mách đã gởi về. Tư Tế U-ri-a thực hiện xong việc đó trước khi Vua A-kha ở Ða-mách trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thầy tế lễ U-ri-a bèn làm một bàn thờ đúng y như kiểu mẫu mà vua A-cha ở Sa-ma-ri gởi về. Thầy tế lễ U-ri-a thực hiện xong việc đó trước khi vua A-cha ở Đa-mách trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy thầy tế lễ U-ri xây một bàn thờ giống như sơ đồ mà vua A-cha gởi đến cho mình từ Đa-mách. U-ri hoàn tất bàn thờ trước khi vua A-cha từ Đa-mách trở về.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Tơlah hađăch sĭt tă bơh Damas hŏ tât jêh, păng saơ nơng nây jêh ri nhhơr ndơ ta kalơ nơng nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi vua từ Đa-mách trở về, thấy bàn thờ bèn lại gần và dâng của lễ trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi từ Đa-mách trở về, vua đến xem bàn thờ rồi lại gần và dâng tế lễ trên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Vua A-kha ở Ða-mách trở về, ông đến xem bàn thờ ấy. Vua đến gần bàn thờ mới, bước lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi vua A-cha ở Đa-mách trở về, vua đến xem bàn thờ ấy. Vua đến gần bàn thờ mới, bước lên,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi vua từ Đa-mách trở về trông thấy bàn thờ liền đi đến dâng sinh tế trên đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Păng su ndơ păng nhhơr gŭch jêh ri ndơ păng nhhơr ranih muy, jêh ri tŏ ndơ păng nhhơr nhêt jêh ri tŏ mham ndơ păng nhhơr ma nau đăp mpăn ta kalơ nơng nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người xông trên bàn thờ của lễ thiêu và của lễ chay mình, đổ ra lễ quán và huyết về của lễ thù ân tại trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, làm lễ quán và huyết của tế lễ bình an trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13dâng của lễ thiêu, của lễ chay, đổ của lễ quán, và rảy huyết các con vật hiến tế của lễ cầu an nơi bàn thờ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, đổ lễ quán xuống, và rảy huyết các con sinh tế thuộc tế lễ cầu an nơi bàn thờ nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua dâng của lễ thiêu, của lễ chay và đổ của lễ uống ra. Vua cũng rảy huyết của của lễ thân hữu trên bàn thờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Bi ma nơng kông gŭ panăp Yêhôva, pôri păng trơn lơi ntŭk păng ta pănăp ngih, vah vang nơng mhe păng đah ngih Yêhôva, jêh nây n'gân păng êp kêng nơng păng mpeh dor palơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn bàn thờ bằng đồng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, thì người cất khỏi chỗ nó tại trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền của Đức Giê-hô-va, rồi để nó bên bàn thờ của người, về phía bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua cho dời bàn thờ bằng đồng trước mặt Đức Giê-hô-va, vốn ở phía trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền thờ Đức Giê-hô-va, mà đặt nó ở phía bắc của bàn thờ mới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông cho di chuyển bàn thờ bằng đồng vốn ở trước đền thờ, tức ở khoảng giữa bàn thờ ông mới làm và Ðền Thờ CHÚA, mà đem đặt ở phía bắc của bàn thờ ông mới làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua cho di chuyển bàn thờ bằng đồng vốn ở trước đền thờ, tức là ở khoảng giữa bàn thờ vua mới làm và đền thờ CHÚA, mà đem đặt ở phía bắc của bàn thờ vua mới làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-cha dời bàn thờ bằng đồng trước mặt CHÚA ở phía trước đền thờ. Nó vốn nằm giữa bàn thờ của vua A-cha và đền thờ của CHÚA, nhưng vua dời nó nằm về phía bắc của bàn thờ mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pônây, hađăch Ahas ntĭnh ma kôranh ƀư brah Y-Urija, lah: "May mra su ta kalơ nơng toyh ndơ nhhơr su ăp ôi jêh ri ndơ nhhơr ranih muy ăp mhaơ, jêh ri nhhơr ndơ hađăch nhhơr gŭch jêh ri ndơ păng nhhơr ranih muy, ndrel ma ndơ nhhơr gŭch tă bơh lĕ rngôch phung ƀon lan tâm n'gor; tâm ban lĕ nkhŭt ta kalơ nơng nây ndơ khân păng nhhơr nhêt, jêh ri djrah lĕ rngôch mham bơh mpô mpa nhhơr gŭch, jêh ri lĕ rngôch mham bơh mpô mpa ƀư brah. Bi ma nơng kông, gâp mra dŏng prăp ma gâp ôp Kôranh Brah."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, vua A-cha truyền lịnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: Người sẽ xông trên bàn thờ lớn của lễ thiêu buổi sáng và của lễ chay buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua; lại xông của lễ thiêu và của lễ chay của cả dân sự trong xứ, cũng đổ ra tại trên nó lễ quán của họ, và tưới cả huyết con sinh dùng làm của lễ thiêu, luôn cả huyết về các con sinh khác. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng cầu vấn ý Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi vua A-cha truyền lệnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: “Trên bàn thờ lớn, hãy dâng tế lễ thiêu buổi sáng và tế lễ chay buổi chiều, tế lễ thiêu và tế lễ chay của vua, tế lễ thiêu và tế lễ chay của toàn dân trong xứ cùng với lễ quán, và rảy huyết sinh tế của tế lễ thiêu, luôn cả huyết của các sinh tế khác trên bàn thờ nầy. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng để cầu hỏi ý Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vua A-kha truyền cho Tư Tế U-ri-a, “Từ nay hãy dâng của lễ thiêu buổi sáng và của lễ chay buổi chiều, cùng với của lễ thiêu của vua, của lễ chay của vua, của lễ thiêu của toàn dân trong nước, của lễ chay của họ, của lễ quán của họ, và rảy huyết các con vật hiến tế dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ lớn nầy, còn bàn thờ bằng đồng thì chỉ để dành cho ta cầu vấn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua A-cha truyền cho thầy tế lễ U-ri-a rằng: “Từ nay hãy dâng tế lễ thiêu buổi sáng và tế lễ chay buổi chiều, cùng với tế lễ thiêu của vua, tế lễ chay của vua, tế lễ thiêu của toàn dân trong nước, của lễ chay của họ, của lễ quán của họ, và hãy rảy huyết của các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu trên bàn thờ lớn nầy; còn bàn thờ bằng đồng thì chỉ để dành cho ta cầu vấn mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vua A-cha truyền cho thầy tế lễ U-ri như sau, “Trên bàn thờ lớn hãy đốt các của lễ thiêu vào buổi sáng, của lễ chay vào buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua, của lễ toàn thiêu, của lễ chay, và của lễ uống cho toàn thể dân chúng trong xứ. Hãy rưới huyết của tất cả các của lễ thiêu và sinh tế trên bàn thờ. Nhưng ta sẽ dùng bàn thờ bằng đồng để cầu hỏi ý Thượng Đế.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Pônây, kôranh ƀư brah Y-Urija ƀư lĕ nau nây tĭng nâm hađăch Ahas hŏ ntĭnh jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thầy tế lễ U-ri làm theo mọi điều vua A-cha truyền dạy cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ U-ri làm đúng theo mọi điều vua A-cha đã truyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tư Tế U-ri-a làm y theo mọi điều Vua A-kha đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thầy tế lễ U-ri-a làm đúng theo mọi điều vua A-cha đã truyền cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy thầy tế lễ U-ri làm mọi điều y như vua A-cha đã dặn mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Jêh ta nây, hađăch Ahas koh lơi ndor năp hip ndơ n'gâng dak jêh ri sŏk lơi ndơ n'gâng dak tă ta nây; jêh ri păng ntrŭnh lơi drŏng dak bu ƀư ma kông tă kalơ rup ndrôk kông ndăl păng, jêh nây leo n'gân păng ta kalơ mbon nơng lŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả lại, vua A-cha dỡ các miếng trám của những táng, và cất hết những chậu đặt ở trên; lại hạ cái biển bằng đồng xuống khỏi bò nâng nó, rồi đem để nó trên một nền lót đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, vua A-cha cho gỡ bỏ các tấm trám của những cái đế, và dẹp tất cả những bồn nước đặt ở trên. Vua cho hạ bể nước kê trên những con bò bằng đồng xuống rồi đem đặt nó trên một nền đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kế đó Vua A-kha cho gỡ bỏ những chiếc xe bằng đồng và những bồn nước trên các xe đó xuống. Ông cũng lấy bể nước đặt trên lưng các con bò bằng đồng đem đặt trên một bệ bằng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kế đó vua A-cha cho gỡ bỏ những chiếc xe bằng đồng và những bồn nước trên các xe đó xuống. Vua cũng lấy bể nước đặt trên lưng các con bò bằng đồng mà đem đặt trên một bệ bằng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi vua A-cha gỡ các tấm che quanh hông các đế và gỡ các chậu rửa trên đầu các đế. Vua cũng lấy cái chậu lớn gọi là Cái Biển, khỏi các con bò đực chống đỡ nó và đặt trên một cái đế bằng đá.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Yor tă hađăch Asiri, păng rgâl tâm ban lĕ tâm trôm ngih Yêhôva trong mpông ndring prăp ma nar Sabat bu ƀư jêh tâm trôm ngih hađăch, jêh ri trong mpông padih gay prăp ăn ma hađăch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì cớ vua A-si-ri, người cũng đổi trong đền thờ của Đức Giê-hô-va cái hiên cửa dùng về ngày Sa-bát mà người ta đã xây trong đền, và cửa ngoài để dành cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Để được lòng vua A-si-ri, vua thay đổi vị trí trong đền thờ của Đức Giê-hô-va bằng cách cho gỡ bỏ vòm che nắng trong ngày sa-bát đã được xây dựng trong đền thờ, và dẹp bỏ lối vào dành cho vua ở bên ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông cũng dẹp bỏ lều che nắng dùng trong ngày Sa-bát nơi sân đền thờ; còn lối vào dành đặt biệt cho vua ở phía trước Ðền Thờ CHÚA ông cũng dẹp bỏ. Ông làm tất cả những việc ấy để làm vừa lòng vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua cũng dẹp bỏ lều che nắng dùng trong ngày Sa-bát nơi sân đền thờ, còn cổng vào dành đặt biệt cho vua ở phía trước đền thờ CHÚA, vua cũng dẹp bỏ. Vua làm tất cả những việc ấy để làm vừa lòng vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-cha cũng cho gỡ bỏ cái bục có mái che dùng trong ngày Sa-bát đã được đóng nơi đền vua. Ông cũng gỡ cửa bên ngoài lối vào cho vua. Ông làm những điều ấy là vì sợ vua A-xy-ri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Nau kan Y-Ahas ƀư jêh bu hŏ chih jêh tâm ndrom Sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma Phung Hađăch Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các chuyện khác của A-cha, và những công việc người làm, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chẳng phải các việc khác của A-cha và những việc vua đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những việc khác A-kha đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những việc khác vua A-cha đã làm há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các việc khác A-cha làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Y-Ahas khĭt hăn gŭ ndrel ma phung chô-yau păng, bu tâp ndrel khân păng tâm ƀon Y-David. Y-Hêsêkia, kon buklâu păng chiă uănh thoi păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, A-cha an giấc cùng các tổ phụ người, được chôn bên họ, trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-cha an giấc cùng các tổ phụ và được an táng bên cạnh họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con vua, lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20A-kha an giấc với các tổ tiên ông và được chôn bên cạnh họ trong Thành Ða-vít. Hê-xê-ki-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-cha an giấc với các tổ phụ mình và được chôn bên cạnh họ trong thành Đa-vít. Ê-xê-chia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-cha qua đời và được chôn với các tổ tiên ở Giê-ru-sa-lem. Ê-xê-chia, con A-cha lên nối ngôi.