So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai sapáh yỗn cứq hữm muoi ranáq salễh neq: Cứq hữm Ncháu tễng sampứh lam. Bo ki la catữ moâm noau roaiq bát yỗn puo, cớp bát mbỡiq dáh loah tamái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là điều mà Chúa Giê-hô-va khiến ta xem thấy: Nầy, Ngài làm nên những cào cào trong lúc cỏ bắt đầu mọc lại; ấy là cỏ mọc lại sau các kỳ cắt cỏ của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là điều mà Chúa Giê-hô-va cho tôi xem thấy: Nầy, Ngài làm nên cào cào trong lúc cỏ bắt đầu mọc lại, tức là cỏ mọc lại sau các kỳ cắt cỏ của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA Hằng Hữu đã tỏ cho tôi thấy điều nầy: Này, Ngài đang dựng nên cào cào trong khi cỏ bắt đầu mọc lại, sau khi cỏ đã được cắt để nộp cho vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA cho tôi thấy điều này. Ngài đang nắn nên những đàn châu chấu ngay khi hoa mầu mới nẩy mầm. Đây là hoa mầu gieo sau khi gặt xong phần thổ sản của nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA là Thượng-Đế cho ta thấy việc sau đây: Ngài tạo ra một bầy cào cào, sau khi vua đã thu phần mùa màng đầu tiên của mình và mùa màng thứ hai bắt đầu mọc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tâng ŏ́c sapáh ki cứq hữm sampứh lam toâq cha dũ ramứh sarnóh ramoong tâng cloong cutễq. Chơ cứq pai neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Sễq anhia táh lôih yỗn máh cũai I-sarel. Yuaq alới cỡt tỗp cacớt cớp ieuq lứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi cào cào đã cắn nuốt cỏ trong đất rồi, ta nói rằng: Hỡi Chúa Giê-hô-va, tôi cầu xin Ngài hãy tha thứ! Gia-cốp há có thể đứng được sao? Vì nó là nhỏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi cào cào đã cắn nuốt cỏ trong đất rồi, tôi nói rằng: “Lạy Chúa Giê-hô-va, con cầu xin Ngài tha thứ cho! Gia-cốp có thể đứng nổi sao? Vì nó quá nhỏ bé.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi nhìn thấy chúng ăn sạch các cỏ cây trong xứ, tôi thưa,“Lạy CHÚA Hằng Hữu, xin Ngài tha thứ, con van xin Ngài.Làm sao Gia-cốp có thể đứng nổi?Vì ông ấy quá nhỏ bé!”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sau khi châu chấu đã ăn sạch các loài cây cỏ trên đất, tôi kêu lên: “Lạy CHÚA, xin CHÚA tha thứ. Làm thể nào Gia-cốp sống nổi? Nó nhỏ yếu quá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi cào cào ăn hết mùa màng trong xứ, tôi thưa, “CHÚA ôi, xin tha tội cho chúng tôi. Làm sao dân Ít-ra-en sống nổi qua cảnh nầy được? Dân đó đã quá nhỏ bé rồi!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ Yiang Sursĩ ralêq loah mứt án, cớp pai neq: “Máh ranáq mới khoiq hữm ki, lứq tỡ bữn toâq mŏ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va bèn ăn năn về việc nầy. Đức Giê-hô-va phán rằng: Điều đó sẽ không xảy ra đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va liền đổi ý về việc nầy. Đức Giê-hô-va phán: “Điều đó sẽ không xảy ra đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA đổi ý về việc ấy.CHÚA phán, “Ðiều đó sẽ không xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA liền đổi ý. CHÚA phán: “Điều này sẽ không xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên CHÚA đổi ý về việc nầy. CHÚA phán, “Chuyện đó sẽ không xảy ra.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai sapáh yỗn cứq hữm muoi ranáq salễh ễn neq: Cứq hữm Ncháu thrũan ũih dŏq manrap cũai I-sarel. Ũih ki blữ cat dếh dỡq mưt yỗn cỡt sarễt khỗ nheq tâng cốc cutễq nâi; ũih ki cat dếh cutễq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúa Giê-hô-va cho ta xem thấy như sau nầy: Nầy, Chúa Giê-hô-va khiến lấy lửa mà chống trả. Lửa ấy thiêu nuốt vực lớn, đoạn hầu ăn nuốt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúa Giê-hô-va cho tôi xem thấy như sau: Kìa, Chúa Giê-hô-va khiến lửa đến để trừng phạt; nó làm khô cạn vực sâu và ăn nuốt đất đai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA Hằng Hữu đã tỏ cho tôi thấy điều nầy: Này, CHÚA Hằng Hữu gọi lửa đoán phạt từ trời giáng xuống. Lửa ấy làm khô biển cả và thiêu rụi đất liền.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA cho tôi thấy điều này. CHÚA kêu gọi xét xử và đoán phạt bằng lửa. Lửa đốt cạn vực thẳm mênh mông và đang thiêu đốt đồng ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA cho ta thấy việc nầy: Ngài gọi lửa từ trời xuống như mưa, thiêu đốt nước sâu và sắp sửa thiêu đốt đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Chơ cứq pai neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Sễq anhia sarũiq táq tỗp I-sarel yỗn bữn tamoong. Yuaq tỗp alới la tỗp cacớt cớp ieuq lứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ ta nói rằng: Hỡi Chúa Giê-hô-va, tôi cầu xin Ngài hãy thôi đi! Gia-cốp há có thể đứng được sao? Vì nó là nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ tôi nói rằng: “Lạy Chúa Giê-hô-va, con cầu xin Ngài hãy dừng tay! Gia-cốp có thể đứng nổi sao? Vì nó là quá nhỏ bé!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thấy thế tôi thưa,“Lạy CHÚA Hằng Hữu, xin Ngài dừng lại, con van xin Ngài.Làm sao Gia-cốp có thể đứng nổi?Vì ông ấy quá nhỏ bé!”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi kêu lên: “Lạy CHÚA, Chúa của con, xin Chúa dừng tay. Làm thể nào Gia-cốp sống nổi? Nó nhỏ yếu quá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi vội vàng kêu lên, “Xin ngưng tay, CHÚA ôi! Làm sao Ít-ra-en sống qua cảnh nầy được? Dân nó đã quá nhỏ bé rồi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Chơ Yiang Sursĩ, la Ncháu nheq tữh cũai, ralêq mứt pahỡm sĩa cớp pai neq: “Máh ranáq nâi lứq tỡ bữn toâq mŏ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va bèn ăn năn về việc nầy. Chúa Giê-hô-va phán rằng: Điều đó cũng sẽ không xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va đã đổi ý về việc nầy. Chúa Giê-hô-va phán: “Điều đó cũng sẽ không xảy đến đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA đổi ý về việc ấy.CHÚA Hằng Hữu phán, “Ðiều đó sẽ không xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA liền đổi ý. CHÚA phán: “Điều này cũng sẽ không xảy ra nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên CHÚA đổi ý về việc nầy. CHÚA phán, “Chuyện đó sẽ không xảy ra.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yiang Sursĩ sapáh muoi ranáq salễh ễn neq: Yiang Sursĩ tayứng cheq muoi lám viang ca noau chiaq toâq samữ. Tâng atĩ án yống samữ noau chiaq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài bèn cho ta xem thấy như sau nầy: Nầy, Chúa đứng trên một bức tường thẳng nảy mực, và tay Ngài cầm một dây chuẩn mực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài cho tôi thấy như sau: Kìa, Chúa đứng trên một bức tường thẳng đứng và tay Ngài cầm một dây chì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đã tỏ cho tôi thấy điều nầy: Này, Chúa đang đứng bên cạnh một bức tường đã được dùng dây dọi để làm chuẩn khi xây, lúc ấy trong tay Ngài đang cầm một dây dọi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài cho tôi thấy điều này. Chúa tôi đứng cạnh bức tường thẳng đứng, tay cầm dây chì.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA cho ta thấy việc nầy: Ngài đứng bên cạnh một bức tường thẳng đứng, trong tay cầm dây thước thợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ Yiang Sursĩ blớh cứq neq: “Amôt ơi! Ntrớu noâq mới hữm?”Cứq ta‑ỡi: “Cứq hữm samữ chiaq noau ayŏ́ng dŏq.”Chơ Yiang Sursĩ pai neq: “Nhêng chu nâi! Cứq ĩt samữ nâi dŏq apáh yỗn noau dáng cũai proai cứq la samoât viang tỡ bữn tanoang. Cứq tỡ bữn ralêq noâng ễ manrap alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: A-mốt, ngươi thấy gì? Ta thưa rằng: Một dây chuẩn mực. Chúa bèn phán: Nầy, ta sẽ đặt dây chuẩn mực giữa dân Y-sơ-ra-ên ta; ta sẽ không còn đi qua nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với tôi: “A-mốt, con thấy gì?” Tôi thưa: “Một dây dọi”. Chúa phán: “Nầy, Ta sẽ đặt dây dọi làm chuẩn đo dân Y-sơ-ra-ên Ta; Ta sẽ không bỏ qua chúng nữa đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA hỏi tôi, “A-mốt, ngươi thấy gì?” Tôi đáp, “Thưa một dây dọi.” Bấy giờ CHÚA phán,“Nầy, Ta sẽ treo một dây dọi để làm chuẩn ở giữa dân I-sơ-ra-ên của Ta;Ta sẽ không bỏ qua cho chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA hỏi tôi: “A-mốt, con thấy gì?” Tôi thưa: “Một dây chì.” Chúa tôi phán: “Này, Ta đặt một dây chì giữa dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên. Ta không thể bỏ qua được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA hỏi, “A-mốt, ngươi thấy gì?”Tôi đáp, “Một dây thước thợ.”CHÚA liền bảo, “Thấy không, ta sẽ dùng dây thước thợ trong dân Ít-ra-en để cho thấy chúng cong vẹo như thế nào. Ta sẽ không thể nào làm ngơ được nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Máh ntốq tŏ́ng toiq I-sac dốq rôm sang toam, nỡ‑ra noau talốh nheq. Ntốq tỗp I-sarel dốq sang toam cứq, lứq cỡt rúng ralốh nheq. Cứq ễ táq yỗn tŏ́ng toiq puo Yê-rabũam cuchĩt thréc nheq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các nơi cao của Y-sác sẽ bị hoang vu, các nơi thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ bị hủy phá, và ta sẽ dấy lên dùng gươm đánh nhà Giê-rô-bô-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các nơi cao của Y-sác sẽ bị hoang vu,Các nơi thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ bị hủy pháVà Ta sẽ dấy gươm đao đánh phá nhà Giê-rô-bô-am.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các nơi cao để thờ tự của I-sác sẽ trở nên tiêu điều vắng vẻ;Các nơi thánh của I-sơ-ra-ên sẽ bị bỏ cho hoang vu;Ta sẽ đứng dậy và dùng gươm chống lại nhà của Giê-rô-bô-am.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các bàn thờ trên các nơi cao của Y-sác sẽ điêu tàn, Các miếu thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ hoang vu, Và Ta sẽ cầm gươm dấy lên nghịch lại nhà Giê-rô-bô-am.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những nơi con cháu Y-sác thờ lạysẽ bị hủy diệt,các nơi thánh của Ít-ra-ensẽ bị phá hủy,ta sẽ dùng gươm tấn cônggia đình Giê-rô-bô-am.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Chơ Ama-siah, la cũai tễng rit sang tâng vil Bet-el, cơiq parnai atỡng Yê-rabũam puo I-sarel dáng neq: “Amôt ntôm aloŏh ngê ễ chíl anhia, tâng tỗp I-sarel nâi toâp. Máh santoiq án pai ễ talốh cruang cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, A-ma-xia, thầy tế lễ của Bê-tên, khiến nói cùng Giê-rô-bô-am là vua Y-sơ-ra-ên rằng: A-mốt tập lập nghịch cùng vua, ở giữa nhà Y-sơ-ra-ên; đất chẳng chịu nổi mọi lời của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, A-ma-xia, thầy tế lễ của Bê-tên, sai người đến nói với Giê-rô-bô-am là vua Y-sơ-ra-ên rằng: “A-mốt âm mưu chống lại vua ở trong lòng Y-sơ-ra-ên; đất chẳng chịu nổi mọi lời của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ A-ma-xi-a tư tế ở Bê-tên gởi báo cáo đến Giê-rô-bô-am vua của I-sơ-ra-ên và tố cáo rằng, “A-mốt đã âm mưu chống lại ngài ngay giữa nhà I-sơ-ra-ên. Ðất nước nầy không thể nào chịu nổi mọi lời ông ấy nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thầy tế lễ A-ma-xia ở Bê-tên sai người báo cáo lên Giê-rô-bô-am, vua Y-sơ-ra-ên: “Tiên tri A-mốt âm mưu phản nghịch bệ hạ ngay giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên. Đất nước này không thể chứa nổi tất cả những lời ông ta nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-ma-xia, thầy tế lễ ở Bê-tên, trình với Giê-rô-bô-am, vua Ít-ra-en như sau: “A-mốt đang lập mưu ác nghịch vua và dân Ít-ra-en. Ông ta nói quá nhiều đến nỗi đất nầy không chịu nổi nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Amôt pai neq: ‘Yê-rabũam cóq cuchĩt tâng ntốq rachíl! Cớp máh cũai I-sarel pĩeiq noau cỗp dững chu cruang canŏ́h ca yơng tễ tâm cutễq alới.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thật vậy, nầy, A-mốt nói rằng: Giê-rô-bô-am sẽ chết bởi gươm, và Y-sơ-ra-ên chắc sẽ bị đày đi làm phu tù khỏi đất mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thật vậy, A-mốt nói: ‘Giê-rô-bô-am sẽ chết bởi gươm và Y-sơ-ra-ên chắc sẽ bị lưu đày khỏi xứ sở mình!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11vì A-mốt đã nói rằng,‘Giê-rô-bô-am sẽ bị giết bằng gươm,Và I-sơ-ra-ên sẽ bị lưu đày biệt xứ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-mốt nói thế này: Vua Giê-rô-bô-am sẽ chết vì lưỡi gươm, Dân Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị đày Xa khỏi quê hương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-mốt nói như sau: ‘Giê-rô-bô-am sẽ chết vì lưỡi gươm, còn dân Ít-ra-en sẽ bị bắt làm tù-binh, bị đày ra khỏi xứ mình.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ Ama-siah pai chóq Amôt neq: “Péq chơ, mới chỗi atỡng noâng parnai Yiang Sursĩ! O mới píh chu loah pỡ cruang Yuda, cớp atỡng parnai Yiang Sursĩ pỡ ntốq ki ễn, dŏq alới ki chứm siem dỡi tamoong mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12A-ma-xia nói cùng A-mốt rằng: Hỡi kẻ tiên kiến, khá đi khỏi đây. Hãy trốn trong đất Giu-đa, tại đó ăn bánh và nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12A-ma-xia nói với A-mốt: “Hỡi nhà tiên kiến, hãy đi khỏi đây. Hãy trốn về đất Giu-đa; về đó mà kiếm ăn, về đó mà nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó A-ma-xi-a nói với A-mốt, “Hỡi nhà tiên kiến, ông hãy đi mau, ông hãy chạy qua đất Giu-đa để giữ mạng. Hãy đến đó kiếm ăn, và hãy đến đó nói tiên tri,

Bản Dịch Mới (NVB)

12A-ma-xia nói với A-mốt: “Xin nhà tiên kiến mau rời khỏi đây. Tôi xin ông trở về xứ Giu-đa, sinh sống tại đó, và nói tiên tri tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi A-ma-xia bảo A-mốt, “Ê nhà tiên kiến, hãy trở về Giu-đa ngay. Về đó mà nói tiên tri và kiếm ăn đi,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chỗi pau atỡng noâng parnai Yiang Sursĩ tâng vil Bet-el nâi, yuaq ntốq nâi la ntốq puo sang toam, cớp ntốq máh cũai tâng cruang nâi dốq sang toam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng chớ cứ nói tiên tri tại Bê-tên nữa; vì ấy là một nơi thánh của vua, và ấy là nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng đừng nói tiên tri tại Bê-tên nữa vì đó là nơi thánh của vua và ấy là đền thờ của vương quốc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13chứ đừng nói tiên tri ở Bê-tên nữa, vì nơi đây là thánh địa của vua, nơi đây là trung tâm thờ phượng của vương quốc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin ông đừng nói tiên tri tại Bê-tên nữa, vì đây là đền thờ nơi vua thờ phượng, và cũng là đền thờ quốc gia nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13nhưng đừng nói tiên tri ở Bê-tên đây nữa. Chỗ nầy là nơi thánh của vua, nơi có đền thờ quốc gia.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Amôt ta‑ỡi loah neq: “Cứq tỡ cỡn cũai atỡng parnai Yiang Sursĩ ễq cũai canŏ́h chứm siem cứq. Cứq la cũai bán charán cớp sama nỡm tarúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-mốt trả lời cho A-ma-xia rằng: Ta không phải là đấng tiên tri, cũng không phải con đấng tiên tri; nhưng ta là một kẻ chăn, sửa soạn những cây vả rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-mốt trả lời với A-ma-xia rằng: “Tôi không phải là nhà tiên tri, cũng không phải con của nhà tiên tri, nhưng tôi chỉ là một người chăn bầy và người chăm sóc những cây vả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ A-mốt đáp với A-ma-xi-a, “Tôi không phải là một nhà tiên tri. Tôi cũng không là đồ đệ của một vị tiên tri nào, nhưng tôi chỉ là một người chăn bầy súc vật, một nông dân chăm sóc vườn sung,

Bản Dịch Mới (NVB)

14A-mốt đáp lời A-ma-xia: “Tôi vốn không phải là tiên tri, cũng không phải là môn đồ của các nhà tiên tri. Tôi vốn là người chăm nuôi bò cừu và chăm quả sung.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-mốt trả lời với A-ma-xia, “Tôi không kiếm ăn bằng nghề nói tiên tri cũng chẳng thuộc vào nhóm các nhà tiên tri. Tôi sinh sống bằng nghề chăn chiên, và chăm sóc các cây sung.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma Yiang Sursĩ yỗn cứq táh ranáq bán cữu; cớp án ớn cứq pau atỡng parnai án yỗn máh cũai I-sarel proai án têq dáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va đã bắt lấy ta từ sau bầy, và Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đi nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va đã bắt lấy tôi từ sau bầy chiên và Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng: ‘Hãy đi nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng CHÚA đã bắt lấy tôi trong khi tôi theo canh giữ đàn súc vật, và CHÚA đã phán với tôi, ‘Hãy đi, hãy nói tiên tri về dân I-sơ-ra-ên của Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng CHÚA đã bắt tôi ra khỏi việc chăn bầy. CHÚA bảo tôi: ‘Con hãy đi nói tiên tri cho dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng CHÚA rút tôi ra khỏi nghề chăn chiên và bảo tôi, ‘Hãy đi nói tiên tri cùng dân Ít-ra-en ta.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Sanua cóq mới tamứng máh santoiq Yiang Sursĩ pai. Mới ớn cứq chỗi atỡng parnai Yiang Sursĩ, cớp chỗi pai santoiq chíl máh cũai I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Ngươi nói rằng: Chớ nói tiên tri nghịch cùng Y-sơ-ra-ên, và đừng nhỏ lời xuống nghịch cùng nhà Y-sác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Ngươi nói: ‘Chớ nói tiên tri chống lại Y-sơ-ra-ên và đừng rao giảng chống lại nhà Y-sác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy, bây giờ xin ông hãy nghe lời của CHÚA:Ông bảo, ‘Ðừng nói tiên tri nghịch lại I-sơ-ra-ên,Ðừng rao giảng những sứ điệp chống lại nhà I-sác.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và giờ đây, hãy nghe lời CHÚA.” Ông có bảo tôi: “Chớ nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên, Cũng đừng rao giảng cho dòng dõi nhà Y-sác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên hãy nghe lời CHÚA phán.Ngươi bảo ta, ‘Đừng nói tiên tringhịch cùng Ít-ra-en,hãy thôi nói tiên tringhịch cùng con cháu Y-sác.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cỗ tian ngkíq Yiang Sursĩ pai neq: ‘Nỡ‑ra, lacuoi mới toâp cỡt mansễm chếq tỗ tâng vil nâi. Máh con mansễm samiang mới pĩeiq noau cachĩt tâng ntốq rachíl. Tâm cutễq mới noau tampễq yỗn cũai canŏ́h ễn ndỡm. Chơ mới cuchĩt tâng cruang cũai ca tỡ bữn sa‑âm Yiang Sursĩ. Cớp cũai proai I-sarel, lứq noau cỗp dững chu cruang canŏ́h ca yơng lứq.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho nên Đức Giê-hô-va phán như vầy: Vợ ngươi sẽ buông dâm trong thành; con trai và con gái ngươi sẽ ngã bởi gươm; đất ngươi sẽ bị chia bởi dây, còn ngươi, ngươi sẽ chết trong một đất ô uế, và Y-sơ-ra-ên chắc sẽ bị đày đi làm phu tù khỏi đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cho nên, Đức Giê-hô-va phán:‘Vợ ngươi sẽ bán dâm trong thành;Con trai và con gái ngươi sẽ ngã chết bởi gươm;Đất ngươi sẽ bị đo và phân chia,Còn ngươi sẽ chết trong một xứ ô uế,Và Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị lưu đày khỏi xứ sở mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy CHÚA phán thế nầy, ‘Vợ ngươi sẽ trở thành một gái điếm trong thành;Các con trai và các con gái của ngươi sẽ bị giết bằng gươm;Sản nghiệp của ngươi sẽ bị căng dây để chia ra từng phần cho những kẻ khác;Còn bản thân ngươi, ngươi sẽ chết trong một xứ ô uế,Và dân I-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị lưu đày biệt xứ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cho nên, đây là lời CHÚA phán: “Vợ ngươi sẽ hành nghề mãi dâm ngay trong thành, Con trai con gái ngươi sẽ ngã dưới lưỡi gươm, Người ta sẽ dùng dây đo chia đất ruộng ngươi, Còn ngươi, ngươi sẽ chết nơi đất khách quê người. Và dân Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị đày Xa khỏi quê hương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì ngươi đã nói vậy nên CHÚA phán:‘Vợ ngươi sẽ làm điếm trong thành,con trai con gái ngươi sẽ bị gươm giết.Người khác sẽ đo ruộng đất ngươivà chia chác với nhau;còn ngươi sẽ bỏ xác nơi xứ người.Dân Ít-ra-en chắc chắn sẽ bị bắtlàm tù binh và bị lưu đàyra khỏi quê hương mình.’”