So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1约雅敬的日子,巴比伦尼布甲尼撒上来;约雅敬服事他三年,以后又背叛他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong đời Giê-hô-gia-kim trị vì, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, xâm lấy xứ. Giê-hô-gia-kim thần phục người trong ba năm, rồi người đổi ý và phản nghịch với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong đời Giê-hô-gia-kim trị vì, vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa tiến đánh nước Giu-đa. Giê-hô-gia-kim thần phục vua nầy trong ba năm, rồi lại đổi ý và nổi lên chống vua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong thời của Giê-hô-gia-kim trị vì, Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đi lên đánh bại họ, và Giê-hô-gia-kim phải thần phục ông ấy trong ba năm; nhưng sau đó ông đổi ý và chống lại vua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong thời vua Giê-hô-gia-kim trị vì, vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn đi lên xâm chiếm xứ và vua Giê-hô-gia-kim phải thần phục trong ba năm. Nhưng sau đó vua đổi ý và chống lại vua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong khi Giê-hô-gia-kim làm vua thì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn kéo lên tấn công xứ Giu-đa. Vua Giê-hô-gia-kim thần phục Nê-bu-cát-nết-xa trong ba năm rồi phản nghịch lại và tách ra khỏi quyền của Nê-bu-cát-nết-xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶和华派迦勒底亚兰摩押亚扪人的军队来攻击约雅敬;耶和华派他们来攻击犹大,要毁灭它,正如耶和华藉他仆人众先知所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va khiến những quân Canh-đê, quân Sy-ri, quân Mô-áp, và quân của dân Am-môn đến đấu địch cùng Giu-đa, để hủy hại Giu-đa, tùy theo lời Đức Giê-hô-va đã cậy miệng các tiên tri, là tôi tớ Ngài, mà phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va khiến quân Canh-đê, A-ram, Mô-áp, và quân của người Am-môn đến đánh phá và hủy diệt Giu-đa, theo như lời Đức Giê-hô-va đã dùng các nhà tiên tri là đầy tớ Ngài phán trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA sai các đạo quân của dân Canh-đê, dân A-ram, dân Mô-áp, và dân Am-môn đến cướp bóc và hủy diệt Giu-đa theo như lời của CHÚA mà các tôi tớ Ngài, tức các vị tiên tri, đã nói trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA sai các đạo quân Canh-đê, A-ram, Mô-áp, và Am-môn đến tấn công để hủy diệt Giu-đa theo như lời của CHÚA mà các tôi tớ Ngài là các vị tiên tri đã nói trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA sai những toán quấy rối từ Ba-by-lôn, A-ram, Mô-áp, và A-môn đến nghịch lại Giê-hô-gia-kim và tiêu diệt Giu-đa. Điều nầy xảy ra theo như CHÚA đã nói trước qua các tôi tớ Ngài là những nhà tiên tri.

和合本修订版 (RCUVSS)

3这事临到犹大,诚然是出于耶和华的命令,要把犹大从自己面前赶出去,是因玛拿西所犯的一切罪,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tai họa nầy hẳn xảy đến cho Giu đa bởi mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, đặng cất nước Giu-đa khỏi trước mặt mình, vì cớ các tội lỗi Ma-na-se, theo các điều người đã làm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tai họa nầy hẳn phải xảy đến cho Giu-đa do lệnh của Đức Giê-hô-va, để đuổi nước Giu-đa khỏi mặt Ngài vì các tội Ma-na-se đã phạm, vì mọi điều vua đã làm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Việc ấy xảy đến cho Giu-đa là do lịnh của CHÚA, để cất bỏ họ khỏi thánh nhan Ngài, vì cớ những tội lỗi của Ma-na-se và mọi điều ông ấy đã làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Việc nầy xảy đến cho Giu-đa quả hẳn là do lịnh của CHÚA, để dẹp bỏ họ khỏi trước mặt Ngài, vì cớ những tội lỗi của Ma-na-se, và vì mọi điều vua ấy đã làm,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì chắc chắn CHÚA đã khiến những việc nầy xảy ra cho dân Giu-đa để ném họ ra khỏi mặt Ngài vì tất cả những tội lỗi của Ma-na-xe.

和合本修订版 (RCUVSS)

4又因他流无辜人的血,使无辜人的血充满耶路撒冷;耶和华不愿赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4lại cũng tại cớ huyết vô tội mà người đổ ra; vì người đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy huyết vô tội, thì Đức Giê-hô-va không khứng tha thứ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4và cũng vì máu vô tội mà vua nầy đã làm đổ ra, khiến cho Giê-ru-sa-lem ngập tràn máu vô tội, đến nỗi Đức Giê-hô-va không còn tha thứ được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và cũng vì máu vô tội của nhiều người đã đổ ra, bởi ông ấy đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy tràn máu vô tội, và CHÚA không thể bỏ qua việc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và cũng vì những máu vô tội đã đổ ra nữa; vì vua ấy đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy tràn những máu vô tội, và CHÚA không muốn bỏ qua chuyện đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông đã giết nhiều thường dân vô tội và làm cho Giê-ru-sa-lem ngập tràn máu của họ. CHÚA không thể nào tha thứ những tội ấy được.

和合本修订版 (RCUVSS)

5约雅敬其余的事,凡他所做的,不都写在《犹大列王记》上吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các chuyện khác của Giê-hô-gia-kim, những công việc người, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chẳng phải các việc khác của Giê-hô-gia-kim và mọi việc vua làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những việc khác của Giê-hô-gia-kim, tất cả những việc ông làm, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những việc khác của Giê-hô-gia-kim, tất cả những việc vua làm, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những việc khác mà vua Giê-hô-gia-kim làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

6约雅敬与他祖先同睡,他儿子约雅斤接续他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giê-hô-gia-kim an giấc cùng các tổ phụ mình, và Giê-hô-gia-kin, con trai người, làm vua thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-hô-gia-kim an giấc cùng các tổ phụ mình; con vua là Giê-hô-gia-kin lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giê-hô-gia-kim an giấc với tổ tiên ông. Giê-hô-gia-kin con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Rồi Giê-hô-gia-kim an giấc với các tổ phụ mình, Giê-hô-gia-kin là con trai vua lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giê-hô-gia-kim qua đời rồi Giê-hô-gia-kin, con trai ông lên nối ngôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

7埃及王不再从他的国出征,因为巴比伦王把埃及王所管之地,从埃及溪谷直到幼发拉底河都夺去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, vua Ê-díp-tô không dám ra khỏi xứ mình nữa, bởi vì vua Ba-by-lôn đã chiếm lấy xứ thuộc về vua Ê-díp-tô, từ khe Ê-díp-tô cho đến sông Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Ai Cập không còn ra khỏi xứ mình nữa, vì vua Ba-by-lôn đã chiếm lấy tất cả lãnh thổ thuộc về vua Ai Cập, từ suối Ai Cập cho đến sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua Ai-cập không dám ra khỏi xứ của ông ấy nữa, vì vua Ba-by-lôn đã chiếm tất cả lãnh thổ thuộc về vua Ai-cập từ Khe Ai-cập cho đến Sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua của Ai-cập không dám ra khỏi xứ của mình nữa, vì vua của Ba-by-lôn đã chiếm tất cả lãnh thổ thuộc về vua Ai-cập từ khe Ai-cập cho đến sông Ơ-phơ-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua Ai-cập không ra khỏi xứ mình được nữa vì vua Ba-by-lôn đã chiếm hết vùng đất trước kia thuộc về Ai-cập, từ suối Ai-cập cho đến sông Ơ-phơ-rát.

和合本修订版 (RCUVSS)

8约雅斤登基的时候年十八岁,在耶路撒冷作王三个月。他母亲名叫尼护施她,是耶路撒冷以利拿单的女儿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên làm vua; người cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Nê-hu-ta, con gái của Ên-na-than ở Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giê-hô-gia-kin lên làm vua khi được mười tám tuổi, và cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Nê-hu-ta, con gái của Ên-na-than ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Nê-hút-ta con gái của Ên-na-than ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi làm vua. Vua trị vì được ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu vua là bà Nê-hu-ta, con gái của Ên-na-than ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi vua, và cai trị được ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên Nê-hút-ta, con gái Ên-na-than ở Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

9约雅斤行耶和华眼中看为恶的事,效法他父亲一切所行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giê-hô-gia-kin làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va và theo trọn các gương của cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giê-hô-gia-kin làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va giống như tất cả những gì vua cha đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA như các tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, như các tổ tiên vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giê-hô-gia-kin làm điều ác trước mặt CHÚA y như cha mình đã làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那时,巴比伦尼布甲尼撒的军兵上到耶路撒冷,城被围困。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong lúc đó, các quân lính Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đi lên vây thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong lúc đó, quân của Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đi lên bao vây thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vào thuở đó các tôi tớ của Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn kéo lên bao vây Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong lúc đó các tôi tớ của Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, kéo lên bao vây thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc đó các sĩ quan của Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn, kéo đến Giê-ru-sa-lem rồi bao vây thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

11当他的军兵围困城的时候,巴比伦尼布甲尼撒亲自来到耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nê-bu-cát-nết-sa, là vua Ba-by-lôn, cũng đến trước thành, trong lúc các quân lính người vây thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đích thân đến đánh thành trong lúc quân lính của vua bao vây thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đến tận cổng thành trong khi quân đội của ông bao vây thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn đến trước thành, đang khi quân đội của vua đang bao vây nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nê-bu-cát-nết-xa đích thân đến thăm thành trong khi các sĩ quan vua đang tấn công nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

12犹大约雅斤和他母亲、臣仆、王子、官员一同出来,向巴比伦王投降。巴比伦王俘掳了他,那时是巴比伦王第八年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, bèn cùng mẹ mình, các tôi tớ mình, các quan tướng, và các hoạn quan mình, đi ra đầu hàng vua Ba-by-lôn. Vua Ba-by-lôn bắt người nhằm năm thứ tám triều mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, cùng với mẹ mình, các thuộc hạ, các quan tướng, và các hoạn quan, ra đầu hàng vua Ba-by-lôn. Giê-hô-gia-kin bị bắt vào năm thứ tám triều vua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Giê-hô-gia-kin vua Giu-đa ra đầu hàng vua Ba-by-lôn, ông, mẹ ông, bầy tôi của ông, các tướng lãnh của ông, và triều thần của ông. Vua Ba-by-lôn bắt Giê-hô-gia-kin giam vào ngục vào năm thứ tám của triều đại ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Giê-hô-gia-kin của Giu-đa ra đầu hàng vua Ba-by-lôn; vua, mẹ vua, bầy tôi của vua, các tướng lãnh của vua, và các triều thần của vua. Vua Ba-by-lôn bắt vua Giê-hô-gia-kin đem giam trong ngục vào năm thứ tám của triều mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua Giê-hô-gia-kin đầu hàng vua Ba-by-lôn cùng với mẹ mình, các tôi tớ, các bô lão cùng các sĩ quan. Vua Nê-bu-cát-nết-xa liền bắt Giê-hô-gia-kin làm tù binh vào năm thứ tám triều đại mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

13巴比伦王把耶和华殿里和王宫里一切的宝物从那里拿走,又把以色列所罗门所造耶和华殿里一切的金器都毁坏了,正如耶和华所说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Y như lời Đức Giê-hô-va đã phán, người lấy hết thảy những bửu vật của đền Đức Giê-hô-va và những bửu vật của cung vua, đập bể các khí dụng bằng vàng mà Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, đã làm cho đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán, vua Ba-by-lôn lấy tất cả những bảo vật của đền thờ Đức Giê-hô-va và những bảo vật của cung vua, đập bể các vật dụng bằng vàng mà Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, đã làm cho đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua Ba-by-lôn mang đi mọi vật trong các kho tàng của Ðền Thờ CHÚA và các kho tàng của hoàng cung. Ông cho cắt mọi khí cụ bằng vàng mà Sa-lô-môn vua I-sơ-ra-ên đã làm cho Ðền Thờ CHÚA ra thành những mảnh vụn, y như mọi lời CHÚA đã bảo trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Ba-by-lôn mang đi tất cả các kho tàng của đền thờ CHÚA, và các kho tàng của hoàng cung. Vua đập vỡ mọi khí cụ bằng vàng mà vua Sa-lô-môn đã làm cho đền thờ CHÚA, y như mọi lời mà CHÚA đã bảo trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nê-bu-cát-nết-xa lấy tất cả những châu báu trong đền thờ CHÚA và trong cung vua. Ông chặt những đồ bằng vàng mà Sô-lô-môn, vua Ít-ra-en đã làm cho đền thờ CHÚA. Điều nầy xảy ra y theo lời CHÚA phán.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他把全耶路撒冷众领袖和所有大能的勇士,共一万人,连同所有的木匠和铁匠都掳了去,只留下这地最贫穷的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người dẫn đi cả dân Giê-ru-sa-lem, hết thảy những quan tướng, và những lính chiến mạnh mẽ, số là một muôn người; lại cũng bắt hết thảy các thợ mộc và thợ rèn; chỉ còn lại những thường dân của xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua bắt những người ở Giê-ru-sa-lem đi đày, gồm tất cả những quan tướng và các chiến sĩ dũng cảm, tổng cộng là mười nghìn người. Vua cũng bắt tất cả thợ mộc và thợ rèn, không chừa một ai, ngoại trừ những người nghèo khổ nhất trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông bắt đem lưu đày mọi người ở Giê-ru-sa-lem: tất cả các tướng lãnh, tất cả các chiến sĩ dũng mãnh, tất cả các chuyên viên, và tất cả các thợ rèn, mười ngàn người cả thảy. Ông không chừa lại ai, ngoại trừ những người nghèo khó cùng cực nhất trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua bắt đi mọi người dân Giê-ru-sa-lem, tất cả các tướng lãnh, tất cả những chiến sĩ dũng mãnh; gồm tất cả là mười ngàn người bị đem đi lưu đày. Tất cả các chuyên viên và những thợ rèn đều bị bắt đi hết, không chừa lại ai, ngoại trừ những người nghèo khó cùng cực trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nê-bu-cát-nết-xa cũng lưu đày toàn dân Giê-ru-sa-lem, các lãnh tụ, các người giàu sang, các tay thợ khéo cùng các thợ đồng. Có tất cả mười ngàn tù binh bị bắt đi. Ông chỉ để lại những người nghèo khổ nhất trong xứ mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

15他把约雅斤和他的母亲、后妃、官员,以及这地的贵族,都从耶路撒冷掳到巴比伦去了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, người đem Giê-hô-gia-kin đến Ba-by-lôn; lại bắt đem đến Ba-by-lôn, thái hậu, hoàng hậu, các hoạn quan, những người sang trọng của xứ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua đày Giê-hô-gia-kin sang Ba-by-lôn cùng với thái hậu, hoàng hậu, các hoạn quan, những người quyền thế trong xứ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy ông bắt Giê-hô-gia-kin đem về Ba-by-lôn cùng với mẹ của vua, các vợ của vua, triều thần, và những người quyền quý trong xứ. Ông đem họ từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn để lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy vua Ba-by-lôn bắt vua Giê-hô-gia-kin đem về Ba-by-lôn; cùng với mẹ của vua, các vợ của vua, các quan chức, và những người quyền quý trong xứ mà đem lưu đày họ từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nê-bu-cát-nết-xa giải Giê-hô-gia-kin qua Ba-by-lôn cùng với mẹ và các vợ của vua, các sĩ quan và các người cầm đầu trong xứ. Họ bị bắt làm tù binh từ Giê-ru-sa-lem sang Ba-by-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

16又把所有的勇士七千人,木匠和铁匠一千人,全是能上阵的勇士,都掳到巴比伦去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16luôn với những người chiến sĩ, số là bảy ngàn người, các thợ mộc và thợ rèn, số là một ngàn người, cả thảy đều là người mạnh dạn có tài chiến trận. Đó là những người mà vua Ba-by-lôn bắt qua Ba-by-lôn làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16luôn với bảy nghìn chiến sĩ, tất cả đều là người mạnh dạn và có khả năng chiến đấu, và một nghìn thợ mộc, thợ rèn. Đó là những người mà vua Ba-by-lôn bắt và lưu đày sang Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông bắt về Ba-by-lôn bảy ngàn chiến sĩ dũng mãnh, cùng một ngàn chuyên viên và thợ rèn. Tất cả đều là những người có khả năng sẵn sàng ra chiến trường để chiến đấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Nê-bu-cát-nết-sa bắt đem về Ba-by-lôn bảy ngàn chiến sĩ, một ngàn chuyên viên và thợ rèn. Hết thảy đều là những người có khả năng chiến đấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua Ba-by-lôn cũng bắt bảy ngàn lính có khả năng thiện chiến, khoảng một ngàn thợ khéo và thợ đồng. Nê-bu-cát-nết-xa bắt họ làm tù binh giải qua Ba-by-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

17巴比伦王立约雅斤的叔父玛探雅取代他作王,给玛探雅改名叫西底家

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua Ba-by-lôn lập Ma-tha-nia, cậu của Giê-hô-gia-kin, làm vua thế cho người, đổi tên cho là Sê-đê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua Ba-by-lôn lập Ma-tha-nia, cậu của Giê-hô-gia-kin, làm vua thay thế, và đổi tên là Sê-đê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó vua Ba-by-lôn lập Mát-ta-ni-a chú của Giê-hô-gia-kin lên làm vua thế vị và bắt ông ấy đổi tên là Xê-đê-ki-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi vua ấy lập Ma-tha-nia, chú của Giê-hô-gia-kin, lên ngôi làm vua thế vị, và bắt đổi tên là Sê-đê-kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông đặt Mát-ta-nia, chú Giê-hô-gia-kin, lên làm vua thế cho Giê-hô-gia-kin và đổi tên Mát-ta-nia ra Xê-đê-kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

18西底家登基的时候年二十一岁,在耶路撒冷作王十一年。他母亲名叫哈慕她,是立拿耶利米的女儿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sê-đê-kia được hai mươi mốt tuổi khi lên làm vua, và người cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sê-đê-kia lên làm vua khi được hai mươi mốt tuổi, và cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Xê-đê-ki-a được hai mươi mốt tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Ha-mu-tan con gái của Giê-rê-mi-a ở Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sê-đê-kia được hai mươi mốt tuổi khi lên ngôi làm vua. Vua trị vì được mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu vua là bà Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Xê-đê-kia được hai mươi mốt tuổi khi lên ngôi vua và trị vì mười một năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên Ha-mu-tan, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.

和合本修订版 (RCUVSS)

19西底家行耶和华眼中看为恶的事,正如约雅敬一切所行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, và theo trọn các gương của Giê-hô-gia-kim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va giống như tất cả những gì Giê-hô-gia-kim đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA giống như Giê-hô-gia-kim đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua làm điều tội lỗi truớc mặt CHÚA, giống như Giê-hô-gia-kim đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xê-đê-kia làm điều ác trước mặt CHÚA như Giê-hô-gia-kim đã làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

20因此,耶和华向耶路撒冷犹大发怒,以致把他们从自己面前赶出去。
西底家背叛巴比伦王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi lên, nên Ngài giáng trên Giê-ru-sa-lem và Giu-đa những tai họa nầy, cho đến đỗi Ngài trừ bỏ chúng nó khỏi trước mặt Ngài. Sê-đê-kia bèn phản nghịch vua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chính vì vậy mà cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên, khiến những điều nầy xảy đến cho Giê-ru-sa-lem và Giu-đa, cho đến khi Ngài đuổi họ khỏi mặt Ngài.Sau đó, Sê-đê-kia nổi lên chống lại vua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thật vậy, Giê-ru-sa-lem và Giu-đa đã chọc giận CHÚA đến độ Ngài phải loại bỏ chúng khỏi thánh nhan Ngài. Lúc ấy Xê-đê-ki-a chủ trương chống lại vua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thật vậy, Giê-ru-sa-lem và Giu-đa đã chọc giận CHÚA đến độ Ngài phải loại bỏ chúng khỏi trước mặt Ngài. Lúc ấy vua Sê-đê-kia nổi lên chống lại vua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mọi việc nầy xảy ra ở Giê-ru-sa-lem và Giu-đa vì CHÚA nổi giận cùng họ. Cuối cùng Ngài ném bỏ họ.