So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sao Chúa đã nổi giận, vầy mây che khuất con gái Si-ôn? Ngài đã ném sự đẹp đẽ Y-sơ-ra-ên từ trên trời xuống đất. Trong ngày thạnh nộ, Ngài chẳng nhớ đến bệ chân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ôi, vì sao Chúa nổi giậnPhủ mây đen trên con gái Si-ôn?Ngài đã ném từ trời cao xuống đấtVẻ huy hoàng của Y-sơ-ra-ên;Trong ngày thịnh nộ,Ngài không nhớ đến bệ chân của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sao CHÚA nỡ bao phủ Ái Nữ của Si-ôn bằng cơn giận?Từ trời cao Ngài đã ném xuống đất vẻ đẹp của I-sơ-ra-ên và không nhớ đến bệ chân củaNgài trong ngày Ngài nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ôi, vì đâu Chúa nổi giận lôi đình, Làm Thiếu Nữ Si-ôn tối mày tối mặt! Từ trời cao Ngài quăng Sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên xuống đất. Ngài chẳng màng nhớ đến bệ chân Ngài Trong ngày Ngài nổi cơn thịnh nộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy xem Chúa đã làm nhục Giê-ru-sa-lemtrong cơn thịnh nộ Ngài.Ngài đã ném sự cao trọng của Ít-ra-entừ trời xuống đất;Ngài không nhớ lại đền thờ là bệ chân Ngài nữa,trong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Đám mây phẫn nộ của Chúa đã bao trùm kinh đô. Thành phố đẹp nhất nước bị ném từ trời xanh đến đất đen, nằm lặng trong tro tàn.Chúa không còn nhớ đến Đền thờ Ngài trong ngày phẫn nộ

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa đã nuốt đi, chẳng thương xót, hết thảy chỗ ở của Gia-cốp. Ngài nhân giận đã đổ đồn lũy con gái Giu-đa; Ngài đã xô cho đổ xuống đất, làm nhục nước và quan trưởng trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa nuốt các nơi cư trú của Gia-cốpKhông chút xót thương;Trong cơn giận,Ngài đạp đổ các đồn lũy của con gái Giu-đa;Triệt hạ và làm ô nhục,Cả vương quốc lẫn các thủ lĩnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA đã tiêu diệt không chút xót thương mọi nơi cư trú của Gia-cốp;Ngài đã phá tan các thành lũy của Ái Nữ của Giu-đa trong cơn giận của Ngài;Ngài đã khiến chúng đổ nhào xuống đất;Ngài đã làm cho vương quốc và những người lãnh đạo của nàng phải tủi nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúa hủy diệt không chút xót thương, Mọi đồng cỏ cư dân nhà Gia-cốp. Với lòng giận dữ, Ngài phá tan Các đồn lũy của nàng Thiếu Nữ Giu-đa. Ngài hạ xuống sát đất, Ngài lăng nhục Cả vương quốc lẫn vua chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa đã tiêu diệt các nhà cửa của Gia-cốp,không thương tiếc;trong cơn giận, Ngài giật sập những nơi vững chắc của Giu-đa.Ngài ném quốc gia và các quan cai trị nó xuống đất để làm nhục nó.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Chúa đã tiêu diệt tất cả nhà cửa của Y-sơ-ra-ên, không chút xót thương. Trong cơn phẫn nộ, Ngài hủy phá tất cả các pháo đài, chiến lũy. Cả vương quốc cùng những ngưòi lãnh đạo đều tan ra như cát bụi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong cơn nóng giận, Ngài chặt hết sừng của Y-sơ-ra-ên. Ngài đã rút tay hữu lại từ trước mặt kẻ nghịch thù. Ngài đã đốt cháy Gia-cốp như lửa hừng thiêu nuốt cả tư bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong cơn giận phừng phừng,Ngài chặt hết sừng của Y-sơ-ra-ên.Ngài rút bàn tay phải lại,Khi quân thù tấn công.Như ngọn lửa hừng mà Ngài đã đốt lên giữa Gia-cốp,Thiêu hủy mọi thứ chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong cơn cực kỳ tức giận, Ngài đã chặt đứt tất cả các sừng của I-sơ-ra-ên;Ngài đã rút cánh tay phải của Ngài trước mặt quân thù của họ;Ngài đã đốt cháy Gia-cốp như một ngọn lửa thiêu rụi mọi thứ xung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong cơn lửa giận, Ngài bẻ gẫy Tất cả mọi sừng, sức mạnh của Y-sơ-ra-ên. Ngài rút tay hữu lại, Cho quân thù xông tới. Trong vòng Gia-cốp, Ngài đốt cháy lên một ngọn lửa hừng, Thiêu nuốt mọi vật chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong cơn giận Ngài đã phá hủy nhà cửa của Ít-ra-en,không chút thương tiếc.Trong cơn thịnh nộ Ngài ném nước Giu-đa và các lãnh tụ nó xuống đất.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Sức mạnh của quốc gia bị đè bẹp dưới cơn giận của Ngài. Khi quân thù tổng tiến công, Chúa rút tay lại, không bảo vệ dân ta. Chúa thiêu đốt cả đất nước như một trận hỏa hoạn kinh hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài giương cung ra như kẻ thù; giơ tay hữu lên, đứng như kẻ nghịch. Ngài đã giết hết, những kẻ làm vui mắt. Trong trại con gái Si-ôn, Ngài đã đổ giận ra như lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài giương cung như kẻ thù,Tay phải Ngài vung lên như địch thủ;Ngài đã giết hết những kẻ làm vui mắt chúng con.Ngài trút giận ra như đổ lửaTrên trại của thiếu nữ Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã giương cung nhắm bắn như một xạ thủ của quân thù,Ngài đưa tay phải ra đánh như một kẻ nghịch;Ngài giết sạch mọi thanh niên tuấn tú trong lều Ái Nữ của Si-ôn;Ngài tuôn đổ cơn giận của Ngài ra như lửa hừng cuồng cháy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài giương cung lên như người cừu địch, Tay hữu giơ ra trong tư thế sẵn sàng. Không khác kẻ thù, Ngài cho sát hại Các trang tuấn kiệt đáng chiêm ngưỡng. Ngài trút cơn giận như trút lửa, Xuống trại quân Thiếu Nữ Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài nhắm cung tên như kẻ thù,tay Ngài nghịch lại chúng ta.Giống như kẻ thù,Ngài giết tất cả những trai tráng khoẻ mạnh;Ngài trút cơn giận ra như lửa đổ trên các lều trại của Giê-ru-sa-lem.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Chúa giương cung nhắm bán dân ta như bắn quân thù, Ngài dùng sức mạnh đánh ngã các thanh niên ưu tú. Cơn phẫn nộ Ngài đổ ra trên họ như lửa hừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa đã trở nên như kẻ nghịch đã nuốt Y-sơ-ra-ên; Nuốt cả cung đền, phá tan đồn lũy; Làm cho con gái Giu-đa thêm tang chế thảm thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa đã trở thành kẻ thù,Ngài nuốt Y-sơ-ra-ên;Ngài nuốt mọi đền đài dinh thự,Triệt hạ các đồn lũy,Làm cho con gái Giu-đaThêm tang tóc đau thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA đã trở thành như một kẻ thù;Ngài đã tiêu diệt I-sơ-ra-ên;Ngài đã tiêu diệt tất cả các cung điện của nó,Khiến các thành lũy của nó ra nơi hoang phế,Làm Ái Nữ của Giu-đa gia tăng nỗi sầu thảm và bi ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa trở thành thù nghịch, Ngài hủy diệt Y-sơ-ra-ên. Ngài hủy diệt các thành trì, dinh thự, Ngài phá đổ các đồn lũy, tháp canh. Ngài gia tăng trong cả xứ Giu-đa Cảnh khóc than và tang tóc thương đau.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa giống như kẻ thù;Ngài nuốt sống Ít-ra-en.Ngài tiêu diệt các cung điện nóvà tiêu diệt các đồn lũy nó.Ngài gây ra thêm tiếng kêu than trong đất Giu-đa.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Chúa đã tiến đánh dân ta như quân thù, Ngài tiêu diệt các đền đài, chiến lũy, làm cho dân chúng kinh đô phải khóc than buồn thảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đã cất nhà tạm mình đi cách mạnh bạo như thuộc về vườn; lại đã hủy nơi hội họp Ngài. Tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va đã khiến ngày hội trọng thể cùng Sa-bát bị quên đi; Trong cơn nóng giận, Ngài khinh dể vua và thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài hủy phá đền thờ của nó như phá hủy túp lều của một khu vườn;Ngài triệt hạ cả nơi hội họp của Ngài.Tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va đã làm cho lãng quênNgày lễ hội và ngày sa-bát;Trong cơn phẫn nộ,Ngài truất bỏ vua và thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài đã phá tan Ðền Tạm của Ngài như người ta phá bỏ một mảnh vườn;Ngài đã phá hủy nơi nhóm lại thờ phượng của con dân Ngài.CHÚA đã làm cho những ngày đại lễ và những ngày Sa-bát ở Si-ôn không được nhớ đến nữa;Trong cơn cực kỳ tức giận, Ngài gớm ghiếc cả vua lẫn tư tế ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài hủy phá cả lều lẫn vườn, Ngài triệt hạ cả nhà hội họp. Tại Si-ôn, CHÚA làm cho quên ngày Sa-bát Lẫn ngày lễ hội. Trong cơn phẫn nộ, Ngài loại bỏ Cả vua lẫn thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài chặt đền thờ ra như mảnh vườn;Ngài dẹp phá nơi hội họp.CHÚA đã làm cho Giê-ru-sa-lemquên những ngày lễ định sẵn và ngày Sa-bát.Trong cơn thịnh nộ,Ngài gạt bỏ vua và thầy tế lễ.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Chúa phá đổ Đền thờ, Ngài như nước biển đánh tan lâu đài cát. Ngài chấm dứt các thánh lễ và các ngày lễ cuối tuần tại kinh đô các vua và các thầy tế lễ đều gục ngã dưới cơn phẫn nộ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va đã bỏ bàn thờ, lại gớm nơi thánh; Ngài đã phó thành quách cung điện Si-ôn vào trong tay quân nghịch. Chúng nó làm om sòm trong nhà Đức Giê-hô-va như trong ngày hội trọng thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va đã loại bỏ bàn thờ,Khinh thường nơi thánh;Ngài đã phó thành quách cung điện Si-ônVào tay quân thù;Chúng reo hò trong nhà Đức Giê-hô-vaNhư trong ngày lễ hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA đã loại bỏ bàn thờ của Ngài;Ngài đã ghê tởm nơi thánh của Ngài;Ngài đã trao vào tay quân thù những bức tường các cung điện của nàng;Chúng reo hò trong nhà CHÚA như người ta reo mừng trong ngày đại lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa từ khước bàn thờ Ngài, Khinh dể luôn đền thánh. Ngài phó vào tay kẻ thù Các thành trì, dinh thự. Chúng hò hét trong nhà của CHÚANhư trong ngày lễ hội mừng vui.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa cũng đã gạt bỏ bàn thờvà bỏ phế đền thờ Ngài.Ngài đã giao vách của các cung điện trong Giê-ru-sa-lem cho kẻ thù.Tiếng huyên náo trong đền thờ CHÚAnghe như tiếng liên hoan ăn mừng lễ lộc.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Chúa đã khước từ bàn thờ Ngài vì Ngài khinh dễ lối thờ phượng giả tạo của nhân dân. Chúa giao các cung điện của nước ta cho quân thù chiếm đóng. Chúng ăn mừng trong Đền thờ như dân Ngài đã liên hoan trong những ngày thánh lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va đã định phá hủy tường thành của con gái Si-ôn; Ngài đã giăng dây mực, chẳng ngừng tay về sự phá diệt; Ngài làm cho lũy và tường thảm sầu hao mòn cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va đã định phá hủyTường thành của con gái Si-ôn;Ngài đã giăng dây đo,Tiêu diệt không nương tay.Ngài làm cho tường và lũy sầu thảm,Cùng nhau hao mòn tàn tạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA đã quyết định phá tan tường thành Ái Nữ của Si-ôn;Ngài đã giăng dây ra đo để tiêu diệt; Ngài không rút tay Ngài lại khi hủy diệt;Các chiến lũy và tường thành đều buồn thảm;Chúng cùng nhau suy tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA quyết định phá đổ Các thành trì bao bọc Thiếu Nữ Si-ôn. Ngài giăng dây đo thành, Ngài hủy diệt không chút nương tay. Ngài khiến cho cả thành trong, lũy ngoài than khóc, Cả hai cùng ảm đạm thê lương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA dự định phá sập vách thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.Ngài đã đo váchvà nhất quyết phá sập nó.Ngài khiến các vách và hàng rào phòng thủ buồn thảm;tất cả đều ngã sập.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Chúa đã quyết định hủy diệt Giê-ru-sa-lem, vẽ các đường ranh giới cho quân thù tàn phá. Các thành quách, tường lũy đỗ sập trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các cửa nó sụp trong đất; Ngài đã phá và bẻ các then chốt. Vua và quan trưởng nó ở giữa các nước là nơi chẳng có pháp luật! Chính mình các tiên tri chẳng tìm được từ Đức Giê-hô-va sự hiện thấy chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các cổng thành lún sâu trong đất;Ngài đã phá tung và bẻ gãy các then cài.Vua và thủ lĩnh bị lưu đày biệt xứ;Luật pháp không còn,Ngay các nhà tiên tri cũng không nhận đượcKhải tượng từ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các cổng thành của nàng đã lún sâu vào lòng đất;Ngài phá tan và bẻ gãy các then ngang cài cổng;Vua và các quan của nàng phải sống lưu đày nơi các xứ lạ,Luật Pháp đâu còn nữa, và các tiên tri của nàng chẳng thấy khải tượng nào từ CHÚA ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cổng thành lún sâu xuống đất, Ngài phá tung, Ngài đập nát then cài. Vua và các thủ lĩnh bị đày đi biệt xứ, Luật pháp cũng chẳng còn. Ngay cả các tiên tri Cũng không được CHÚA cho khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các cổng thành Giê-ru-sa-lem sập xuống đất;Ngài đã tiêu diệt và bẻ gãy các thanh gài cổng nó.Vua và các hoàng tử nó lưu vong giữa các dân.Lời giáo huấn của CHÚA đã ngưng,và các tiên tri cũng không còn thấy dị tượng từ CHÚA nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Các cổng thành kiên cố hóa ra vô ích. Cửa đóng then cài cũng như không, vì Chúa đã bẻ gãy. Các nhà lãnh đạo dân ta bị bắt đi làm nô lệ nơi viễn xứ. Nơi ấy, chẳng có Đền thờ, hay thánh luật, chẳng có khải tượng để hướng dẫn dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các kẻ già cả gái Si-ôn nín lặng ngồi dưới đất; Đầu đổ tro bụi, mình mặc bao gai. Các gái đồng trinh Giê-ru-sa-lem gục đầu đến đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các trưởng lão của thiếu nữ Si-ônLặng lẽ ngồi trên đất;Đầu rải tro bụi,Mình mặc áo gai.Các trinh nữ Giê-ru-sa-lemCúi đầu sát đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các trưởng lão của Ái Nữ của Si-ôn ngồi dưới đất lặng thinh buồn da diết,Mặc vải thô và rải bụi trên đầu;Các trinh nữ của Giê-ru-sa-lem cúi mọp đầu xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các trưởng lão của Thiếu Nữ Si-ôn Im lặng ngồi trên mặt đất. Họ rải bụi lên đầu, Quanh mình họ quấn áo tang sô. Các cô gái đồng trinh thành Giê-ru-sa-lem, Cúi đầu sát đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bô lão trong Giê-ru-sa-lem ngồi im lặng dưới đất.Họ phủ bụi trên đầu,và mặc quần áo bằng vải sôđể chứng tỏ lòng buồn thảm.Các thiếu nữ Giê-ru-sa-lemđi cúi gầm mặt xuống đất rầu rĩ.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Các trưởng lão kinh đô âm thầm ngồi dưới đất, mặc áo tang. Trong cơn buồn thảm, tuyệt vọng, họ vải bụi đất lên đầu mình. Các thiếu nữ kinh đô cúi đầu, nhục nhã.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mắt ta hao mòn vì chảy nước mắt, lòng ta bối rối; Gan ta đổ trên đất, vì sự hủy diệt con gái dân ta. Vì con trẻ và các con đương bú, ngất đi nơi các đường phố trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mắt tôi hao mòn vì tuôn tràn giọt lệ,Ruột gan rối bời;Lòng dạ tôi đổ ra trên đấtVì con gái dân tôi bị hủy diệt;Vì trẻ em và trẻ sơ sinhNgất đi giữa các đường phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mắt tôi hốc hác, vì khóc đến cạn khô nước mắt;Lòng dạ tôi tan nát từng cơn,Mật của tôi đổ ra trên đất vì sự hủy diệt Ái Nữ của dân tôi,Vì các trẻ thơ và các ấu nhi ngất xỉu trên các đường phố.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mắt tôi hao mòn vì suối lệ, Lòng dạ tôi rối loạn. Tâm can tôi tuôn tràn mặt đất, Vì con gái dân tôi bị hủy diệt, Vì trẻ em và trẻ sơ sinh Ngất đi giữa đường phố, quảng trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mắt tôi không còn rơi lụy nữa,tôi đã ngấy lắm rồi.Tôi cảm thấy lòng trống rỗng,vì dân tôi đã bị tiêu diệt.Các trẻ thơ và hài nhi ngất xỉu trong đường phố.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Tôi đã khóc đến nổi không còn nước mắt; lòng tôi tan nát, linh hồn bấn loạn khi tôi thấy nỗi điêu linh của dân tộc, cả đến thiếu nhi và trẻ con còn bú cũng kiệt sức ngã chết trong đường phố kinh đô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó nói cùng mẹ mình rằng: tìm thóc và rượu ở đâu? Khi ngất đi như kẻ bị thương, nơi các đường phố trong thành; Và khi chúng nó tắt hơi trên lòng mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng kêu đòi mẹ:“Thức ăn ở đâu? Rượu ở đâu?”Chúng ngất đi như người bị thươngTrên các đường phố trong thành,Rồi chúng trút linh hồnTrong lòng mẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng khóc lóc kêu xin với mẹ chúng,“Cho con bánh ăn và nước uống, mẹ ơi!” Rồi chúng ngất xỉu như kẻ bị tử thương trên các đường phố,Và chúng từ từ tắt thở trong vòng tay bên lòng mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng không ngừng hỏi mẹ: “Thức ăn đâu? Thức uống ở đâu?” Giữa lúc chúng ngất đi như người bị thương Ngoài đường phố, Trong khi chúng trút hơi tàn Trong vòng tay người mẹ thân yêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng hỏi mẹ chúng,“Cơm gạo và rượu đâu hả mẹ?”Chúng ngất xỉu như những binh sĩ bị thươngtrong các đường phố,rồi chết trong tay mẹ mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

12“Mẹ ơi! mẹ ơi! cho con ăn!" chúng kêu khóc đến khản tiếng rồi gục xuống tắt hơi trong lòng các bà mẹ còm cõi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta làm chứng gì cho ngươi? Hỡi gái Giê-ru-sa-lem, ta kể thí dụ chi? Ta lấy gì sánh cùng ngươi đặng yên ủi ngươi, hỡi con gái đồng trinh Si-ôn? Sự phá hại ngươi to như biển: ai sửa sang lại được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi cô gái Giê-ru-sa-lem,Ta làm chứng gì cho ngươi? So sánh ngươi với ai?Hỡi trinh nữ Si-ôn,Ta lấy gì ví sánh với ngươi để an ủi ngươi?Sự thương tổn của ngươi như biển cả,Ai có thể chữa lành?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem, ta có thể nói gì được nữa?Ta có thể so sánh ngươi với ai đây?Hỡi người trinh nữ, Ái Nữ của Si-ôn, ta có thể so sánh ngươi với ai để ta có thể an ủi ngươi?Vì sự hủy diệt giáng trên ngươi quá lớn;Vết thương của ngươi lớn như đại dương bát ngát, Ai có thể chữa lành ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta có chứng cớ gì nói với ngươi? Ta ví ngươi với ai, Hỡi Giê-ru-sa-lem? Ta so sánh ngươi với ai, Để có thể an ủi ngươi, Hỡi Si-ôn? Vì sự đổ nát ngươi nặng nề như sự thất bại của biển cả, Ai có thể chữa lành ngươi?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta sẽ nói gì về ngươi?Ta sẽ so sánh ngươi với cái gì?Ngươi giống ai?Hỡi Giê-ru-sa-lem, làm sao ta an ủi ngươi được?Sự điêu tàn ngươi thật sâu hơn biển cả.Không ai chữa lành ngươi nổi.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Ôi Giê-ru-sa-lem, còn có cảnh tang thương nào bằng? Ta làm sao an ủi ngươi? Vết thương ngươi sâu như lòng biển, còn ai cứu chữa được?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các tiên tri ngươi xem cho ngươi những sự hiện thấy giả dối và ngu dại. Chẳng tỏ ra tội lỗi ngươi, đặng đem phu tù ngươi trở về. Chỉ thấy cho ngươi những lời tiên tri dối và sự làm cớ cho ngươi bị đuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các tiên tri ngươi đã cho ngươi thấyNhững khải tượng giả dối và phù phiếm;Họ chẳng vạch trần tội lỗi ngươiĐể đem ngươi trở về từ chốn lưu đày.Nhưng chỉ cho ngươi thấyNhững lời tiên tri dối trá và lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các tiên tri của ngươi đã thấy toàn những chuyện giả dối và tầm phào;Chúng đã không vạch rõ các tội của ngươi, hầu mong đảo ngược vận mạng của ngươi, Nhưng chúng chỉ thấy cho ngươi toàn những điều giả dối và ảo tưởng hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các tiên tri ngươi đã xem cho ngươi Những sự hiện thấy giả dối và lừa đảo. Họ không vạch trần tội lỗi ngươi Để phục hồi vận mạng ngươi. Nhưng họ lại xem cho ngươi Những sự hiện thấy giả dối và gạt gẫm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các nhà tiên tri ngươi đã thấy dị tượng,nhưng là dị tượng giả, không có giá trị gì.Các dị tượng đó không phơi bày tội lỗi ngươi, để giúp ngươi khỏi bị bắt.Mà chỉ là những điều giả dốihướng dẫn ngươi đi lầm lạc.

Bản Diễn Ý (BDY)

14,15Các tiên tri ngươi đã thuật những khải tượng giả dối, lừa gạt. Họ không dám vạch trần tội lỗi ngươi để cứu ngươi khỏi nạn lưu đày. Họ chỉ đưa ra những sứ điệp giả tạo để rồi gây ra hậu họa. Các du khách viếng đất nước ngươi đêu lắc đầu, chế nhạo: "Đây có phải là thành phố mệnh danh là 'đẹp nhất thế giới,' 'vui nhất trần gian' hay không?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người qua đường thấy ngươi thì vỗ tay; Xỉ báng lắc đầu vì thấy con gái của Giê-ru-sa-lem, Nói rằng: Có phải nầy là thành mà người ta gọi là sự đẹp đẽ trọn vẹn, sự vui mừng của cả đất chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người qua lại trên đườngVỗ tay, huýt sáo, lắc đầu,Nhạo báng thiếu nữ Giê-ru-sa-lem:“Có phải đây là thành phố mà người ta gọi là:‘Vẻ đẹp toàn hảo,Niềm vui của cả địa cầu’ không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tất cả những kẻ đi ngang qua thấy ngươi đều đập tay tiếc rẻ,Chúng xầm xì chế nhạo và lắc đầu khinh bỉ Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem;“Phải chăng đây vốn là thành mang danh tuyệt mỹ, và niềm vui của cả thế gian?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những kẻ qua lại trên đường cái Phủi tay chế nhạo ngươi. Chúng xuýt xoa, lắc đầu, Nhạo báng Giê-ru-sa-lem; “Có phải đây là thành phố mà người ta gọi là: ‘Đẹp đẽ trọn vẹn, Niềm vui của cả thế giới’ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai đi qua lại trên đườngđều vỗ tay trêu chọc ngươi;Chúng chế giễu Giê-ru-sa-lem và lắc đầu.Chúng hỏi nhau,“Đây có phải là nơi mà người ta gọi là thành phố đẹp nhất,nơi phúc hạnh nhất trên đất không?”

Bản Diễn Ý (BDY)

14,15Các tiên tri ngươi đã thuật những khải tượng giả dối, lừa gạt. Họ không dám vạch trần tội lỗi ngươi để cứu ngươi khỏi nạn lưu đày. Họ chỉ đưa ra những sứ điệp giả tạo để rồi gây ra hậu họa. Các du khách viếng đất nước ngươi đêu lắc đầu, chế nhạo: "Đây có phải là thành phố mệnh danh là 'đẹp nhất thế giới,' 'vui nhất trần gian' hay không?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mọi kẻ thù nghịch ngươi hả miệng rộng nghịch cùng ngươi, Xỉ báng, nghiến răng, rằng: Chúng ta đã nuốt nó! Nầy chắc là ngày chúng ta trông đợi, chúng ta đã tìm được, đã thấy rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mọi kẻ thù của ngươiHả miệng chống lại ngươi;Chúng huýt sáo, nghiến răng, rồi gào lên:“Chúng ta đã tiêu diệt nó!Đây là ngày chúng ta mong đợi,Chúng ta đã đạt được rồi, đã tìm thấy rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tất cả kẻ thù của ngươi đều mở miệng bôi bác ngươi;Chúng xầm xì chế nhạo, nghiến răng, và đắc ý nói vang,“Phen này chúng ta đã nuốt sống được nó rồi!Chúng ta đã đợi ngày nầy lâu lắm rồi;Cuối cùng chúng ta đã thấy được tận mắt!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mọi kẻ thù địch ngươi Hả toác miệng chọc ngươi. Chúng xuýt xoa, nghiến răng Chúng thét lên: “Chúng ta đã hủy diệt nó! A! Đây chính là ngày chúng ta trông đợi! Chúng ta đã đạt tới đích! Chúng ta đã thấy tận mắt!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tất cả các kẻ thù ngươi mở miệng chống nghịch ngươi.Chúng chế giễu và nghiến răng giận dữ.Chúng bảo, “Chúng ta đã nuốt sống ngươi.Đây là ngày chúng ta mong đợi!Rốt cuộc chúng ta thấy nó đã đến.”

Bản Diễn Ý (BDY)

16Tất cả các thù nghịch ngươi đều biếm nhẻ, huýt gió, nghiến răng mà bảo: "chúng ta đã tiêu diệt nó! Bao nhiêu năm tháng đợi chờ, bây giờ đã đến ngày nó bị diệt vong trước mắt chúng ta!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va đã làm sự mình định; đã làm trọn lời mà xưa kia mình đã truyền; Ngài đã lật đổ chẳng thương xót, Đã làm cho kẻ thù ngươi vui vì cớ ngươi, khiến sừng kẻ địch ngươi cất lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va làm điều Ngài hoạch định,Thực hiện lời Ngài đã phán;Như lời Ngài truyền từ xa xưa,Ngài đã lật đổ chẳng chút xót thương;Ngài làm cho kẻ thù ngươi vui về ngươi,Giương cao sừng kẻ thù ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA thực hiện những gì Ngài đã quyết định;Ngài làm ứng nghiệm lời Ngài đã cảnh cáo từ lâu.Ngài lật đổ chẳng mảy may thương xót;Ngài làm cho kẻ thù của ngươi vui mừng vì ngươi,Và làm cho sừng của kẻ thù ngươi thêm mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA đã thi hành điều Ngài dự định. Ngài đã thực hiện lời Ngài cảnh cáo. Như Ngài đã truyền dạy từ những ngày xa xưa, Ngài phá đổ, chẳng xót thương. Ngài khiến kẻ thù vui mừng vì cớ ngươi. Ngài nâng cao sừng kẻ địch ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA đã làm điều Ngài dự định;Ngài đã giữ lời hứa Ngài đã phán từ xưa.Ngài đã hủy phá không thương tiếc,Ngài đã để kẻ thù cười nhạo ngươi.Ngài thêm sức mạnh cho kẻ thù.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Tuy nhiên, chính Chúa đã tiêu diệt Y-sơ-ra-ên, đúng như lời Ngài cảnh cáo. Ngài đã thực hiện những lời Ngài hăm dọa từ xưa. Chúa đã phá hủy không thương xót, để cho kẻ thù reo mừng chiến thắng và đề cao sức mạnh địch quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lòng dân ngươi kêu van đến Chúa. Hỡi tường thành con gái Si-ôn, hãy cho nước mắt ngươi ngày đêm chảy như sông! Đừng cho nghỉ ngơi; con ngươi mắt ngươi chẳng thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lòng dân ngươi đã kêu cầu Chúa,Hỡi các tường thành của Si-ôn,Hãy để cho nước mắt ngươiNgày đêm tuôn chảy như dòng sông!Đừng khi nào nghỉ ngơi,Cũng đừng để con ngươi của mắt ngươi đứng yên!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi tường thành Ái Nữ của Si-ôn, hãy dốc đổ lòng ngươi ra kêu van với CHÚA.Hãy tuôn suối lệ của ngươi không dứt ngày đêm.Chớ để cho ngươi được nghỉ ngơi chút nào.Ðừng để cho mắt ngươi ngưng đổ lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy dốc lòng Kêu cầu với Chúa, Hỡi Si-ôn có tường thành vây quanh! Hãy để giọt lệ ngươi trào tuôn như thác nước, Ngày và đêm! Ngươi chớ nghỉ yên! Con ngươi của mắt ngươi chớ nín lặng!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dân chúng kêu la cùng CHÚA.Hỡi vách thành Giê-ru-sa-lem,Hãy để nước mắt ngươi chảy đầm đìa như sông cả ngày lẫn đêm.Đừng ngưng chảy cũng đừng cho mắt ngươi nghỉ ngơi.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Các thành quách kinh đô, hãy khóc than trước mặt Chúa! Dân chúng kinh đô, hãy tuôn lụy như dòng thác chảy suốt ngày đêm!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy chỗi dậy kêu van lúc ban đêm, vừa đầu các phiên canh; Đổ lòng ra như nước ở trước mặt Chúa. Hãy giơ tay hướng về Chúa vì sự sống con nhỏ ngươi, chúng nó ngất đi vì đói nơi góc phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ban đêm, hãy thức dậy kêu cầuVào đầu mỗi canh khuya!Hãy trút đổ lòng ra như nướcTrước mặt Chúa.Hãy giơ tay hướng về ChúaVì sự sống của con cái ngươi,Chúng ngất đi vì đói,Ở khắp mọi đầu đường góc phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy thức dậy giữa đêm khuya và kêu cầu thống thiết,Mỗi đầu các canh đêm, hãy cất tiếng van nài;Hãy dốc đổ lòng ngươi ra trước mặt CHÚA như nước tuôn lai láng,Hãy đưa hai tay ngươi lên hướng về Ngài và kêu cầu cho mạng sống của đàn con dại của ngươi,Vì chúng đã ngất xỉu vì đói khát ở các đầu đường góc phố.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy chỗi dậy, kêu cầu trong đêm tối, Vào mỗi đầu canh! Hãy trút đổ lòng ngươi ra như nước, Trước sự hiện diện của Chúa! Hãy giơ tay lên cầu khẩn Ngài Vì sự sống của con cái ngươi! Chúng ngất đi vì đói Ở mọi góc đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy đứng dậy, kêu la giữa đêm,ngay cả lúc màn đêm buông xuống.Hãy đổ lòng ra như nước mà khẩn cầu cùng CHÚA.Hãy giơ tay lên van xin Ngàicứu mạng sống con cái ngươi.Chúng đang ngất xỉu nơi mỗi góc phố vì đói.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Hãy thức dậy ban đêm và kêu than với Chúa! Hãy dốc đổ lòng mình như nước trước mặt Chúa. Tay các ngươi hãy vươn lên cầu cứu, kêu nài Chúa xót thương các ngươi vì chúng đang đói xỉu ở đầu đường phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Đức Giê-hô-va, xin đoái xem! Ngài đã hề đãi ai như thế? Đàn bà há ăn trái ruột mình, tức con cái ẵm trong tay ư? Thầy tế lễ cùng tiên tri, há nên giết trong nơi thánh Chúa ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Đức Giê-hô-va xin đoái xem!Ngài đã đối xử với ai thế nầy?Làm sao người đàn bà đành ăn trái của ruột mình,Tức là con cái mình đang ẵm trong tay?Làm sao thầy tế lễ và nhà tiên triLại bị giết trong nơi thánh của Chúa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kính lạy CHÚA, xin Ngài đoái xem và chứng kiến!Ðể phạt ai mà Ngài làm những điều nầy?Chẳng lẽ những người mẹ phải ăn thịt con mình để sống, Những đứa con mà họ đã mang nặng đẻ đau?Chẳng lẽ tư tế và tiên tri phải bị giết trong nơi thánh của CHÚA hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi CHÚA, xin đoái xem Ngài trừng phạt ai nặng nề dường nầy! Lẽ nào đàn bà phải ăn thịt bông trái của dạ mình? Ăn thịt con cái mà họ nâng niu? Lẽ nào thầy tế lễ và nhà tiên tri phải chịu sát hại ngay trong đền thờ Chúa?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-ru-sa-lem nói, “Xin CHÚA hãy đoái nhìn,xem thử Ngài đã làm điều nầy cho ai.Mẹ ăn thịt con cái mình,tức những đứa bé mà chính mình chăm sóc.Các thầy tế lễ và nhà tiên tri bị giếttrong đền thờ CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Thưa Chúa, xin Ngài đoái xem! Những kẻ bị đoán phạt chính là dân Chúa! Đàn bà phải ăn thịt con cái mình đang nâng niu sao? Các thầy tế lễ và các tiên tri phải bị giết trong Đền thánh của Chúa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người trẻ và già nằm sải trên đất trong đường phố. Những gái trẻ và trai trẻ ta đều ngã dưới mũi gươm. Ngài giết đi nơi ngày thạnh nộ, tru diệt chẳng xót thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngoài phố, trẻ thơ và người giàNằm la liệt;Thanh niên thiếu nữ của conĐều ngã gục bởi gươm đao.Ngài đã giết chúng trong ngày thịnh nộ,Tàn diệt chúng chẳng chút xót thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người trẻ và người già nằm la liệt trên mặt đất khắp các đường phố;Các thiếu nữ và các thanh niên bị ngã chết vì gươm;Trong ngày Ngài nổi giận, Ngài tiêu diệt không chút xót thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trẻ và già Nằm la liệt trên mặt đất, ngoài đường phố. Con trai và con gái tôi Ngã gục dưới lưỡi gươm. Ngài sát hại trong ngày Ngài nổi giận. Ngài tàn sát, chẳng xót thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người trẻ và già đều nằm la liệt ngoài đường.Các thanh niên thiếu nữ của tôiđã bị gươm giết.Ngài giết chúng nó trong ngày CHÚA nổi giận;Ngài giết sạch không nương tay.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Già trẻ lớn bé đều nằm la liệt giữa đường phố. Thanh niên nam nữ đều bị tàn sát dưới lưỡi gươm quân thù. Chúa đã giết họ trong ngày phẫn nộ chẳng chút xót thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài đã nhóm như ngày hội trọng thể những sự kinh hãi của tôi mọi bề. Nơi ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va, chẳng ai thoát khỏi và sót lại. Những kẻ tôi đã bồng ẵm và thấy lớn lên, hết thảy đã bị quân nghịch hủy hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài đã nhóm bao nỗi kinh hoàng của con từ mọi phía,Như trong ngày trẩy hội;Trong ngày Đức Giê-hô-va nổi giận,Chẳng một ai trốn thoát hoặc sống sót.Những kẻ con đã ẵm bồng và nuôi dạy,Đều đã bị kẻ thù của con tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài đã mời quân thù của con từ khắp nơi kéo đến,Như thể chúng được mời đến dự một ngày đại lễ ăn mừng;Trong ngày CHÚA nổi thịnh nộ, không người nào thoát khỏi hay sống sót.Những đứa con mà con đã ẵm bồng và nuôi dưỡng bây giờ quân thù đã giết sạch cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài nhóm họp như trong ngày lễ trọng thể, Những kẻ chung quanh làm tôi khiếp sợ. Và trong ngày CHÚA nổi giận, Không ai thoát khỏi hoặc sống sót. Những kẻ tôi nâng niu và nuôi nấng, Kẻ thù địch tiêu nuốt hết!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài mang sự kinh hoàngvây tôi khắp bốn bên,giống như mời chúng đến dự tiệc.Không ai thoát khỏi hay sống sóttrong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.Kẻ thù tôi đã giếtnhững kẻ tôi chăm sóc và nuôi nấng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

22Chúa đã dụng ý gây ra cảnh khủng khiếp, tang thương. Trong ngày Chúa đoán phạt, không một ai thoát khỏi hay sống sót. Tất cả đàn con nhỏ bé dân tôi từng nâng niu, nuôi dưỡng đều nay đã bị quân thù giết sạch!