Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Bản Diễn Ý(BDY)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Năm thứ mười hai đời A-cha, vua Giu-đa, thì Ô-sê, con trai Ê-la, lên làm vua Y-sơ-ra-ên, tại Sa-ma-ri; người cai trị chín năm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Năm thứ mười hai đời trị vì của A-cha, vua Giu-đa, thì Ô-sê, con Ê-la, lên làm vua Y-sơ-ra-ên và cai trị chín năm tại Sa-ma-ri.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Năm thứ mười hai của triều đại A-kha vua Giu-đa, Hô-sê-a con của Ê-la lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì chín năm.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Năm thứ mười hai triều vua A-cha của Giu-đa thì Ô-sê, con trai Ê-la, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua trị vì được chín năm.
Bản Phổ Thông (BPT)
1Ô-sê, con trai Ê-la, lên ngôi vua Ít-ra-en vào năm thứ mười hai đời A-cha, vua Giu-đa. Ô-sê cai trị ở Xa-ma-ri chín năm.
Bản Diễn Ý (BDY)
1Vào năm thứ mười hai đời A-cha vua Giu-đa, Ô-sê con Ê-la lên làm vua Y-sơ-ra-ên, cai trị chín năm tại Sa-ma-ri.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, song chẳng bằng các vua Y-sơ-ra-ên trước người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va nhưng không bằng các vua Y-sơ-ra-ên trước đó.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nhưng không như các vua I-sơ-ra-ên trước ông.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nhưng không như các vua Y-sơ-ra-ên trước vua.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Vua làm điều ác trước mặt CHÚA, nhưng không tệ hại bằng các vua Ít-ra-en trước mình.
Bản Diễn Ý (BDY)
2Ô-sê làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu nhưng không đến nỗi như các vua Y-sơ-ra-ên trước.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Sanh-ma-na-sa, vua A-si-ri, đi lên hãm đánh Ô-sê; người bị thần phục Sanh-ma-na-sa, và đóng thuế cho người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Vua A-si-ri là Sanh-ma-na-sa lên đánh Ô-sê, khiến vua phải thần phục và triều cống cho Sanh-ma-na-sa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Sanh-ma-nê-se vua của A-sy-ri kéo đến đánh ông. Hô-sê-a trở thành một chư hầu của vua ấy và phải nộp triều cống cho vua ấy.
Bản Dịch Mới (NVB)
3Vua Sanh-ma-na-se của A-si-ri kéo đến đánh vua. Vua Ô-sê trở thành một chư hầu của vua ấy và phải nộp triều cống cho vua ấy.
Bản Phổ Thông (BPT)
3Sanh-ma-na-xe, vua A-xy-ri, kéo lên tấn công Ô-sê. Ô-sê đã phải thần phục Sanh-ma-na-xe và nộp triều cống cho vua ấy.
Bản Diễn Ý (BDY)
3Sanh-ma-na-sa vua A-sy-ri đem quân đánh Y-sơ-ra-ên. Ô-sê thua phải thần phục và nạp cống lễ cho A-sy-ri.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Nhưng vua A-si-ri thấy Ô-sê toan mưu phản; vì Ô-sê có sai sứ giả đến Sô, vua Ê-díp-tô, và không nộp thuế cho vua A-si-ri như người hằng năm đã làm; vua A-si-ri bèn bắt người, xiềng lại, và hạ ngục.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Nhưng khi khám phá ra rằng Ô-sê đang âm mưu làm phản vì đã sai sứ giả đến Sô, vua Ai Cập, và không triều cống hằng năm như trước thì vua A-si-ri bắt Ô-sê xiềng lại và bỏ tù.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4Nhưng vua A-sy-ri thấy Hô-sê-a có ý làm phản, vì ông đã sai sứ giả đến cầu xin Sô vua của Ai-cập đến giúp đỡ. Ngoài ra, ông cũng không nộp triều cống hằng năm cho vua A-sy-ri như thường làm nữa. Vì thế vua A-sy-ri đến bắt ông và giam ông vào ngục.
Bản Dịch Mới (NVB)
4Nhưng vua của A-si-ri thấy vua Ô-sê có ý làm phản, vì vua Ô-sê có sai sứ giả đến cầu vua Sô của Ai-cập giúp đỡ. Vua Ô-sê cũng không nộp triều cống hằng năm cho vua A-si-ri như thường làm nữa. Vì thế vua của A-si-ri đến bắt vua Ô-sê và tống giam vào ngục.
Bản Phổ Thông (BPT)
4Nhưng vua A-xy-ri khám phá ra Ô-sê âm mưu phản nghịch mình bằng cách phái sứ giả đến Sô, vua Ai-cập. Ô-sê cũng ngưng nộp triều cống cho Sanh-ma-na-xe như trước kia vua vẫn làm hằng năm. Vì thế vua A-xy-ri bắt nhốt Ô-sê.
Bản Diễn Ý (BDY)
4Nhưng Ô-sê mưu phản, sai sứ đi Ai-cập nhờ vua Sô giúp đỡ. Hành động này không qua khỏi mát vua A-sy-ri. Ngoài ra, Ô-sê bắt đầu ngưng nạp cống thuế hằng năm cho A-sy-ri, nôn vua A-sy-ri bắt Ô-sê xiềng lại, đem bỏ tù.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Đoạn, vua A-si-ri đi lên xâm chiếm cả xứ, đến vây Sa-ma-ri trong ba năm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Rồi vua A-si-ri tiến đánh cả xứ và bao vây Sa-ma-ri trong ba năm.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Bấy giờ vua A-sy-ri xâm lăng xứ và tiến đánh Sa-ma-ri. Vua ấy bao vây thành Sa-ma-ri ba năm.
Bản Dịch Mới (NVB)
5Bấy giờ vua A-si-ri xâm chiếm xứ và tiến đánh Sa-ma-ri. Vua ấy bao vây thành Sa-ma-ri ba năm.
Bản Phổ Thông (BPT)
5Rồi vua A-xy-ri đến tấn công toàn xứ Ít-ra-en. Vua vây Xa-ma-ri và tấn công nó trong ba năm.
Bản Diễn Ý (BDY)
5Quân A-sy-ri đánh phá khắp nơi và vây Sa-ma-ri suốt ba năm.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Năm thứ chín đời Ô-sê, vua A-si-ri hãm lấy Sa-ma-ri, đem dân Y-sơ-ra-ên sang qua A-si-ri, lập họ ở tại Cha-la và trên bờ Cha-bo, sông của Gô-xan, cùng trong các thành nước Mê-đi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Vào năm thứ chín đời trị vì của Ô-sê, vua A-si-ri chiếm được thành Sa-ma-ri và đày dân Y-sơ-ra-ên sang A-si-ri. Vua cho họ định cư tại Cha-la, bên bờ sông Cha-bo thuộc vùng Gô-xan và trong các thành của nước Mê-đi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Năm thứ chín của triều đại Hô-sê-a, vua A-sy-ri chiếm được thành Sa-ma-ri. Vua ấy bắt dân I-sơ-ra-ên đem về A-sy-ri. Ông cho họ định cư tại Ha-la, bên bờ Sông Ha-bơ, miền Gô-xan, và trong các thành của xứ Mê-đi.
Bản Dịch Mới (NVB)
6Năm thứ chín triều vua Ô-sê, vua A-si-ri chiếm được thành Sa-ma-ri. Vua ấy bắt dân Y-sơ-ra-ên đem về A-si-ri. Vua cho họ định cư tại Cha-la, bên bờ sông Cha-bo, thuộc xứ Gô-sen, và trong các thành của xứ Mê-đi.
Bản Phổ Thông (BPT)
6Đến năm thứ chín đời vua Ô-sê thì vua đánh thắng Xa-ma-ri và đày dân Ít-ra-en qua A-xy-ri. Ông cho họ định cư ở Ha-lát, miền Gô-san, trên sông Ha-bo, và trong các thành phố nước Mê-đi.
Bản Diễn Ý (BDY)
6Vào năm thứ chín đời Ô-sê, Sa-ma-ri thất thủ. Người Y-sơ-ra-ên bị bắt đày qua A-sy-ri, bị tập trung tại Cha-la, và trên bờ sông Cha-bo ở Gô-xan và các thành trong nước Mã-đại.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Vả, dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã rút họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô, và khỏi tay hà hiếp của Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô; chúng đã kính thờ các thần khác,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Việc nầy xảy ra vì dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi Ai Cập và khỏi tay của Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. Họ đã thờ lạy các thần khác,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Việc ấy xảy ra vì dân I-sơ-ra-ên đã phạm tội đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, Ðấng đã đem họ ra khỏi đất Ai-cập, tức khỏi tay của Pha-ra-ôn vua Ai-cập. Họ đã thờ phượng các thần khác,
Bản Dịch Mới (NVB)
7Việc nầy xảy ra vì dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội cùng CHÚA, là Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai-cập, tức ra khỏi tay của Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Họ đã thờ phượng những thần khác,
Bản Phổ Thông (BPT)
7Tất cả những điều đó xảy ra vì dân Ít-ra-en đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế mình. Ngài đã mang họ ra khỏi Ai-cập và giải cứu họ khỏi quyền lực của vua Ai-cập nhưng dân Ít-ra-en lại kính thờ các thần khác.
Bản Diễn Ý (BDY)
7Những việc này xảy ra vì người Y-sơ-ra-ên phạm tội với Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế của họ, Đấng đã đem họ ra khỏi Ai-cập, cứu họ khỏi quyền lực của Pha-ra-ôn. Họ đi thờ các thần khác,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8theo thói tục của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, và theo lệ mà các vua Y-sơ-ra-ên đã định.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8sống theo thói tục của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên, và theo thói tục mà các vua Y-sơ-ra-ên đã bày ra.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8sống theo các tập tục của những dân CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên, và làm theo các thói tục do các vua I-sơ-ra-ên bày ra.
Bản Dịch Mới (NVB)
8và sống theo các tập tục của những dân mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, và vì họ theo các thói tục mà các vua Y-sơ-ra-ên đã bày ra.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Họ sống như các dân tộc mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước khi họ đến. Họ sống theo như các vua làm ác của họ xúi giục,
Bản Diễn Ý (BDY)
8theo thói tục xấu xa của các thổ dân bị Chúa đuổi đi để lấy đất cho họ ở và theo quy lệ sai lầm của các vua Y-sơ-ra-ên mới lập ra.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Dân Y-sơ-ra-ên làm lén những việc bất chánh nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng, xây dựng những nơi cao trong khắp các thành họ, từ tháp vọng canh cho đến thành kiên cố,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Dân Y-sơ-ra-ên đã lén lút làm những việc bất chính, chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Họ đã xây dựng những nơi cao trong khắp các thành, từ tháp canh cho đến các thành trì kiên cố.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Dân I-sơ-ra-ên đã lén lút làm những việc không đẹp lòng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ. Họ đã xây dựng cho họ những tế đàn trên các nơi cao trong các thành của họ, từ những tháp canh cho đến những thành trì kiên cố.
Bản Dịch Mới (NVB)
9Dân Y-sơ-ra-ên đã lén lút làm những việc không đẹp lòng CHÚA, là Đức Chúa Trời của họ. Họ đã xây dựng cho họ những tế đàn trên các nơi cao trong các thành của họ, từ những thành rất nhỏ cho đến những thành lớn và kiên cố.
Bản Phổ Thông (BPT)
9lén lút phạm tội nghịch cùng CHÚA là Thượng Đế mình.Họ xây các nơi thờ cúng địa phương trong các thành phố mình, từ tháp canh cho đến thành có vách kiên cố.
Bản Diễn Ý (BDY)
9Nhân dân lén lút làm những việc bất chính; xây miếu thờ tà thần trên các chỗ cao khắp nơi, ngay cả trên vọng canh, thành lũy;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10dựng lên những trụ thờ trên các nổng cao và dưới những cây rậm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10Họ đã dựng lên cho mình những trụ thờ bằng đá và tượng nữ thần A-sê-ra trên tất cả những nơi cao và dưới mọi cây xanh.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Họ dựng cho họ những trụ thờ bằng đá và những trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra trên các núi đồi và dưới những cây xanh.
Bản Dịch Mới (NVB)
10Họ dựng cho mình những tượng thờ bằng đá và những trụ thờ nữ thần A-sê-ra trên các núi đồi và dưới những cây xanh.
Bản Phổ Thông (BPT)
10Họ dựng các trụ đá cho các tà thần và tượng A-sê-ra trên mỗi đồi cao và dưới mỗi cây xanh.
Bản Diễn Ý (BDY)
10dựng trụ thờ, tượng thần trên đồi núi, dưới cây xanh;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Tại trên các nơi cao, chúng xông hương y như các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt họ, phạm những việc gian ác, và chọc giận Đức Giê-hô-va.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11Trên các nơi cao ấy, họ đốt hương như các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi họ, làm những việc gian ác để chọc giận Đức Giê-hô-va.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Họ thiêu dâng các lễ vật trên các tế đàn ở những nơi cao, giống như các dân tộc CHÚA đã đuổi đi trước mặt họ. Họ làm những điều tội lỗi chọc giận CHÚA.
Bản Dịch Mới (NVB)
11Họ dâng tế lễ trên các tế đàn ở các nơi cao, giống như các dân tộc mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt họ. Họ làm những điều tội lỗi, chọc giận CHÚA.
Bản Phổ Thông (BPT)
11Dân Ít-ra-en đốt hương tại nơi nào họ thờ cúng địa phương giống như các dân sống trước họ ở đó đã làm, các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ. Dân Ít-ra-en làm những điều ác chọc giận CHÚA.
Bản Diễn Ý (BDY)
11đốt nhang trong các miếu trên đồi giống như các dân đã bị Chúa đuổi đi; các hành động gian ác này đã làm Chúa nổi giận.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Chúng hầu việc những hình tượng mà Đức Giê-hô-va đã cấm chúng rằng: Các ngươi chớ thờ chúng nó.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Họ thờ phượng những hình tượng mà Đức Giê-hô-va đã phán với họ: “Các ngươi không được thờ lạy chúng.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Họ thờ các thần tượng mà CHÚA đã bảo, “Các ngươi chớ thờ chúng.”
Bản Dịch Mới (NVB)
12Họ thờ các hình tượng mà Chúa đã bảo: “Các ngươi chớ thờ chúng.”
Bản Phổ Thông (BPT)
12Họ thờ các thần tượng mặc dù CHÚA đã cảnh cáo, “Các ngươi không được làm như thế.”
Bản Diễn Ý (BDY)
12Họ thờ thần tượng mặc dù Chúa đã ngăn cấm.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Song Đức Giê-hô-va cậy miệng các đấng tiên tri và những kẻ tiên kiến mà khuyên Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: Khá từ bỏ đường ác của các ngươi, hãy gìn giữ điều răn và luật lệ ta, tùy theo các mạng lịnh ta cậy những tiên tri, là tôi tớ ta, mà truyền cho tổ phụ các ngươi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Tuy thế, Đức Giê-hô-va đã dùng các nhà tiên tri, các nhà tiên kiến cảnh cáo Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: “Hãy quay khỏi đường lối gian ác của các ngươi! Hãy tuân giữ điều răn và luật lệ của Ta, đúng theo toàn bộ luật pháp mà Ta đã truyền cho tổ phụ các ngươi, và mọi điều Ta đã dùng đầy tớ Ta là các nhà tiên tri phán bảo các ngươi.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Tuy CHÚA đã sai các đấng tiên tri và các nhà tiên kiến đến cảnh cáo I-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng, “Hãy quay khỏi những đường lối tội lỗi của các ngươi, và hãy tuân giữ những điều răn và mạng lịnh của Ta, tức toàn bộ luật pháp mà Ta đã truyền cho tổ tiên các ngươi và mọi điều Ta đã sai các tôi tớ Ta là các tiên tri rao bảo cho các ngươi.”
Bản Dịch Mới (NVB)
13Dầu vậy CHÚA đã sai các đấng tiên tri và các nhà tiên kiến đến cảnh cáo Y-sơ-ra-ên và Giu-đa rằng: “Hãy quay khỏi những đường lối tội lỗi của các ngươi, và hãy tuân giữ những điều răn và mạng lịnh Ta, tức là tất cả Kinh Luật Ta đã truyền cho tổ phụ các ngươi và mọi điều Ta đã sai các tôi tớ Ta là các tiên tri rao bảo cho các ngươi.”
Bản Phổ Thông (BPT)
13CHÚA dùng mọi nhà tiên tri và tiên kiến để cảnh cáo Ít-ra-en và Giu-đa. Ngài bảo, “Hãy từ bỏ đường lối gian ác của các ngươi và vâng theo mệnh lệnh cùng luật lệ ta. Hãy vâng theo những lời giáo huấn ta truyền cho tổ tiên các ngươi, những huấn lệnh mà ta ban cho các ngươi qua các tôi tớ ta là các nhà tiên tri.”
Bản Diễn Ý (BDY)
13Chúa sai các tiên tri cảnh cáo Y-sơ-ra-ên và Giu-đa để họ bỏ đường tội ác, tuân giữ điều răn, luật lệ Ngài đã dùng các tiên tri truyền cho tổ tiên họ thuở xưa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14Nhưng chúng không muốn nghe, cứng cổ mình, y như các tổ phụ của chúng không có lòng tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Nhưng họ không chịu nghe và cứng cổ như các tổ phụ của họ, là những người không tin vào Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Nhưng họ không nghe và cứ ương ngạnh, giống như tổ tiên của họ đã làm, đó là những người đã không tin vào CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
14Nhưng họ không chịu nghe và cứ ương ngạnh, giống như tổ phụ của họ đã làm, ấy là những người không tin vào CHÚA là Đức Chúa Trời của họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
14Nhưng dân chúng không chịu nghe. Họ ương ngạnh giống y như tổ tiên họ là những kẻ không chịu tin nơi CHÚA là Thượng Đế mình.
Bản Diễn Ý (BDY)
14Nhưng họ nào có nghe, lại cứ ngoan cố chẳng kém gì tổ tiên, không tin Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Chúng khinh bỏ các luật lệ và giao ước Ngài đã lập cùng tổ phụ họ, và những lời chứng mà Ngài đã phán với họ. Chúng đi theo các thần hư không, và trở thành hư không, bắt chước các dân tộc ở chung quanh mình, mà Đức Giê-hô-va đã cấm làm theo gương của chúng nó.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15Họ đã xem thường các luật lệ của Ngài cũng như giao ước mà Ngài đã lập với tổ phụ họ, và họ cũng xem thường những lời cảnh cáo mà Ngài đã phán với họ. Họ đi theo các thần hư không và chính họ cũng trở thành hư không. Họ bắt chước các dân tộc chung quanh, là những dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã truyền họ không được làm theo chúng.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Họ coi thường các mạng lịnh của Ngài và các giao ước Ngài đã lập với tổ tiên họ. Họ cũng coi thường những lời cảnh cáo mà Ngài đã sai các sứ giả của Ngài đến cảnh cáo họ. Họ cứ đi theo các thần tượng giả dối và trở thành những kẻ giả dối. Họ bắt chước các dân tộc chung quanh họ, tức các dân tộc mà CHÚA đã căn dặn họ không được làm như các dân tộc ấy.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Họ khinh bỉ các mạng lịnh Ngài, họ khinh bỉ các giao ước Ngài đã lập với tổ phụ họ, và họ cũng khinh bỉ những lời cảnh cáo mà Ngài đã sai các sứ giả Ngài đến truyền cho họ. Họ đi theo những hình tượng giả dối và trở thành những kẻ giả dối. Họ bắt chước các dân tộc sống chung quanh họ, đó là những dân tộc mà Chúa đã căn dặn họ không được làm như các dân tộc ấy.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Họ gạt bỏ luật lệ CHÚA và giao ước mà Ngài đã lập với tổ tiên họ. Họ không chịu nghe lời cảnh cáo của Ngài. Họ thờ lạy các thần tượng vô dụng và chính mình cũng trở nên vô dụng. Họ làm giống như các dân tộc sống quanh họ, điều mà CHÚA cảnh cáo họ không được làm.
Bản Diễn Ý (BDY)
15Họ coi thường luật lệ và giao ước Ngài đã kết với tổ tiên họ và những lời cảnh cáo của Ngài. Họ theo các thần nhảm nhí và chính họ trở nên người xằng bậy. Mặc dù Chúa cấm đoán, họ vẫn bắt chước những dân tộc sống chung quanh.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Chúng khinh bỏ hết thảy giới mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, tự đúc lấy hai tượng bò con, cùng làm thần tượng A-sê-ra, thờ lạy hết thảy cơ binh trên trời, và thờ phượng Ba-anh.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Họ loại bỏ tất cả điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, đúc cho mình hai tượng bò con, làm tượng nữ thần A-sê-ra, thờ lạy tất cả các thiên thể, và thờ phượng Ba-anh.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Họ loại bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, mà đúc cho họ tượng hai con bò con và dựng những trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra lên để thờ lạy. Họ thờ phượng các thiên binh trên trời và thờ lạy Thần Ba-anh.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Họ loại bỏ CHÚA là Đức Chúa Trời của họ mà đúc cho mình tượng hai con bò con, rồi dựng những trụ thờ nữ thần A-sê-ra lên mà thờ lạy. Họ thờ phượng các thiên binh trên trời, và thờ lạy thần Ba-anh.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Dân chúng gạt bỏ mọi mệnh lệnh của CHÚA là Thượng Đế mình. Họ đúc hai tượng bò con và làm một tượng A-sê-ra. Họ thờ lạy các ngôi sao trên trời và phục vụ Ba-anh.
Bản Diễn Ý (BDY)
16Họ khước từ tất cả các điều răn của Chúa, Thượng Đế mình, đúc hai tượng bò con, tượng Át-tạt-tê, thờ lạy Ba-anh và các tinh tú trên trời.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Chúng cũng đưa con trai con gái mình qua lửa, dùng tà thuật, tin bói khoa, chuyên làm điều dữ trước mặt Đức Giê-hô-va, để chọc giận Ngài.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Họ đưa con trai con gái mình qua lửa để tế thần. Họ dùng tà thuật, tin bói khoa, và tự bán mình để làm điều dữ dưới mắt Đức Giê-hô-va mà chọc giận Ngài.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Họ thiêu sống con trai và con gái của họ trong lửa để dâng cho các thần tượng. Họ tin theo các phù thủy và các thầy bói. Họ bán chính mình để làm những tội lỗi gớm ghiếc trước mặt CHÚA và chọc giận Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
17Họ thiêu sống con trai và con gái họ trong lửa. Họ tin theo các phù thủy và xem bói. Họ bán chính mình để làm những tội lỗi gớm ghiếc trước mặt CHÚA, và chọc giận Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
17Họ thiêu sống con trai con gái mình và tìm cách đoán tương lai bằng ma thuật và bùa ếm. Họ chọn làm điều ác trước mặt CHÚA, chọc giận Ngài.
Bản Diễn Ý (BDY)
17,18Họ đem con trai con gái thiêu sống để tế thần. Họ tin bói toán, phù thủy và chuyên làm điều dữ trước mặt Chúa, khiến Ngài giận vô cùng. Ngài đuổi họ đi nơi khác, chỉ để cho đại tộc Giu-đa còn ở lại.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Bởi cớ ấy, Đức Giê-hô-va rất nổi giận dữ cùng dân Y-sơ-ra-ên, xua đùa chúng khỏi trước mặt Ngài; chỉ còn lại chi phái Giu-đa mà thôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Vì thế, Đức Giê-hô-va rất giận dân Y-sơ-ra-ên và loại bỏ họ khỏi mặt Ngài, chỉ còn lại bộ tộc Giu-đa mà thôi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Vì thế CHÚA rất giận dân I-sơ-ra-ên, và Ngài đã cất bỏ họ khỏi thánh nhan Ngài, chỉ còn lại chi tộc Giu-đa.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Vì thế CHÚA rất giận dân Y-sơ-ra-ên và Ngài đã cất bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, chỉ còn lại chi tộc Giu-đa mà thôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Vì CHÚA nổi giận cùng dân Ít-ra-en nên Ngài dẹp bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, chỉ còn chừa lại chi tộc Giu-đa mà thôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
17,18Họ đem con trai con gái thiêu sống để tế thần. Họ tin bói toán, phù thủy và chuyên làm điều dữ trước mặt Chúa, khiến Ngài giận vô cùng. Ngài đuổi họ đi nơi khác, chỉ để cho đại tộc Giu-đa còn ở lại.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19Chính Giu-đa cũng không vâng giữ các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ; bèn đi theo những lệ luật mà Y-sơ-ra-ên đã lập.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Ngay cả Giu-đa cũng không tuân giữ các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Họ đi theo các thói tục mà Y-sơ-ra-ên đã bày ra.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19Nhưng người Giu-đa cũng không vâng giữ các điều răn của CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, nhưng đi theo các thói tục người I-sơ-ra-ên đã bày ra.
Bản Dịch Mới (NVB)
19Nhưng dân Giu-đa cũng không vâng giữ các điều răn của CHÚA là Đức Chúa Trời của họ, mà lại đi theo các thói tục của dân Y-sơ-ra-ên đã bày ra.
Bản Phổ Thông (BPT)
19Thậm chí Giu-đa cũng không vâng theo mệnh lệnh CHÚA là Thượng Đế mình. Họ làm giống y như Ít-ra-en đã làm,
Bản Diễn Ý (BDY)
19Giu-đa cũng chẳng tuân giữ các điều răn của Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế mình, nhưng theo gương Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Thế thì, Đức Giê-hô-va từ bỏ cả dòng dõi Y-sơ-ra-ên, làm khốn khổ họ, và phó họ vào tay các kẻ cướp giựt, cho đến phải lưu đày cách xa mặt Ngài.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Thế nên, Đức Giê-hô-va loại bỏ toàn thể dòng dõi Y-sơ-ra-ên. Ngài làm cho họ bị sỉ nhục và phó họ vào tay kẻ cướp, cho đến khi Ngài ném họ xa khỏi Ngài.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Vì thế CHÚA đã từ bỏ toàn thể con cháu của I-sơ-ra-ên. Ngài phạt họ và phó họ vào tay những kẻ cướp đoạt họ cho đến khi Ngài loại hẳn họ ra khỏi thánh nhan Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
20Vì thế CHÚA đã từ bỏ toàn thể dòng dõi của Y-sơ-ra-ên. Ngài phạt họ và phó họ vào tay những kẻ cướp đoạt, cho đến khi Ngài loại hẳn họ ra khỏi trước mặt Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
20cho nên CHÚA gạt bỏ toàn dân Ít-ra-en. Ngài trừng phạt họ và để cho các dân khác tiêu diệt họ; Ngài ném họ ra khỏi trước mặt Ngài.
Bản Diễn Ý (BDY)
20Vì thế Chúa từ bỏ tất cả con cháu Gia-cốp, trừng phạt họ và để cho kẻ thù bóc lột họ. Cuối cùng Ngài đuổi họ đi nơi khác.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Y-sơ-ra-ên đã phân rẽ nhà Đa-vít, tôn Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm vua; người quyến dụ Y-sơ-ra-ên bội nghịch Đức Giê-hô-va, và khiến cho họ phạm tội lớn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
21Khi Ngài xé Y-sơ-ra-ên ra khỏi nhà Đa-vít thì họ lập Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm vua. Giê-rô-bô-am dụ dỗ Y-sơ-ra-ên rời bỏ Đức Giê-hô-va và khiến cho họ phạm trọng tội.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
21Khi Ngài xé rách dân I-sơ-ra-ên ra khỏi nhà Ða-vít, họ lập Giê-rô-bô-am con của Nê-bát lên làm vua. Giê-rô-bô-am đã lôi kéo dân I-sơ-ra-ên xa cách CHÚA và đã xúi họ phạm tội trọng.
Bản Dịch Mới (NVB)
21Khi Ngài tách rời dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi nhà Đa-vít, họ lập Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm vua. Giê-rô-bô-am đã lôi kéo Y-sơ-ra-ên xa cách CHÚA và xui cho họ phạm tội trọng.
Bản Phổ Thông (BPT)
21Khi CHÚA tách họ ra khỏi gia đình Đa-vít thì dân Ít-ra-en lập Giê-rô-bô-am, con Nê-bát làm vua. Giê-rô-bô-am dẫn dụ dân Ít-ra-en xa cách CHÚA và dẫn họ phạm tội tày đình.
Bản Diễn Ý (BDY)
21Khi Y-sơ-ra-ên tách ra khỏi chủ quyền nhà Đa-vít, họ tôn Giê-rô-bô-am con Nê-bát làm vua. Giê-rô-bô-am làm cho Y-sơ-ra-ên bỏ Chúa, phạm tội nặng nề.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
22Dân Y-sơ-ra-ên đều đi trong hết thảy tội lỗi của Giê-rô-bô-am đã phạm, chẳng từ bỏ chút nào,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
22Dân Y-sơ-ra-ên cứ tiếp tục phạm tất cả tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm. Họ chẳng từ bỏ một tội nào
Bản Dịch 2011 (BD2011)
22Dân I-sơ-ra-ên cứ tiếp tục đi theo những tội lỗi Giê-rô-bô-am đã gây ra. Họ không chịu từ bỏ những tội lỗi ấy
Bản Dịch Mới (NVB)
22Dân Y-sơ-ra-ên cứ tiếp tục đi theo những tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm. Họ không chịu từ bỏ những tội lỗi ấy,
Bản Phổ Thông (BPT)
22Họ vẫn tiếp tục phạm các tội như Giê-rô-bô-am. Họ không ngưng phạm các tội đó
Bản Diễn Ý (BDY)
22Nhân dân Y-sơ-ra-ên phạm tất cả các tội Giê-rô-bô-am phạm, không từ một tội nào,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23cho đến ngày Đức Giê-hô-va đày đuổi họ khỏi trước mặt Ngài, y như Ngài đã phán bởi miệng của các tiên tri, tôi tớ Ngài. Vậy, Y-sơ-ra-ên bị cất khỏi xứ mình, lưu đày qua A-si-ri cho đến ngày nay.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
23cho đến khi Đức Giê-hô-va đuổi họ khỏi Ngài, đúng như Ngài đã phán bởi tất cả các nhà tiên tri, là đầy tớ Ngài. Như vậy, Y-sơ-ra-ên bị lưu đày biệt xứ sang A-si-ri cho đến ngày nay.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
23cho đến khi CHÚA cất bỏ họ khỏi thánh nhan Ngài, như Ngài đã bảo trước qua các vị tiên tri, tức các tôi tớ Ngài. Vì thế, I-sơ-ra-ên bị lưu đày khỏi xứ sở của họ, phải đến sống ở A-sy-ri cho đến ngày nay.
Bản Dịch Mới (NVB)
23cho đến khi CHÚA cất bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, như Ngài đã bảo trước qua các tiên tri là các tôi tớ Ngài. Vì thế, Y-sơ-ra-ên bị lưu đày khỏi xứ sở mình mà đến A-si-ri cho đến ngày nay.
Bản Phổ Thông (BPT)
23cho đến khi CHÚA dẹp bỏ dân Ít-ra-en ra khỏi trước mặt Ngài, như Ngài đã phán qua tất cả các tôi tớ Ngài là các nhà tiên tri. Vì thế dân Ít-ra-en bị đày đi khỏi xứ sang đất A-xy-ri, nơi họ vẫn ở cho đến ngày nay.
Bản Diễn Ý (BDY)
23cho đến khi Chúa đuổi họ đi, như Ngài đã bảo tôi tớ Ngài là các tiên tri đã cảnh cáo họ trước. Như vậy, người Y-sơ-ra-ên bị đày qua A-sy-ri, và họ ở đó cho đến ngày nay.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
24Vua A-si-ri đem người ở Ba-by-lôn, Cu-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im, đặt ở trong các thành của Sa-ma-ri, thế cho dân Y-sơ-ra-ên. Chúng chiếm lấy nước Sa-ma-ri, và ở trong các thành nó.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
24Vua A-si-ri đem người từ Ba-by-lôn, Cu-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im, đến định cư trong các thành của Sa-ma-ri, thế vào chỗ dân Y-sơ-ra-ên. Chúng chiếm xứ Sa-ma-ri và ở trong các thành của nó.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
24Vua A-sy-ri bắt dân từ Ba-by-lôn, Cư-thác, A-va, Ha-mát, và Sê-phạc-va-im đến định cư trong các thành của Sa-ma-ri, thế chỗ của dân I-sơ-ra-ên. Các dân ấy đến chiếm lấy Sa-ma-ri và định cư trong các thành của xứ ấy.
Bản Dịch Mới (NVB)
24Vua A-si-ri bắt dân từ Ba-by-lôn, Cư-tha, A-va, Ha-mát, và Sê-phạt-va-im đến định cư trong các thành của Sa-ma-ri thế chỗ dân Y-sơ-ra-ên. Các dân ấy đến chiếm lấy Sa-ma-ri và định cư trong các thành của xứ ấy.
Bản Phổ Thông (BPT)
24Vua A-xy-ri mang các dân từ Ba-by-lôn, Cu-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im đến cho định cư trong các thành phố Xa-ma-ri thay thế cho dân Ít-ra-en. Các dân nầy chiếm Xa-ma-ri và ở trong các thành của họ.
Bản Diễn Ý (BDY)
24Vua A-sy-ri đem dân ở Ba-by-luân, Cư-tha, A-va, Ha-mát và Sê-phạt-va-im đến định cư ở trong các thành của Sa-ma-ri và các thành khác của Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
25Khi chúng bắt đầu trú ngụ tại đó, thì không kính sợ Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va sai sư tử đến giết mấy người trong bọn chúng.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
25Khi mới bắt đầu định cư tại đó, chúng không kính sợ Đức Giê-hô-va nên Đức Giê-hô-va sai sư tử đến vồ chết nhiều người trong bọn chúng.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
25Khi mới đến định cư tại đó, họ không thờ phượng CHÚA, nên CHÚA đã sai các sư tử đến vồ chết một số người của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
25Khi mới đến định cư tại đó, họ không tôn thờ CHÚA, nên Chúa đã sai các sư tử đến vồ chết một số người của họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
25Lúc đầu họ không thờ lạy CHÚA cho nên Ngài sai sư tử đến giết một số người trong vòng họ.
Bản Diễn Ý (BDY)
25Khi mới đến đất Y-sơ-ra-ên, những người này không kính sợ Chúa Hằng Hữu nên Ngài sai sư tử đến giết một số.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
26Người ta bèn nói với vua A-si-ri rằng: Các dân mà vua đã đem qua đặt trong các thành của Sa-ma-ri không biết lệ thờ phượng thần của xứ, vì vậy thần đó có sai sư tử đến giết họ, tại họ không biết lệ thờ lạy thần của xứ vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
26Người ta tâu với vua A-si-ri rằng: “Các dân mà bệ hạ đã đày sang định cư trong các thành của Sa-ma-ri không biết cách tôn thờ thần bản xứ. Vì vậy, thần đó đã sai sư tử đến vồ chết họ, vì họ không biết cách tôn thờ thần bản xứ.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
26Người ta tâu với vua A-sy-ri rằng, “Các dân tộc mà ngài đã trục xuất và đày đến định cư trong các thành ở Sa-ma-ri không biết cách thức thờ phượng vị thần của xứ ấy. Vì thế vị thần của xứ ấy đã sai các sư tử đến vồ chết một số người của họ, bởi họ không biết cách thức thờ phượng vị thần ấy như thế nào.”
Bản Dịch Mới (NVB)
26Người ta bèn tâu với vua A-si-ri rằng: “Các dân tộc mà vua đã trục xuất và đày đến định cư trong các thành ở Sa-ma-ri không biết luật lệ phải tôn thờ vị thần của xứ, nên vị thần ấy đã sai các sư tử đến vồ chết một số người. Đó là vì họ không biết tôn thờ vị thần của xứ ấy vậy.”
Bản Phổ Thông (BPT)
26Vua A-xy-ri được báo cáo, “Vua cho một số người ngoại quốc vào ở trong các thành Xa-ma-ri. Họ không biết luật lệ của thần xứ đó cho nên Ngài sai sư tử đến. Sư tử giết họ vì họ không biết ý muốn của thần.”
Bản Diễn Ý (BDY)
26Khi vua A-sy-ri nhận được phúc trình: "Những người được đem qua Sa-ma-ri không biết luật của Thần địa phương nên Thần ấy sai sư tử vồ họ chết,"
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
27Vua A-si-ri liền truyền lịnh rằng: Trong những thầy tế lễ mà các ngươi đã bắt ở đó đem qua đây, các ngươi hãy lấy một người, dẫn về ở tại trong xứ đó đặng dạy lệ thờ lạy thần của xứ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
27Vua A-si-ri liền truyền lệnh: “Trong số những thầy tế lễ mà các ngươi đã bắt từ đó đem qua đây, hãy đưa một người trở về xứ đó để dạy họ cách thờ thần bản xứ.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
27Vua A-sy-ri bèn truyền lịnh, “Các ngươi hãy chọn một người trong số những tư tế đã bị bắt đem lưu đày. Hãy đưa người ấy trở về xứ để sống tại đó, hầu người ấy sẽ dạy chúng biết cách thờ phượng vị thần của xứ ấy.”
Bản Dịch Mới (NVB)
27Vua A-si-ri bèn truyền lịnh: “Các ngươi hãy chọn một người trong số những thầy tế lễ đã bị bắt qua đây. Hãy đưa người ấy trở về xứ và sống tại đó, để người ấy dạy cho chúng biết thờ phượng vị thần của xứ.”
Bản Phổ Thông (BPT)
27Vua A-xy-ri liền truyền lệnh, “Hãy mang trả về một trong các thầy tế lễ mà các ngươi đã đày đi. Để người ở đó dạy dân chúng biết ý muốn của thần.”
Bản Diễn Ý (BDY)
27vua ra lệnh đem một thầy tế lễ Y-sơ-ra-ên đã bị đày trở về Sa-ma-ri, để dạy những người định cư luật lệ của Thần địa phương.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
28Ấy vậy, một kẻ trong những thầy tế lễ mà chúng đã bắt ở Sa-ma-ri đem đi trở về, ở tại Bê-tên, và dạy dỗ dân sự phải thờ lạy Đức Giê-hô-va làm sao.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
28Vậy, một trong những thầy tế lễ mà chúng đã lưu đày từ Sa-ma-ri được đưa trở về Bê-tên để dạy chúng cách phải kính sợ Đức Giê-hô-va.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
28Vậy một tư tế trong số những tư tế bị bắt đem lưu đày khỏi Sa-ma-ri được cho trở về và sống tại Bê-tên. Người ấy dạy cho họ biết phải thờ phượng CHÚA như thể nào.
Bản Dịch Mới (NVB)
28Vậy một thầy tế lễ trong số những thầy tế lễ bị bắt đi lưu đày khỏi Sa-ma-ri được cho trở về và ngụ tại Bê-tên. Người ấy dạy cho họ biết phải thờ phượng CHÚA như thể nào.
Bản Phổ Thông (BPT)
28Vậy một trong các thầy tế lễ đã bị đày từ Xa-ma-ri trở về sống ở Bê-tên. Ông dạy cho dân chúng biết cách thờ phụng CHÚA.
Bản Diễn Ý (BDY)
28Vậy, một thầy tế lễ được đưa về Bê-tên, dạy những người mới đến cách kính sợ Chúa Hằng Hữu
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
29Song mỗi dân tộc đều tạo thần riêng cho mình, đặt nó trong những chùa miễu tại trên các nơi cao mà dân Sa-ma-ri đã dựng lên, tức dân tộc nào đặt thần mình trong thành nấy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
29Nhưng mỗi dân tộc đều tạo thần riêng cho mình, đặt nó trong đền miếu trên các nơi cao mà dân Sa-ma-ri đã dựng lên. Dân tộc nào cũng tạo thần riêng cho mình trong các thành của chúng.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
29Tuy nhiên mỗi dân tộc đều làm những tượng thần riêng của họ, đem đặt những tượng thần ấy vào các khám thờ, rồi mang vào để trong các đền miếu trên các nơi cao mà người Sa-ma-ri đã xây. Dân tộc nào cũng lập những vị thần riêng cho mình trong các thành họ ở.
Bản Dịch Mới (NVB)
29Nhưng mỗi dân tộc đều dựng thần riêng của họ, đem để vào trong những trang thờ, đặt trong những đền miễu trên các nơi cao mà người Sa-ma-ri đã xây. Dân tộc nào cũng lập thần riêng cho mình trong các thành họ ở.
Bản Phổ Thông (BPT)
29Nhưng mỗi một dân lập các thần lấy cho mình và đặt chúng trong các điện thờ nơi thành họ cư ngụ. Những điện thờ nầy trước kia do người Xa-ma-ri xây nên.
Bản Diễn Ý (BDY)
29Tuy nhiên, những người này vẫn thờ thần của nước họ. Họ để tượng thần trong miếu trên đồi gần thành mình ở. Các miếu này đã được người Y-sơ-ra-ên xây cất trước kia.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
30Dân Ba-by-lôn tạo hình tượng Su-cốt-Bê-nốt; dân Cút, tạo hình tượng Nẹt-ganh; dân Ha-mát tạo hình tượng A-si-ma;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
30Người Ba-by-lôn tạo tượng thần Su-cốt Bê-nốt, người Cút tạo tượng thần Nẹt-ganh, người Ha-mát tạo tượng thần A-si-ma,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
30Dân Ba-by-lôn dựng tượng Thần Su-cốt Bê-nốt, dân Cút lập tượng Thần Nẹt-ganh, dân Ha-mát lập tượng Thần A-si-ma,
Bản Dịch Mới (NVB)
30Dân Ba-by-lôn thì dựng tượng thần Su-cốt Bê-nốt, dân Cút thì lập tượng thần Nẹt-ganh, dân Ha-mát thì làm tượng thần A-si-ma,
Bản Phổ Thông (BPT)
30Dân Ba-by-lôn dựng thần Su-cốt-Bê-nốt. Dân Cu-tha thờ thần Nẹt-ganh. Dân Ha-mát thờ thần A-si-ma.
Bản Diễn Ý (BDY)
30Người Ba-by-luân thờ thần Su-cốt Bê-nốt, người Cúc thờ Nẹt-ganh, người Ha-mát thờ A-si-ma,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
31dân A-vim tạo hình tượng Níp-ca và Tạt-tác; dân Sê-phạt-va-im thiêu con cái mình trong lửa cho A-tra-mê-léc và A-na-mê-léc, hai thần của dân Sê-phạt-va-im.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
31người A-vim tạo tượng thần Níp-ca và Tạt-tác, còn người Sê-phạt-va-im thì thiêu các con trai của chúng để tế thần A-tra-mê-léc và A-na-mê-léc, là các thần của dân Sê-phạt-va-im.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
31dân A-vi lập tượng Thần Níp-ha và Tạt-tắc, dân Sê-phạc-va-im thiêu con thơ của họ trong lửa cho Thần Át-ram-mê-léc và Thần A-nam-mê-léc, các thần của dân Sê-phạc-va-im.
Bản Dịch Mới (NVB)
31dân A-vim thì làm tượng thần Níp-ca và Tạt-tác, dân Sê-phạt-va-im thì thiêu con thơ mình trong lửa cho thần A-tra-mê-léc và thần A-na-mê-léc, tức là các thần của dân Sê-phạt-va-im.
Bản Phổ Thông (BPT)
31Người A-vít thờ thần Níp-ha và Tạc-tắc. Người Sê-phạt-va-im thiêu con mình trong lửa, dâng chúng nó cho Ách-ra-mê-léc và A-na-mê-léc, hai thần của Sê-phạt-va-im.
Bản Diễn Ý (BDY)
31người A-va thờ Nếp-hát và Tạt-tác, người Sê-phạt-va-im thiêu con tế thần A-tra-mê-léc và A-na-mê-léc.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
32Chúng kính sợ Đức Giê-hô-va, nhưng chọn những người trong bọn mình lập làm thầy tế lễ về các nơi cao; những thầy tế lễ ấy vì chúng dâng những của tế lễ tại trong chùa miễu của các nơi cao đó.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
32Chúng kính sợ Đức Giê-hô-va, nhưng lại chọn người của chúng lập làm thầy tế lễ tại các nơi cao; các thầy tế lễ ấy vì chúng mà dâng tế lễ trong các đền miếu ở những nơi cao đó.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
32Các dân tộc ấy cũng thờ phượng CHÚA và tự chọn trong vòng họ đủ hạng người mà lập làm các tư tế cho các đền miếu ở những nơi cao. Các tư tế ấy thay mặt họ dâng các con vật hiến tế trên các tế đàn ở những nơi cao.
Bản Dịch Mới (NVB)
32Các dân tộc ấy cũng thờ phượng CHÚA và tự chọn trong vòng họ đủ hạng người mà lập làm những thầy cúng cho các đền miếu trên những nơi cao; những thầy cúng ấy vì họ mà dâng các sinh tế trên các tế đàn ở những nơi cao.
Bản Phổ Thông (BPT)
32Họ cũng tôn thờ CHÚA nhưng tự chọn cho mình các thầy tế lễ cho nơi nào họ thờ tà thần. Họ tự chọn các thầy tế lễ trong số họ để dâng sinh tế cho dân chúng.
Bản Diễn Ý (BDY)
32Tuy kính sợ Chúa Hằng Hữu, họ vẫn chỉ định người của mình làm chức tế lễ tại các miếu trên đồi để dâng lễ vật cho thần mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
33Các dân tộc ấy kính sợ Đức Giê-hô-va, song cũng hầu việc các thần mình, theo thói tục của những dân tộc mà họ bị dời ra khỏi đó.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
33Các dân tộc ấy kính sợ Đức Giê-hô-va, nhưng cũng phục vụ các thần riêng của mình theo thói tục vốn có của dân tộc chúng trước khi bị lưu đày.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
33Như vậy các dân tộc ấy vừa thờ phượng CHÚA nhưng cũng thờ phượng các thần của họ. Họ cứ giữ các phong tục mà dân tộc họ đã có trước khi bị lưu đày.
Bản Dịch Mới (NVB)
33Như vậy các dân tộc ấy thờ phượng CHÚA nhưng cũng thờ phượng các thần của họ, cứ giữ theo phong tục của dân tộc họ đã có, trước khi họ bị đem đi lưu đày.
Bản Phổ Thông (BPT)
33Dân chúng thờ phụng CHÚA nhưng cũng thờ phụng thần của mình như các dân tộc mà họ rời bỏ khi bị đày.
Bản Diễn Ý (BDY)
33Như thế họ vừa kính sợ Chúa vừa thờ thần mình theo nghi thức cúng thờ tại quê hương.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
34Ngày nay, chúng hãy còn làm theo thói tục cũ mình. Chúng không kính sợ Đức Giê-hô-va, chẳng vâng giữ hoặc luật lệ, hoặc thói tục, hoặc luật pháp, hay là điều răn truyền cho con cháu Gia-cốp, mà Ngài đặt tên là Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
34Cho đến ngày nay, chúng vẫn còn làm theo thói tục trước kia của mình. Chúng không kính sợ Đức Giê-hô-va, cũng chẳng làm theo những phép tắc, quy định, luật pháp, hay mệnh lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền cho con cháu Gia-cốp, mà Ngài đặt tên là Y-sơ-ra-ên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
34Họ vẫn tiếp tục giữ các phong tục ngày trước của họ cho đến ngày nay. Họ không kính sợ CHÚA và cũng không tuân giữ các quy tắc, mạng lịnh, luật pháp, hay điều răn mà CHÚA đã truyền cho các con cháu Gia-cốp, người Ngài đã đặt tên là I-sơ-ra-ên.
Bản Dịch Mới (NVB)
34Cho đến ngày nay họ vẫn tiếp tục theo các phong tục ngày trước của họ. Dân Y-sơ-ra-ên không thờ phượng CHÚA, và cũng không tuân giữ các quy tắc, mạng lịnh, luật lệ hay điều răn mà Chúa đã truyền cho các con cháu Gia-cốp, là người Ngài đặt tên là Y-sơ-ra-ên.
Bản Phổ Thông (BPT)
34Cho đến ngày nay họ cũng làm y như thuở trước. Họ không thờ phụng CHÚA hay vâng theo qui tắc và mệnh lệnh Ngài. Họ không nghe theo lời giáo huấn hay mệnh lệnh của CHÚA mà Ngài đã truyền cho con cháu Gia-cốp, người mà Ngài đặt tên là Ít-ra-en.
Bản Diễn Ý (BDY)
34Cho đến nay họ vẫn theo nghi thức cũ chứ không thực sự thờ phụng Chúa Hằng Hữu vì họ không theo đúng chỉ thị, luật lệ, điều răn của Chúa truyền cho con cháu Gia-cốp, người được Ngài đổi tên là Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
35Đức Giê-hô-va đã lập giao ước với chúng, truyền dạy chúng rằng: Các ngươi chớ kính sợ các thần khác, chớ thờ lạy, hầu việc chúng nó, và đừng tế lễ chúng nó.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
35Đức Giê-hô-va đã lập giao ước với Y-sơ-ra-ên và truyền dạy rằng: “Các con đừng sợ các thần khác, cũng không được thờ lạy, phục vụ và dâng sinh tế cho chúng.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
35CHÚA đã lập giao ước với dân I-sơ-ra-ên và truyền cho họ rằng, “Các ngươi chớ thờ phượng các thần khác, chớ thờ lạy chúng, chớ phục vụ chúng, và cũng chớ dâng các con vật hiến tế cho chúng.
Bản Dịch Mới (NVB)
35CHÚA đã lập giao ước với họ và truyền cho họ rằng: “Các ngươi chớ thờ phượng các thần khác, chớ quỳ lạy chúng, chớ phục vụ chúng, và cũng chớ dâng của tế lễ cho chúng.
Bản Phổ Thông (BPT)
35CHÚA đã lập một giao ước với họ và truyền lệnh cho họ rằng, “Đừng tôn thờ các thần khác. Đừng quì lạy trước chúng nó, thờ phụng hay dâng sinh tế cho chúng.
Bản Diễn Ý (BDY)
35Chúa Hằng Hữu đã kết ước với Y-sơ-ra-ên, theo đó họ không được thờ phụng, phục vụ, cúng tế các thần khác;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
36Nhưng các ngươi khá kính sợ Đức Giê-hô-va, là Đấng dùng đại năng, và cánh tay giơ thẳng ra, đem các ngươi ra khỏi Ê-díp-tô; Đấng đó các ngươi phải kính sợ thờ lạy, và dâng của lễ cho.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
36Nhưng Đức Giê-hô-va, Đấng đã dùng quyền năng lớn lao và cánh tay giơ thẳng ra, đem các con ra khỏi Ai Cập, chính Ngài là Đấng mà các con phải kính sợ, thờ lạy, và dâng sinh tế.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
36Nhưng các ngươi chỉ thờ phượng CHÚA, Ðấng đã đưa cánh tay quyền năng của Ngài ra, đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập. Các ngươi chỉ thờ lạy một mình Ngài và chỉ dâng các con vật hiến tế lên Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
36Nhưng các ngươi chỉ hãy thờ phượng CHÚA, là Đấng đã dùng cánh tay quyền năng Ngài giang ra mà đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập. Các ngươi chỉ quỳ lạy một mình Ngài và chỉ dâng của tế lễ cho Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
36Hãy thờ phụng CHÚA là Đấng mang ngươi ra khỏi xứ Ai-cập bằng quyền năng và sức mạnh Ngài. Hãy thờ lạy một mình Ngài và dâng sinh tế cho Ngài mà thôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
36nhưng chỉ phụng sự thờ lạy và dâng lễ vật cho Chúa Hằng Hữu, Đấng đã đem họ ra khỏi Ai-cập với quyền năng và phép lạ;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
37Các luật lệ, điều răn, qui tắc, và mạng lịnh mà Ngài chép cho các ngươi, các ngươi khá gìn giữ làm theo đời đời, chớ nên kính sợ các thần khác.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
37Các phép tắc, quy định, luật pháp và mệnh lệnh mà Ngài đã viết cho các con thì các con phải tuân giữ luôn luôn. Các con đừng sợ các thần khác.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
37Những quy tắc, mạng lịnh, luật pháp, và điều răn mà Ngài đã viết ra cho các ngươi, các ngươi phải cẩn thận vâng giữ. Các ngươi chớ thờ phượng các thần khác.
Bản Dịch Mới (NVB)
37Những quy luật, mạng lịnh, luật lệ và điều răn mà Ngài đã viết ra cho các ngươi, thì các ngươi phải cẩn thận tuân giữ. Các ngươi không được thờ phượng các thần khác.
Bản Phổ Thông (BPT)
37Hãy luôn luôn vâng theo các qui tắc, mệnh lệnh, lời giáo huấn, và điều răn Ngài viết ra cho ngươi. Đừng tôn kính thần nào khác.
Bản Diễn Ý (BDY)
37họ phải tuân giữ điều răn, luật lệ và quy tắc của chính Ngài truyền cho, theo đó họ không được thờ thần khác.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
38Các ngươi chẳng nên quên giao ước mà ta lập với các ngươi; chớ kính sợ các thần khác;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
38Các con không được quên giao ước mà Ta đã lập với các con, và đừng sợ các thần khác.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
38Các ngươi chớ quên giao ước Ta đã lập với các ngươi. Các ngươi chớ thờ lạy các thần khác.
Bản Dịch Mới (NVB)
38Các ngươi không được quên giao ước mà Ta đã lập với các ngươi. Các ngươi không được thờ phượng các thần khác,
Bản Phổ Thông (BPT)
38Đừng quên giao ước ta lập với ngươi, đừng tôn thờ thần nào khác.
Bản Diễn Ý (BDY)
38Chúa Hằng Hữu đã cảnh cáo họ không được quên lãng giao ước này, không được thờ thần nào khác,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
39nhưng khá kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, Ngài sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay các kẻ thù nghịch.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
39Nhưng các con phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, chính Ngài sẽ giải cứu các con khỏi tay mọi kẻ thù của các con.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
39Nhưng các ngươi chỉ thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Ngài sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay mọi kẻ thù của các ngươi.”
Bản Dịch Mới (NVB)
39nhưng các ngươi chỉ hãy thờ phượng CHÚA là Đức Chúa Trời của các ngươi. Ngài sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay mọi kẻ thù của các ngươi.”
Bản Phổ Thông (BPT)
39Hãy thờ phụng CHÚA là Thượng Đế ngươi, Đấng giải cứu ngươi khỏi mọi kẻ thù.”
Bản Diễn Ý (BDY)
39nhưng chỉ thờ một mình Chúa Hằng Hữu là Chân Thần mình. Có làm như thế, họ mới được Chúa cứu khỏi quyền lực kẻ thù.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
40Dầu vậy, các dân tộc ấy không nghe theo, nhưng còn làm theo thói tục cũ của mình.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
40Tuy nhiên, các dân tộc ấy không nghe theo, vẫn cứ làm theo thói tục trước kia của mình.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
40Các dân tộc mới đến cũng không nghe theo. Họ vẫn cứ tiếp tục thờ phượng các thần riêng của họ theo phong tục trước kia của họ.
Bản Dịch Mới (NVB)
40Những dân tộc mới đến cũng không nghe, họ cứ tiếp tục thờ lạy theo phong tục trước kia của họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
40Nhưng dân Ít-ra-en không chịu nghe lời. Con cháu họ ngày nay vẫn tiếp tục làm giống như tổ tiên mình trước kia.
Bản Diễn Ý (BDY)
40Nhưng những người ấy không nghe, cứ thờ lạy theo lối cũ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
41Như vậy, các dân tộc ấy kính sợ Đức Giê-hô-va và cũng hầu việc những hình tượng chạm của mình; tổ phụ chúng nó làm thế nào, thì con cái cháu chắt chúng nó cũng hãy còn làm thế ấy cho đến ngày nay.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
41Như vậy, các dân tộc ấy vừa kính sợ Đức Giê-hô-va, vừa thờ lạy những tượng chạm mà chúng làm ra. Tổ phụ của chúng làm thế nào thì con cái, cháu chắt cũng làm như thế cho đến ngày nay.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
41Vậy các dân tộc đó vừa thờ phượng CHÚA và cũng vừa thờ phượng các thần do họ chạm khắc hoặc đúc nên. Sau đó, con cháu họ và con cháu của con cháu họ cứ tiếp tục theo truyền thống của tổ tiên họ mà làm như thế cho đến ngày nay.
Bản Dịch Mới (NVB)
41Vậy các dân tộc đó vừa thờ phượng CHÚA, nhưng cũng vừa thờ phượng các thần do họ đúc chạm tạo nên. Rồi con cháu họ và con cháu của con cháu họ cũng tiếp tục theo truyền thống như cha ông họ đã làm cho đến ngày nay.
Bản Phổ Thông (BPT)
41Cho nên các dân tộc đó tôn thờ CHÚA nhưng cũng thờ lạy các thần mình. Con cháu họ cũng làm y như tổ tiên mình cho đến ngày nay.
Bản Diễn Ý (BDY)
41Họ kính sợ Chúa Hằng Hữu đồng thời cũng thờ thần tượng mình. Và cứ thế, đến nay con cháu họ vẫn theo đường lối ấy.