So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Yehausafas ua vajntxwv kav lub tebchaws Yudas tau kaum yim xyoo lawm, Ahaj tus tub Yaulas mam li ua vajntxwv kav lub tebchaws Yixalayees, thiab nws nyob hauv lub nroog Xamalis kav tau kaum ob xyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-ram, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, năm thứ mười tám đời vua Giô-sa-phát, vua Giu-đa, và cai trị mười hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ mười tám đời trị vì của Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì Giô-ram, con vua A-háp, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri và cai trị mười hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ mười tám triều đại Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa, Giê-hô-ram con của A-háp lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên. Giê-hô-ram trị vì mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ mười tám triều vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa, Giô-ram con trai A-háp lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Giô-ram trị vì mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-ram con A-háp lên ngôi vua Ít-ra-en ở và Xa-ma-ri vào năm thứ mười tám đời Giô-sa-phát vua Giu-đa. Giô-ram cai trị mười hai năm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yaulas ua txhaum rau tus TSWV, tiamsis nws tsis ua txhaum loj npaum li nws txiv lossis nws niam Yexenpees; nws muab tus ncej mlom Npa-as uas nws txiv ua los teev rhuav povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, song không giống như cha và mẹ người; bởi vì người có trừ bỏ tượng thần Ba-anh mà cha người đã dựng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, nhưng không giống như cha và mẹ mình, vì vua đã dẹp bỏ trụ đá thờ thần Ba-anh mà vua cha đã dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, dù không như cha mẹ của ông đã làm, vì ông đã dẹp bỏ trụ đá thờ Ba-anh cha ông đã dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, dù không như cha và mẹ của vua đã làm, vì vua có dẹp bỏ trụ đá thờ thần Ba-anh mà cha của vua đã lập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm điều CHÚA cho là ác nhưng không ác bằng cha và mẹ mình vì ông phá bỏ các trụ đá mà cha mình đã dựng nên để thờ thần Ba-anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Txawm li ntawd los nws pheej coj cov Yixalayees mus ua txhaum tsis tseg ib yam li Nenpas tus tub uas yog Vajntxwv Yelaunpau-as uas nyob ua ntej nws lawm ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, người cũng ham theo tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, tức là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên can phạm. Người chẳng hề chịu bỏ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù vậy, vua vẫn bám lấy tội của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Vua không chịu từ bỏ tội ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tuy nhiên, ông vẫn bám lấy những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, những điều đã gây cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội. Ông không bỏ các tội ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên vua vẫn bám lấy tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua không từ bỏ tội lỗi ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tuy nhiên ông vẫn tiếp tục phạm tội như Giê-rô-bô-am, con Nê-bát là người dẫn dụ Ít-ra-en phạm tội. Giô-ram cũng phạm những tội như thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vajntxwv Mesas uas kav lub tebchaws Mau-am muaj yaj coob heev, txhua lub xyoo twg nws coj ib puas txhiab tus menyuam yaj thiab txiav ib puas txhiab tus yaj tej plaub coj tuaj pub rau cov Yixalayees tus vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Mê-sa, vua dân Mô-áp, nuôi nhiều bầy chiên, hằng năm người tiến cống cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con, và trăm ngàn chiên đực chưa hớt lông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy Mê-sa, vua Mô-áp nuôi nhiều chiên và phải cống nộp cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm nghìn chiên con, và lông của một trăm nghìn chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thuở ấy, Mê-sa vua Mô-áp là vị vua có biệt tài nuôi chiên. Ông đã đồng ý cống nộp cho vua I-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con và lông của một trăm ngàn chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thuở ấy, Mê-sa, vua của Mô-áp là vị vua có biệt tài nuôi chiên. Vua đã đồng ý cống nộp cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con và lông của một trăm ngàn chiên đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mê-sa, vua Mô-áp nuôi chiên. Ông ta nộp cho vua Ít-ra-en một trăm ngàn con chiên và lông hớt từ một trăm ngàn con chiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tiamsis thaum Vajntxwv Ahaj uas kav lub tebchaws Yixalayees tuag lawm, Mesas txawm ntxeev siab rau cov Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng xảy ra khi A-háp băng hà, vua Mô-áp dấy nghịch cùng vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau khi vua A-háp qua đời, vua Mô-áp lại nổi lên chống vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng sau khi A-háp qua đời, vua của Mô-áp nổi lên chống lại vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng sau khi vua A-háp qua đời, thì vua của Mô-áp nổi loạn chống lại vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng khi A-háp qua đời thì vua Mô-áp phản nghịch cùng vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum ntawd Vajntxwv Yaulas txawm tawm hauv lub nroog Xamalis mus txhij tagnrho nws cov tubrog tuaj ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, vua Giô-ram đi ra khỏi Sa-ma-ri, kiểm điểm cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, vua Giô-ram từ Sa-ma-ri đi ra, huy động toàn thể Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế, Vua Giê-hô-ram kéo quân từ Sa-ma-ri ra đi và ra lịnh tổng động viên trong toàn cõi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì thế, lúc ấy vua Giô-ram ở Sa-ma-ri đi ra động viên cả Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế vua Giô-ram từ Xa-ma-ri kéo ra tập họp quân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nws hais mus rau Vajntxwv Yehausafas uas kav lub tebchaws Yudas hais tias, “Tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Mau-am tau ntxeev siab rau kuv lawm; koj puas pab kuv mus tua nws?”Vajntxwv Yehausafas teb hais tias, “Kuv txaus siab yuav pab koj. Kuv cov tubrog thiab kuv cov nees los kuj ib yam li yog koj tug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người sai báo với Giô-sa-phát, vua Giu-đa, rằng: Dân Mô-áp đã phản nghịch cùng tôi. Vua có muốn đến cùng tôi giao chiến với Mô-áp chăng? Giô-sa-phát đáp rằng: Tôi sẽ đi; tôi như ông, dân sự tôi như dân sự ông, ngựa tôi như ngựa của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua cũng sai sứ báo với Giô-sa-phát, vua Giu-đa, rằng: “Vua Mô-áp đã nổi lên chống lại tôi, ngài có muốn cùng tôi đi đánh Mô-áp không?” Vua Giô-sa-phát đáp: “Tôi sẽ đi lên. Tôi như ngài, dân của tôi như dân của ngài, ngựa chiến của tôi như ngựa chiến của ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông sai sứ giả đến thưa với Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa rằng, “Vua Mô-áp đã nổi lên chống lại tôi. Ngài có thể đi với tôi để giúp tôi đánh dân Mô-áp không?”Giê-hô-sa-phát đáp, “Tôi sẽ đi với ngài. Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân ngài, các chiến mã của tôi cũng như các chiến mã của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua sai sứ giả đến thưa với vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa rằng: “Vua của Mô-áp có nổi lên chống lại tôi, vua có thể đi với tôi để giúp đánh dân Mô-áp không?” Vua Giê-hô-sa-phát đáp: “Tôi sẽ đi với vua. Tôi cũng như vua, dân tôi cũng như dân vua, chiến mã tôi cũng như chiến mã của vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua cũng sai sứ đến Giô-sa-phát, vua Giu-đa, hỏi, “Vua Mô-áp đã phản nghịch tôi. Vua có muốn cùng tôi đánh Mô-áp không?”Giô-sa-phát trả lời, “Tôi sẽ đi với ngài. Lính tôi và ngựa tôi cũng như của ngài cả.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Peb yuav mus txojkev twg mus tua lawv?”Yaulas teb hais tias, “Peb yuav tshuv kev mus rau tom tiaj suabpuam Edoos tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người lại tiếp: Chúng ta sẽ đi lên đường nào? Giô-ram đáp: Bởi con đường của đồng vắng Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi vua hỏi: “Chúng ta sẽ đi lên theo đường nào?” Giô-ram đáp: “Theo con đường của hoang mạc Ê-đôm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó ông hỏi, “Chúng ta sẽ tấn công qua ngả nào?”Giê-hô-ram đáp, “Qua ngả Ðồng Hoang Ê-đôm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi vua hỏi tiếp: “Nhưng chúng ta sẽ tấn công qua ngả nào?” Giô-ram trả lời: “Qua ngả đồng hoang Ê-đôm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-sa-phát hỏi, “Chúng ta sẽ tấn công theo đường nào?”Giô-ram đáp, “Qua đường sa mạc Ê-đôm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog li ntawd, cov Yudas tus vajntxwv thiab cov Edoos tus vajntxwv thiaj nrog Vajntxwv Yaulas mus. Thaum lawv mus tau xya hnub ke tej dej uas lawv npaj mus tas lawm, lawv tsis tshuav dej rau lawv cov tubrog lossis lawv cov tsiaj haus li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy vậy, vua Y-sơ-ra-ên, vua Giu-đa và vua Ê-đôm đồng kéo ra, đi vòng bảy ngày đường, đoạn họ không có nước cho đạo binh và súc vật theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, vua Y-sơ-ra-ên, vua Giu-đa và vua Ê-đôm cùng kéo quân ra. Họ đi vòng bảy ngày đường, không còn nước cho quân lính và súc vật đi theo nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy vua I-sơ-ra-ên, vua Giu-đa, và vua Ê-đôm kéo quân ra; nhưng họ đi lòng vòng mất bảy ngày. Bấy giờ cả đại quân và các súc vật đi theo đều không còn nước uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua của Y-sơ-ra-ên, vua của Giu-đa, và vua của Ê-đôm kéo quân ra; nhưng họ đi lòng vòng mất bảy ngày, bấy giờ cả đại quân và các súc vật đi theo đều không còn nước uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy vua Ít-ra-en đi cùng với vua Giu-đa và vua Ê-đôm. Sau khi đi ròng rã bảy ngày đường thì hết nước uống cho quân sĩ và súc vật.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Vajntxwv Yaulas hais tias, “Peb tuag lauj! Tus TSWV muab peb, peb leeg no cob rau tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Mau-am tes lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua Y-sơ-ra-ên bèn nói rằng: Than ôi! Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua nầy đến đặng nộp vào tay Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua Y-sơ-ra-ên nói: “Than ôi! Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua nầy đến để nộp họ vào tay người Mô-áp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua I-sơ-ra-ên bèn nói, “Than ôi! Chẳng lẽ CHÚA đã gọi chúng ta, cả ba vua, ra đây để nộp chúng ta vào tay dân Mô-áp sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua của Y-sơ-ra-ên bèn nói: “Than ôi! CHÚA đã gọi chúng ta, cả ba vua ra đây, chỉ để nộp vào tay dân Mô-áp mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua Ít-ra-en nói, “Chuyện nầy thật đáng sợ! CHÚA gọi ba vua chúng ta đến để trao chúng ta vào tay dân Mô-áp!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Vajntxwv Yehausafas nug hais tias, “Txawm tsis muaj ib tug cev Vajtswv lus nyob ntawm no pab peb nug tus TSWV li los?”Vajntxwv Yaulas ib tug thawj tubrog teb hais tias, “Elisas uas yog Safas tus tub nyob ntawm no. Nws yog tus uas pab Eliyas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Giô-sa-phát hỏi: Ở đây há chẳng có tiên tri nào của Đức Giê-hô-va để chúng ta nhờ người mà cầu vấn Đức Giê-hô-va chăng? Một đầy tớ của vua Y-sơ-ra-ên thưa rằng: Ở đây có Ê-li-sê, con trai của Sa-phát, là kẻ đã hầu việc Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Giô-sa-phát hỏi: “Ở đây không có nhà tiên tri nào của Đức Giê-hô-va để nhờ người mà chúng ta cầu hỏi Đức Giê-hô-va sao?” Một đầy tớ của vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Ở đây có Ê-li-sê, con của Sa-phát, là người đã phục vụ Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng Giê-hô-sa-phát nói, “Ở đây chẳng có vị tiên tri nào của CHÚA để chúng ta có thể cầu vấn chăng?”Một người trong bầy tôi của vua I-sơ-ra-ên tâu, “Thưa có Ê-li-sa con của Sa-phát, người thường xối nước cho Ê-li-gia rửa tay, ở gần đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Giê-hô-sa-phát nói: “Ở đây chẳng có vị tiên tri nào của CHÚA để chúng ta có thể cầu vấn chăng?” Một bầy tôi của vua Y-sơ-ra-ên tâu: “Thưa có Ê-li-sê, là người thường xối nước cho Ê-li rửa tay, ở gần đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy nhiên Giô-sa-phát hỏi, “Ở đây có tiên tri nào của CHÚA không? Chúng ta có thể nhờ người cầu hỏi CHÚA.”Một viên chức của vua Ít-ra-en thưa, “Có Ê-li-sê, con Sa-phát ở đây. Ông ta là đầy tớ của Ê-li.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Vajntxwv Yehausafas hais tias, “Elisas yog ib tug cev Vajtswv lus tseeb.” Yog li ntawd, peb tug vajntxwv ntawd thiaj mus cuag Elisas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-sa-phát tiếp: Lời phán của Đức Giê-hô-va vốn ở nơi người. Vậy, vua Y-sơ-ra-ên, Giô-sa-phát, và vua Ê-đôm, bèn đi đến người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-sa-phát nói: “Ông ấy có lời của Đức Giê-hô-va.” Vậy, vua Y-sơ-ra-ên, Giô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Giê-hô-sa-phát nói, “Người nầy có lời của CHÚA đó.” Vậy vua I-sơ-ra-ên, Giê-hô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giê-hô-sa-phát nói: “Người nầy có lời của CHÚA đó.” Vậy vua của Y-sơ-ra-ên, Giê-hô-sa-phát, và vua của Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-sa-phát bảo, “Ông ta nói sự thật của CHÚA.”Vậy vua Ít-ra-en, Giô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Elisas hais rau tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Yixalayees hais tias, “Vim li cas koj thiaj kom kuv pab koj? Koj cia li mus nug cov cevlus uas koj niam thiab koj txiv nkawd ibtxwm nug.”Yaulas teb hais tias, “Tsis tau, rau qhov tus TSWV muab peb peb tug vajntxwv no cob rau tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Mau-am tes lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Vua và tôi có can hệ gì chăng? Khá đi cầu vấn các tiên tri của cha và mẹ vua. Vua Y-sơ-ra-ên đáp rằng: Chẳng vậy đâu; vì Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua nầy đến, đặng nộp vào tay Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi với vua có can hệ gì chăng? Hãy đến cầu vấn các nhà tiên tri của vua cha và thái hậu đi.” Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Không đâu. Vì Đức Giê-hô-va đã gọi ba vua chúng tôi đến để nộp vào tay người Mô-áp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-sa nói với vua I-sơ-ra-ên, “Tôi với ngài có liên hệ gì chăng? Hãy đi cầu vấn các tiên tri của cha ngài, hoặc các tiên tri của mẹ ngài.”Nhưng vua I-sơ-ra-ên đáp, “Không đâu, vì CHÚA đã gọi chúng tôi, cả ba vua, đến để nộp chúng tôi cho dân Mô-áp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi với vua có can hệ gì chăng? Hãy đi cầu vấn các tiên tri của cha vua hoặc các tiên tri của mẹ vua.” Nhưng vua của Y-sơ-ra-ên đáp: “Không đâu. Vì CHÚA đã gọi chúng tôi, cả ba vua đến, chỉ để nộp cho dân Mô-áp đó thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-li-sê nói với vua Ít-ra-en, “Tôi không có liên quan gì với vua. Hãy đi đến các tiên tri của cha và mẹ vua mà hỏi!”Vua Ít-ra-en đáp, “Không phải vậy, CHÚA đã gọi ba vua chúng tôi đến để trao chúng tôi cho người Mô-áp.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Elisas teb hais tias, “Kuv coglus rau tus TSWV uas muaj sia nyob uas kuv pehawm hais tias, yog kuv tsis hwm Vajntxwv Yehausafas uas kav lub tebchaws Yudas uas tuaj pab koj, ces kuv yeej tsis quavntsej koj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-li-sê bèn nói: Đức Giê-hô-va vạn quân hằng sống, tôi đứng trước mặt Ngài, mà thề rằng, nếu tôi không kính nể Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì tôi chẳng xem vua ra sao, và cũng không thấy đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-li-sê nói: “Trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân hằng sống, là Đấng tôi phụng sự, tôi thề rằng, nếu không kính nể Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì tôi chẳng xem vua ra gì và cũng không nhìn mặt vua nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ê-li-sa đáp, “Nguyện CHÚA các đạo quân hằng sống, Ðấng tôi phục vụ, chứng giám. Nếu tôi không kính trọng Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa, tôi đã chẳng coi ngài ra gì và cũng không tiếp ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ê-li-sê đáp: “Nguyện CHÚA Toàn Năng hằng sống, là Đấng tôi phục vụ, làm chứng. Nếu tôi không kính trọng Giê-hô-sa-phát, vua của Giu-đa, thì tôi chẳng coi vua ra gì và cũng không tiếp vua nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-li-sê bảo, “Tôi chỉ CHÚA Toàn Năng là Đấng tôi phục vụ mà thề, tôi sẽ cho vua biết sự thật. Đáng lẽ tôi không thèm nhìn hay để ý đến vua nếu không có Giô-sa-phát ở đây. Tôi kính nể ông ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Cia li mus hu ib tug uas txawj ntaus nkauj nogncas tuaj cuag kuv tamsim no.”Thaum tus ntawd tuaj txog, nws ntaus nws lub nkauj nogncas, ces tus TSWV lub hwjchim txawm los kav hlo Elisas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng bây giờ, hãy đem đến cho tôi một người khảy đàn. Trong lúc người ấy khảy đàn, thì tay của Đức Giê-hô-va ở trên Ê-li-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng bây giờ, hãy đem đến cho tôi một người gảy đàn.” Mỗi khi người ấy gảy đàn thì tay của Đức Giê-hô-va ở trên Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ hãy đem cho tôi một người khảy hạc cầm.”Ðang khi người ấy khảy hạc cầm, tay CHÚA giáng trên Ê-li-sa,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy đem cho tôi một người khảy đàn hạc.” Đang khi người ấy khảy đàn hạc thì tay CHÚA giáng trên Ê-li-sê,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bây giờ hãy mang đến cho tôi một người biết gảy đờn cầm.”Trong khi người đó đang gảy đờn cầm thì quyền năng CHÚA tác động trên Ê-li-sê.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16thiab Elisas hais tias, “Tus TSWV hais li no: ‘Nej cia li khawb lub hav qhuav no kom ua tej lub qhov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người nói: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đào cho nhiều hầm hố khắp trong trũng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Hãy đào thật nhiều hầm hố khắp thung lũng nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16ông nói, “CHÚA phán thế nầy, ‘Ta sẽ làm cho thung lũng nầy đầy những hố nước.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16và ông nói: “CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ làm cho thung lũng nầy đầy những hố nước.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sê nói, “CHÚA bảo hãy đào thật nhiều hố trong thung lũng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Txawm yog nimno nej tsis tau pom los nag thiab tsis hnov cua ntsawj los cov qhov uas nej khawb yuav muaj dej puv nkaus rau nej, nej tej nyuj tej nees thauj nra, thiab lwm yam tsiaj txhu yuav tau dej haus nplua mias.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Đức Giê-hô-va phán rằng: Các ngươi sẽ không thấy gió, cũng chẳng thấy mưa, thế mà trũng nầy sẽ đầy dẫy nước, và các ngươi, bầy chiên, cùng súc vật của các ngươi, đều sẽ uống nước được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi sẽ không thấy gió, cũng chẳng thấy mưa, thế mà thung lũng nầy sẽ đầy nước để cho các ngươi, bầy chiên, cùng súc vật của các ngươi, đều sẽ được uống nước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA phán thế nầy, ‘Các ngươi sẽ không thấy gió hay mưa, nhưng thung lũng nầy sẽ đầy nước để các ngươi uống. Các ngươi, bò lừa, và súc vật của các ngươi sẽ uống.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bởi CHÚA phán như vầy: ‘Các ngươi sẽ không thấy gió hay mưa, nhưng thung lũng sẽ đầy nước, để các ngươi sẽ uống. Các ngươi, bò lừa và súc vật các ngươi sẽ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài phán rằng tuy các ngươi không thấy gió hay mưa nhưng thung lũng sẽ đầy nước, rồi ngươi, trâu bò cùng gia súc ngươi sẽ uống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Elisas hais ntxiv hais tias, “Tej no yoojyim heev rau tus TSWV ua. Tsis tas li ntawd xwb, nws tseem yuav pub kom nej tua yeej cov Mau-am thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng Đức Giê-hô-va coi sự nầy là nhỏ mọn quá: Ngài lại sẽ phó luôn dân Mô-áp vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng đây chỉ là việc nhỏ dưới mắt Đức Giê-hô-va. Ngài lại sẽ phó dân Mô-áp vào tay các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng đó chỉ là việc nhỏ trước mặt CHÚA, vì Ngài sẽ trao Mô-áp vào tay quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng đây chỉ là việc nhỏ trước mặt CHÚA. Vì Ngài sẽ trao Mô-áp vào trong tay các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Việc đó quá dễ đối với CHÚA; Ngài cũng sẽ trao Mô-áp vào tay các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nej yuav mus tua thiab txeeb tau cov Mau-am tej nroog zoo uas muaj ntsa yeej thaiv khov kho; nej yuav muab lawv tej txiv ntoo ntov, txhub lawv tej qhovdej, thiab muab pobzeb pov kom puv nkaus lawv tej teb uas zoo qoob kom puastsuaj tas huv tibsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các ngươi sẽ phá hủy hết thảy những thành kiên cố, những thành thị tứ, đốn những cây tốt, bít mọi suối nước, và lấy đá làm hư hại đồng ruộng màu mỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các ngươi sẽ triệt hạ tất cả những thành kiên cố và tất cả những thành phố quan trọng, sẽ đốn ngã tất cả cây cối tốt tươi, chận mọi nguồn nước, và lấy đá phá hủy mọi đồng ruộng phì nhiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Quý vị sẽ đánh hạ các thành kiên cố và các đô thị quan trọng. Quý vị sẽ đốn những cây tốt, lấp mọi suối nước, rải đá phá hoại tất cả các cánh đồng phì nhiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ngươi sẽ đánh hạ các thành kiên cố và các đô thị quan trọng. Các ngươi sẽ đốn hạ những cây tốt, lấp ngăn mọi suối nước, rải đá phá hoại tất cả những cánh đồng phì nhiêu.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi phải tiêu hủy các thành có vách kiên cố và các thị trấn quan trọng. Các ngươi phải chặt tất cả các cây tốt và lấp hết mọi suối nước. Ngươi phải lấy đá hủy hoại các đồng ruộng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Hnub tom qab thaum sawv ntxov uas yog lub caij hlawv khoom fij txawm muaj dej ntws pem Edoos los rau hauv lub tebchaws txhua qhov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, buổi sáng, nhằm giờ người ta dâng của lễ chay, thấy nước bởi đường Ê-dôm đến, và xứ bèn đầy những nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sáng hôm sau, vào giờ dâng tế lễ thì nước từ hướng Ê-đôm chảy đến, và toàn xứ tràn đầy nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngày hôm sau, vào lúc dâng của lễ buổi sáng, thình lình nước từ hướng Ê-đôm đổ xuống cho đến khi cả miền tràn đầy nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngày hôm sau, vào lúc dâng của lễ buổi sáng, thình lình nước từ hướng Ê-đôm đổ xuống, cho đến khi cả xứ tràn đầy nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sáng hôm sau khoảng giờ dâng của lễ thì nước chảy đến từ hướng Ê-đôm tràn đầy thung lũng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Thaum cov Mau-am hnov hais tias muaj peb tug vajntxwv tuaj tua lawv, ces txhua tus txivneej uas ua taus rog, tsis hais cov laus cov hluas, puavleej raug hu kom mus zov ntawm tus ciamteb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi dân Mô-áp hay rằng các vua ấy đi lên đặng đánh mình, thì nhóm hết thảy những người có thể nai nịt binh khí được trở lên, và đứng tại bờ cõi xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi toàn dân Mô-áp nghe tin các vua ấy kéo quân lên đánh chúng thì tất cả những người đến tuổi có thể mang vũ khí trở lên đều được gọi nhập ngũ, và đóng ở biên giới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lúc ấy, toàn dân Mô-áp đã được tin rằng các vua đã kéo quân đến tấn công họ, tất cả những ai có khả năng chiến đấu, từ người trẻ nhất cho đến người già nhất, đều được triệu tập, được trang bị vũ khí, và được đưa ra trấn giữ biên thùy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy, khi toàn dân Mô-áp nghe rằng các vua đã kéo đến để tấn công họ, thì tất cả những ai có khả năng chiến đấu, từ người trẻ nhất đến người già nhất, đều được triệu tập, trang bị vũ khí và đưa ra trấn đóng ở biên thùy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tất cả dân Mô-áp nghe các vua đã kéo đến để đánh mình nên huy động tất cả mọi người có thể mang áo giáp được và đứng chực sẵn nơi biên giới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Hnub tom qab thaum sawv ntxov, cov Mau-am pom lub hnub ci rau cov dej ua rau dej liab ploog ib yam li ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngày sau dân Mô-áp chỗi dậy thật sớm; khi mặt trời mọc soi trên nước, dân Mô-áp thấy trước mặt mình nước đỏ như máu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi người Mô-áp thức dậy lúc sáng sớm, ánh sáng mặt trời chiếu vào nước, họ thấy nước trước mặt mình đỏ như máu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sáng sớm họ thức dậy, khi ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt nước, người Mô-áp thấy nước trước mặt họ trông đỏ như máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sáng sớm họ thức dậy, ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt nước, người Mô-áp thấy nước trước mặt họ trông đỏ như máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi dân Mô-áp dậy sớm thì ánh mặt trời phản chiếu trên nước. Nhìn thấy nước phản chiếu về phía chúng trông đỏ như máu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Cov Mau-am hais tias, “Yog ntshav los sav! Yeej yog peb tug vajntxwv uas yog peb cov yeebncuab cov tubrog rov sib tua tuag ntag! Peb cia li mus huab tej khoom hauv lawv lub yeej!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23thì la lên rằng: Ấy là máu! Chắc ba vua ấy đã tranh chiến nhau, đánh giết lẫn nhau. Bây giờ, hỡi dân Mô-áp! hãy đi cướp của.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nên bảo nhau: “Ấy là máu! Chắc ba vua kia đã đánh nhau, và chém giết lẫn nhau. Bây giờ, hỡi người Mô-áp! Hãy đi cướp chiến lợi phẩm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ nói với nhau, “Ấy là máu. Các vua kia chắc đã đánh nhau và giết nhau chết rồi. Bây giờ, hỡi người Mô-áp, chúng ta hãy đi cướp của!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ nói với nhau: “Ấy là máu đó. Các vua kia chắc đã đánh nhau và giết nhau chết rồi. Bây giờ, hỡi người Mô-áp, hãy đi cướp của!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng bảo, “Đúng là máu! Các vua ấy chắc chém giết lẫn nhau rồi! Dân Mô-áp ơi, hãy mau xông ra cướp lấy của cải từ các xác chết!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tiamsis thaum lawv mus txog ntawm lub yeej, cov Yixalayees txawm sawv pes tsees los tua lawv, ua rau lawv thim hlo rov qab. Cov tubrog Yixalayees caum qab mus tua cov Mau-am

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, chúng đi đến trại quân Y-sơ-ra-ên; nhưng dân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy, hãm đánh dân Mô-áp, chúng nó chạy trốn khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên. Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên loán vào xứ, hãm đánh Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng khi chúng đến trại quân Y-sơ-ra-ên thì người Y-sơ-ra-ên vùng dậy, tấn công người Mô-áp, khiến chúng bỏ chạy trước mặt họ. Quân Y-sơ-ra-ên tiến vào xứ, đánh giết quân Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng khi họ đến trại quân I-sơ-ra-ên, quân I-sơ-ra-ên trỗi dậy tấn công quân Mô-áp. Người Mô-áp bỏ chạy trước mặt người I-sơ-ra-ên. Quân I-sơ-ra-ên đuổi theo vào xứ Mô-áp, tiếp tục truy kích, và đánh giết họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng khi họ đến trại quân Y-sơ-ra-ên, quân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy tấn công quân Mô-áp. Người Mô-áp bỏ chạy trước mặt người Y-sơ-ra-ên. Quân Y-sơ-ra-ên đuổi theo vào xứ Mô-áp, tiếp tục truy kích và đánh giết họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi quân Mô-áp kéo đến trại quân Ít-ra-en thì người Ít-ra-en bủa ra đánh cho đến khi chúng bỏ chạy hết. Dân Ít-ra-en liền tiến vào xứ đánh giết người Mô-áp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25thiab rhuav lawv tej nroog puastsuaj tas. Thaum cov Yixalayees los txog ntawm cov Mau-am tej teb uas zoo qoob, ces cov tubrog Yixalayees txhua tus txawm khaws pobzeb pov puv nkaus tej teb ntawd; txhub lawv tej qhovdej thiab ntov lawv tej txiv ntoo tas dulug. Thaum kawg tsuas tshuav lub tuamceeb nroog Kiles Heles xwb los tseem muaj dua ib pab tubrog uas txawj ntaus zes hlua tuaj vij thiab tua lub nroog ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ phá hủy các thành, ai nấy lấy đá liệng vào lấp các đồng ruộng màu mỡ, bít các nguồn nước, và đốn những cây tốt. Tại Kiệt-Ha-rê-sết chỉ còn lại những vách thành: Những quân ném đá cũng vây xông phá các vách đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ phá hủy các thành, ai nấy lấy đá liệng vào lấp các đồng ruộng phì nhiêu, chận các nguồn nước, và đốn ngã những cây cối tốt tươi. Tại Kiệt Ha-rê-xết chỉ còn lại những đống gạch vụn vì quân bắn đá đã bao vây và đánh phá thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðại quân của I-sơ-ra-ên đánh hạ các thành. Những cánh đồng phì nhiêu đều bị mỗi người trong các cánh quân đi qua ném vào một cục đá cho đến khi lấp đầy; mọi suối nước đều bị lấp ngăn, và mọi cây tốt đều bị đốn ngã. Chỉ có ở Ki-rơ Ha-rê-sết, nơi các vách thành làm bằng đá là còn lại, nhưng sau đó thành ấy cũng bị đội quân bắn đá đến bao vây và tấn công.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đại quân của Y-sơ-ra-ên đánh hạ các thành, những cánh đồng phì nhiêu đều bị những cánh quân đi qua mỗi người ném vào một cục đá cho đến khi lấp đầy, mọi suối nước đều bị lấp ngăn, và mọi cây tốt đều bị đốn ngã. Chỉ có ở Kiệt Ha-rê-sết thì các vách thành bằng đá là còn lại cho đến khi đội quân bắn đá đến bao vây và tấn công nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ phá sập các thành trì và ném đá vào các ruộng tốt. Họ cũng chận các suối nước và chặt hết các cây tốt. Kiệt-Ha-rê-xết là thành duy nhất còn nguyên các vách đá nhưng các chiến sĩ cầm ná bao vây và chiếm nó luôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum cov Mau-am tus vajntxwv pom hais tias nws swb lawm, nws txawm coj xya pua leej tubrog uas txawj tua ntaj nrog nws pluav ntxhias khiav kom dhau cov yeebncuab mus cuag tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Xilias, tiamsis nws mus tsis dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua Mô-áp thấy mình không thế chống nổi, bèn đem theo mình bảy trăm người cầm gươm, toan xông đến nơi vua Ê-đôm; nhưng không thế nào được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vua Mô-áp thấy mình không thể chống cự nổi thì đem theo bảy trăm người cầm gươm, định tiến đánh vua Ê-đôm để thoát thân, nhưng không được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vua Mô-áp thấy mình bị thất trận, ông dẫn một đạo quân gồm bảy trăm người cầm gươm, mở đường máu xông đến vua Ê-đôm, nhưng họ không thể nào xông đến được.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi vua của Mô-áp thấy mình bị thất trận, thì vua dẫn một đạo quân gồm bảy trăm người cầm gươm, mở đường máu xông đến vua Ê-đôm, nhưng họ xông đến không nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi vua Mô-áp thấy không thể cự địch nổi liền mang bảy trăm người cầm gươm tìm cách xông đến vua Ê-đôm nhưng không được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nws thiaj muab nws tus tub hlob uas yuav ua vajntxwv hloov nws chaw tua fij rau cov Mau-am tus mlom saum tus ntsa yeej uas thaiv lub nroog. Txawm muaj xwm ua rau cov Yixalayees ntshai, lawv thiaj tso lub nroog ntawd tseg rov qab los rau hauv lawv lub tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người bèn bắt thái tử, là kẻ phải kế vị mình, dâng làm của lễ thiêu tại trên vách thành. Bèn có cơn thạnh nộ nổi phừng cùng Y-sơ-ra-ên; thì họ lìa khỏi vua Mô-áp, và trở về xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi ấy, vua Mô-áp liền bắt con trai đầu lòng, là người sẽ lên ngai kế vị mình, dâng làm tế lễ thiêu trên vách thành. Người Y-sơ-ra-ên cảm thấy quá kinh khiếp, nên họ rút lui và trở về xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông ấy liền bắt đứa con trai đầu lòng của ông, tức đứa con sẽ nối ngôi ông, đem nó lên trên tường thành, và dâng nó làm của lễ thiêu. Một cơn thịnh nộ lớn giáng xuống trên I-sơ-ra-ên, nên họ rút lui khỏi vua Mô-áp mà trở về nước mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền bắt lấy đứa con trai đầu lòng, là con sẽ nối ngôi mình, đem lên trên tường thành và dâng làm của lễ thiêu. Một cơn thịnh nộ lớn giáng xuống trên Y-sơ-ra-ên, nên họ rút lui khỏi vua Mô-áp mà trở về xứ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua Mô-áp liền bắt con trưởng nam là người sẽ kế vị mình dâng làm của lễ thiêu trên vách thành. Thế là có cơn thịnh nộ trút lên người Ít-ra-en nên họ rút về xứ mình.