So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Muaj ib tug yawm yog tuabneeg peg toj sab Efa‑i tebchaws hu ua Mikha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong núi Ép-ra-im, có một người nam tên là Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong vùng đồi núi Ép-ra-im, có một người nam tên là Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ trong miền cao nguyên của Ép-ra-im có một người tên là Mi-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ có một người trong vùng cao nguyên của Ép-ra-im tên là Mi-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có một người tên Mi-ca sống trong vùng núi Ép-ra-im.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg has rua nwg nam tas, “Ib txheeb ib puas daim nyaj kws muaj tuabneeg nyag koj le hab koj tau tsawm foom rua hab kuv nov lawd, mas cov nyaj hov nyob ntawm kuv. Yog kuv muab lawm.” Nwg nam txawm has tas, “Thov Yawmsaub foom koob moov rua kuv tug tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nói cùng mẹ mình rằng: Mười một trăm miếng bạc người ta ăn cắp của mẹ, mà mẹ đã rủa sả trước mặt con, và buông những lời trù ẻo chính tai con đã nghe, nầy bạc đó hiện ở trong tay con, ấy là con đã lấy. Mẹ người đáp rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho con!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói với mẹ mình rằng: “Vì một nghìn một trăm miếng bạc bị mất cắp mà mẹ buông lời nguyền rủa và tai con đã nghe. Nầy, số bạc đó đang ở trong tay con, chính con đã lấy.” Mẹ ông nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ấy nói với mẹ ông, “Một ngàn một trăm miếng bạc của mẹ đã bị mất, và mẹ đã rủa kẻ nào lấy bạc đó như thế nào con đều nghe cả. Số bạc ấy hiện đang ở trong tay con. Chính con đã lấy chúng.” Người mẹ đáp, “Nguyện CHÚA ban phước cho con, con trai của mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ấy nói với mẹ ông rằng: “Một ngàn một trăm nén bạc của mẹ đã bị mất và mẹ nguyền rủa kẻ nào đã lấy bạc đó như thế nào con đều nghe cả. Số bạc ấy hiện đang ở trong tay con. Chính con đã lấy nó.” Người mẹ đáp: “Nguyện CHÚA ban phước cho con, con trai của mẹ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông nói với mẹ, “Con nghe mẹ nguyền rủa về hai mươi tám cân bạc mẹ bị mất. Bạc đó con lấy, bây giờ có đây.”Mẹ ông bảo, “Con ơi, nguyện CHÚA ban phước cho con!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mikha txhad muab ib txheeb ib puas daim nyaj hov thim rua leej nam. Mas leej nam has tas, “Cov nyaj nuav kuv pub hlo rua Yawmsaub ua nwg tug, mas kuv muab rua koj coj moog txaug ua txoov daab hab nchuav ua txoov daab. Kuv txhad muab rov rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mi-ca trả lại cho mẹ mình mười một trăm miếng bạc ấy. Mẹ bèn nói cùng người rằng: Tôi biệt bạc nầy riêng ra cho Đức Giê-hô-va, để làm cho con trai tôi một cái tượng chạm luôn với cái chân bằng gang. Vậy mẹ trả bạc lại cho con bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mi-ca trả lại cho mẹ mình một nghìn một trăm miếng bạc ấy. Mẹ ông nói: “Mẹ biệt riêng số bạc nầy cho Đức Giê-hô-va để con trai mẹ đúc một pho tượng chạm. Vậy bây giờ mẹ trả bạc lại cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Mi-ca trả một ngàn một trăm miếng bạc lại cho mẹ của ông, bà nói, “Mẹ quyết định biệt riêng số bạc nầy ra thánh cho CHÚA, dưới tên con, để khắc một hình tượng và đúc một pho tượng. Coi như mẹ trao nó lại cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi Mi-ca trả một ngàn một trăm nén bạc lại cho mẹ của ông, bà nói: “Mẹ quyết định biệt riêng số bạc nầy ra thánh cho CHÚA, trên danh nghĩa của con, để khắc một hình tượng và đúc một pho tượng. Coi như mẹ trao nó lại cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mi-ca trao trả lại hai mươi tám cân bạc cho mẹ. Bà nói, “Mẹ sẽ dâng số bạc nầy cho CHÚA. Mẹ sẽ trao số bạc nầy cho con để con làm một tượng chạm và tượng đúc tráng bạc. Bây giờ mẹ đưa bạc lại cho con.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Thaus Mikha thim cov nyaj rov rua leej nam lawm leej nam txawm coj ob puas daim moog rua tug Kws nyaj muab txaug ua txoov daab hab nchuav ua txoov daab. Mas tej txoov daab hov nyob huv Mikha tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song Mi-ca lại trả bạc cho mẹ mình; mẹ bèn lấy hai trăm miếng trao cho thợ đúc, làm một tượng chạm luôn với cái chân bằng gang, để trong nhà Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Mi-ca trả bạc lại cho mẹ mình. Bà lấy hai trăm miếng trao cho thợ bạc để đúc một pho tượng chạm, đặt trong nhà Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Mi-ca trả bạc lại cho mẹ ông. Bà lấy hai trăm miếng bạc trao cho người thợ bạc; người ấy đem chế thành một hình tượng và đúc ra một pho tượng, rồi người ta đem để chúng trong nhà Mi-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Mi-ca trả bạc lại cho mẹ của ông. Bà bèn lấy hai trăm nén bạc giao cho người thợ bạc; người ấy đem chế thành một hình tượng và đúc ra một pho tượng, rồi người ta đem để chúng trong nhà của Mi-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Mi-ca trao trả bạc lại cho bà mẹ. Bà liền lấy năm cân trao cho thợ bạc. Thợ bạc dùng bạc đó làm một tượng chạm và tượng đúc để trong nhà Mi-ca.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tug Mikha nuav muaj ib lub tsev daab hab ua ib lub efauj hab teev daab qhuas, hab tsaa nwg ib tug tub ua pov thawj coj kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Như vậy, nhà Mi-ca trở nên một cái đền thờ thần. Người cũng làm một cái ê-phót, và những thê-ra-phim, rồi lập một con trai mình làm thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như vậy, nhà Mi-ca trở thành một cái miếu thờ. Ông cũng làm một cái ê-phót, và những tượng thần nhỏ, rồi lập một trong các con trai ông làm thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mi-ca nầy là người đã cất một miếu thờ, làm một ê-phót, và một số tượng thần, rồi lập một trong các con trai của ông lên làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông Mi-ca nầy cũng dựng một cái miếu thờ, làm một cái ê-phót và một số tượng thần, rồi lập một con trai của ông lên làm thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mi-ca lập một bàn thờ, may một cái áo ngắn thánh và làm một vài tượng chạm cho gia đình. Rồi ông chọn một trong các con trai mình làm thầy tế lễ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Ncua swjhawm ntawd cov Yixayee tsw muaj vaajntxwv mas txhua tug nyag ua lawv le nyag pum zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong lúc đó, không có vua nơi Y-sơ-ra-ên, mọi người cứ làm theo ý mình tưởng là phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong thời đó, Y-sơ-ra-ên không có vua, mọi người cứ làm theo ý mình cho là phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vả, lúc ấy trong I-sơ-ra-ên không có vua; ai nấy đều làm theo ý mình cho là phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vả lúc ấy trong Y-sơ-ra-ên không có vua, ai nấy đều làm theo ý mình cho là phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó Ít-ra-en chưa có vua nên ai cũng làm theo điều mình cho là phải.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Muaj ib tug hluas, yog xeem Levi yog tuabneeg Npelehee, nwg nyob huv Npelehee huv xeem Yuta tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, ở Bết-lê-hem tại xứ Giu-đa, về nhà Giu-đa, có một gã trai trẻ là người Lê-vi, kiều ngụ trong thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, ở Bết-lê-hem xứ Giu-đa, có một thanh niên là người Lê-vi, thuộc gia tộc Giu-đa, tạm cư trong thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có một thanh niên dòng Lê-vi quê ở Bết-lê-hem trong miền Giu-đa. Thanh niên ấy sinh trưởng và lớn lên ở Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có một thanh niên Lê-vi, quê ở Bết-lê-hem trong miền Giu-đa. Thanh niên nầy sinh trưởng và lớn lên ở Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có một thanh niên người Lê-vi gốc thành Bết-lê-hem xứ Giu-đa, thuộc chi tộc Giu-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg tawm huv Npelehee kws nyob huv Yuta tebchaws moog nrhav chaw nyob. Thaus nwg taug kev moog hov nwg moog txug peg toj sab Efa‑i tebchaws hab moog txug Mikha lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đó bỏ thành Bết-lê-hem tại xứ Giu-đa, đặng đi kiếm nơi nào kiều ngụ được. Đương đi đàng, người tới núi Ép-ra-im, qua nhà Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chàng rời thành Bết-lê-hem xứ Giu-đa để tìm một nơi cư trú. Trên đường đi, chàng đến vùng đồi núi Ép-ra-im, ghé vào nhà Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng chàng rời bỏ Bết-lê-hem trong miền Giu-đa để đi tìm một nơi lập nghiệp. Trên đường đi chàng ghé vào nhà Mi-ca trong miền cao nguyên của Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chàng rời bỏ Bết-lê-hem trong miền Giu-đa để đi tìm một nơi lập nghiệp. Trên đường đi chàng ghé đến nhà của Mi-ca ở cao nguyên Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh rời Bết-lê-hem đi kiếm nơi khác định cư. Đang khi đi đường, anh ghé nhà Mi-ca trong vùng núi Ép-ra-im.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mikha txhad has rua nwg tas, “Koj tuaj hovtwg tuaj?” Nwg teb tas, “Kuv yog ib tug Levi kws nyob huv moos Npelehee huv Yuta tebchaws, kuv tuaj moog nrhav chaw nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mi-ca hỏi rằng: Ngươi ở đâu đến? Người Lê-vi đáp: Tôi ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa đến, toan đi tới nơi nào tôi kiều ngụ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mi-ca hỏi: “Anh từ đâu đến?” Chàng trả lời: “Tôi là người Lê-vi ở Bết-lê-hem xứ Giu-đa. Tôi đang tìm một chỗ để cư trú.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mi-ca hỏi chàng, “Anh từ đâu đến đây?”Người ấy đáp, “Tôi là người Lê-vi quê ở Bết-lê-hem trong miền Giu-đa, và tôi đang đi kiếm một nơi để lập nghiệp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mi-ca hỏi chàng: “Anh từ đâu đến?” Người ấy đáp: “Tôi là người Lê-vi quê ở Bết-lê-hem trong miền Giu-đa, và tôi đang đi kiếm một nơi để lập nghiệp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mi-ca hỏi, “Anh từ đâu đến?”Anh đáp, “Tôi là người Lê-vi từ Bết-lê-hem thuộc Giu-đa đến. Tôi đang đi tìm chỗ định cư.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mikha txawm has rua nwg tas, “Ca le nrug kuv nyob, ua kuv txwv hab ua ib tug pov thawj rua kuv mas ib xyoos kuv yuav muab kaum daim nyaj rua koj hab muab ib cev tsoog tsho hab mov noj rua koj.” Tug Levi hov txhad moog rua huv tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mi-ca nói: Hãy ở đây với ta, làm cha và thầy tế lễ cho ta, ta sẽ cấp cho ngươi mỗi năm mười miếng bạc, một bộ áo xống, và những vật cần nuôi mình. Người Lê-vi bèn vào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Mi-ca nói: “Hãy ở đây với tôi, làm cha và thầy tế lễ cho tôi; tôi sẽ cấp cho anh mỗi năm mười miếng bạc, một bộ quần áo, và lương thực cần dùng.” Người Lê-vi ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Mi-ca nói, “Nếu vậy mời anh ở lại đây với tôi, làm cha tôi trong lĩnh vực linh vụ và làm tư tế của tôi. Tôi sẽ trả cho anh mười miếng bạc một năm. Ngoài ra tôi sẽ cung cấp cho anh đầy đủ y phục và thực phẩm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mi-ca nói: “Nếu vậy mời anh ở lại đây với tôi, làm cha tôi và làm thầy tế lễ của tôi. Tôi sẽ trả cho anh mười nén bạc một năm, còn y phục và thực phẩm, tôi sẽ cung cấp cho anh đầy đủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mi-ca bảo anh, “Thôi anh hãy ở đây với tôi, làm cha và thầy tế lễ cho tôi. Mỗi năm tôi sẽ cấp cho anh bốn lượng bạc cùng quần áo và lương thực.”Vậy người Lê-vi dọn vào.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tug Levi kuj txaus sab nrug tug yawm hov nyob. Tug hluas hov kuj zoo taam Mikha ib tug tub ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11bằng lòng ở cùng Mi-ca, và Mi-ca coi người trẻ ấy như một con trai của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau đó, người Lê-vi bằng lòng ở với Mi-ca, và Mi-ca coi thanh niên ấy như con trai của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy người Lê-vi bằng lòng ở lại với Mi-ca, và Mi-ca xem chàng như một con trai của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy người Lê-vi bằng lòng ở lại với Mi-ca, và Mi-ca xem chàng như một con trai của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh bằng lòng ở với Mi-ca và trở thành như con ruột Mi-ca vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mikha kuj tsaa tug Levi hov mas tug Levi txhad ua nwg le pov thawj hab nyob huv nwg tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mi-ca lập người Lê-vi làm thầy tế lễ cho mình, và người ở trong nhà Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mi-ca lập người Lê-vi nầy làm thầy tế lễ cho mình, và anh ở trong nhà Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðoạn Mi-ca lập chàng thanh niên Lê-vi ấy làm tư tế cho ông, và người ấy sống trong nhà của Mi-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Rồi Mi-ca lập chàng thanh niên Lê-vi ấy làm thầy tế lễ cho mình, và người ấy sống trong nhà của Mi-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mi-ca lập anh làm thầy tế lễ, còn anh thì cư ngụ luôn trong nhà Mi-ca.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mikha has tas, “Nwgnuav kuv paub tseeb tas Yawmsaub yuav pub kuv noj qaab nyob zoo tsua qhov kuv muaj ib tug Levi ua pov thawj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mi-ca nói: Bây giờ ta biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ làm ơn cho ta, bởi vì ta có người Lê-vi nầy làm thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mi-ca nói: “Bây giờ tôi biết Đức Giê-hô-va sẽ ban ơn cho tôi, vì tôi có người Lê-vi nầy làm thầy tế lễ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Mi-ca nói, “Bây giờ tôi biết CHÚA sẽ ban phước cho tôi, vì người Lê-vi nầy đã thành tư tế của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xong rồi Mi-ca nói: “Bây giờ ta biết CHÚA sẽ ban phước cho ta, vì người Lê-vi nầy đã thành thầy tế lễ của ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó Mi-ca bảo, “Bây giờ tôi biết CHÚA sẽ ban phước cho tôi vì tôi có một thầy tế lễ là người Lê-vi.”