So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1于是以色列众人从别是巴,以及从基列地出来,如同一人,聚集在米斯巴耶和华那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, cả dân Y-sơ-ra-ên đều kéo ra đi, từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, và cho đến xứ Ga-la-át; hội chúng tụ hiệp lại như một người trước mặt Đức Giê-hô-va, tại Mích-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, toàn dân Y-sơ-ra-ên từ Đan đến Bê-e Sê-ba, luôn cả đất Ga-la-át, kéo ra như một người và nhóm họp trước mặt Đức Giê-hô-va tại Mích-pa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ toàn dân I-sơ-ra-ên từ Ðan cho đến Bê-e Sê-ba và luôn cả miền Ghi-lê-át tụ họp lại như một người trước mặt CHÚA tại Mích-pa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ toàn dân Y-sơ-ra-ên từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, và luôn cả miền Ga-la-át tụ họp lại như một người trước mặt CHÚA tại Mích-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Toàn dân Ít-ra-en từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, gồm luôn đất Ghi-lê-át, họp lại trước mặt CHÚA trong thành Mích-ba.

和合本修订版 (RCUVSS)

2以色列各支派中众百姓的领袖,都站在上帝百姓的会中。拿刀的步兵共有四十万。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Những quan trưởng của cả dân sự, tức là của các chi phái Y-sơ-ra-ên, đều ra mắt trong hội của dân Đức Chúa Trời: Có bốn trăm ngàn lính bộ, có tài cầm gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những thủ lĩnh của tất cả bộ tộc Y-sơ-ra-ên đều có mặt trong buổi nhóm họp của con dân Đức Chúa Trời. Có bốn trăm nghìn bộ binh, có tài đánh kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những lãnh tụ của dân, tức của mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên, đều hiện diện đông đủ trong đại hội con dân Ðức Chúa Trời. Có bốn trăm ngàn người mang gươm về tụ họp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Những lãnh tụ của dân, tức của mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên, đều hiện diện đông đủ trong đại hội của con dân Đức Chúa Trời. Có bốn trăm ngàn người mang gươm về tụ họp.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các lãnh tụ của các chi tộc Ít-ra-en ngồi vào chỗ trong phiên họp của dân CHÚA. Có 400.000 ngàn binh sĩ cầm gươm.

和合本修订版 (RCUVSS)

3便雅悯人听见以色列人上了米斯巴以色列人说:“请说,这恶事是怎么发生的呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, người Bên-gia-min đã hay rằng dân Y-sơ-ra-ên đi lên Mích-ba. Dân Y-sơ-ra-ên nói: Hãy thuật lại cho biết tội ác nầy đã phạm làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người Bên-gia-min cũng đã nghe tin dân Y-sơ-ra-ên kéo lên Mích-pa.Dân Y-sơ-ra-ên nói: “Hãy thuật lại cho chúng tôi nghe hành động tội ác nầy đã xảy ra như thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người Bên-gia-min cũng biết dân I-sơ-ra-ên đã tụ họp tại Mích-pa. Bấy giờ dân I-sơ-ra-ên nói, “Hãy nói cho chúng tôi biết việc ác nầy đã xảy ra thế nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người Bên-gia-min cũng biết dân Y-sơ-ra-ên đã tụ họp tại Mích-ba. Đoạn dân Y-sơ-ra-ên nói: “Hãy nói cho chúng tôi biết việc ác nầy đã xảy ra làm sao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3(Người Bên-gia-min nghe rằng dân Ít-ra-en đã tập họp tại Mích-ba.) Dân Ít-ra-en hỏi người Lê-vi, “Anh hãy thuật lại cho chúng tôi nghe chuyện đại ác nầy xảy ra như thế nào.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4利未人,就是被害妇人的丈夫,回答说:“我和我的妾来到便雅悯基比亚住宿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người Lê-vi, chồng của người đàn bà đã bị giết, đáp rằng: Tôi có vào Ghi-bê-a, là thành của Bên-gia-min, với vợ bé tôi, đặng ngủ đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người Lê-vi, chồng của thiếu phụ đã bị giết, nói: “Tôi đi đến Ghi-bê-a, là thành của bộ tộc Bên-gia-min, cùng với vợ bé tôi, để ngủ đêm tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy người Lê-vi, chồng của người phụ nữ bị giết, đáp, “Tôi và vợ bé tôi có đến Ghi-bê-a, thành của chi tộc Bên-gia-min để qua đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy người Lê-vi, là chồng của người phụ nữ bị giết, đáp: “Tôi và vợ bé của tôi có đến Ghi-bê-a thuộc chi tộc Bên-gia-min để qua đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chồng của người đàn bà bị giết đáp, “Vợ lẽ của tôi và tôi đến Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min để ngủ đêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

5基比亚人夜间起来攻击我,包围我住的屋子。他们想要杀我,并把我的妾污辱致死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng dân Ghi-bê-a dấy lên cùng tôi, đương ban đêm vây nhà tôi ở; chúng đã toan giết tôi, có hành hung cùng vợ bé tôi, và nó chết vì cớ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng dân Ghi-bê-a nổi lên chống đối tôi, ban đêm chúng bao vây nhà tôi ở và định giết tôi. Chúng đã hãm hiếp vợ bé tôi và nàng đã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ban đêm, một đám đàn ông ở Ghi-bê-a tìm đến, bao quanh nhà, tính giết tôi. Họ đã hãm hiếp vợ bé tôi, và vì thế nàng đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ban đêm, một đám đàn ông ở Ghi-bê-a tìm đến, bao quanh nhà, tính giết tôi. Họ đã hãm hiếp vợ bé tôi, và vì thế nàng đã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đang đêm những người đàn ông ở Ghi-bê-a muốn bắt tôi. Họ vây nhà và hăm giết tôi. Họ hiếp dâm vợ lẽ tôi đến nỗi nàng phải chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

6我把我的妾切成块,分送到以色列得为业的全地,因为基比亚人在以色列中做了邪恶可耻的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, tôi nắm lấy thây vợ bé tôi, chặt nó ra từng đoạn, gởi đi khắp địa phận của sản nghiệp Y-sơ-ra-ên; vì chúng nó có phạm một tội trọng, một sự sỉ nhục trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi lấy xác vợ bé tôi, chặt ra từng mảnh và gửi đi khắp địa phận thuộc sản nghiệp Y-sơ-ra-ên, vì chúng đã phạm trọng tội và làm điều sỉ nhục trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi đã chặt người vợ bé tôi ra từng mảnh và gởi mỗi mảnh cho mỗi miền trong sản nghiệp của I-sơ-ra-ên, bởi vì họ đã làm điều dâm dục bỉ ổi và ác đức nầy trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi có cắt người vợ bé tôi ra từng mảnh và gởi mỗi mảnh cho mỗi miền của cơ nghiệp Y-sơ-ra-ên. Bởi vì họ có làm điều đê tiện và ô nhục nầy trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi chặt nàng ra từng phần gởi đi khắp xứ Ít-ra-en vì người Bên-gia-min đã làm chuyện ác độc gớm ghiếc nầy trong Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

7看哪,你们大家,以色列人哪,在此提出你们的建议和对策吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy, hết thảy dân Y-sơ-ra-ên có mặt đây; anh em hãy bàn luận nhau và liệu định phải làm thế nào đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy, toàn dân Y-sơ-ra-ên đều có mặt tại đây. Anh em hãy bàn luận với nhau xem phải đối phó như thế nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ, hỡi toàn thể dân I-sơ-ra-ên, xin anh em hãy nói đi, chúng ta phải giải quyết việc nầy ra sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ, hỡi tất cả Y-sơ-ra-ên, anh em hãy nói đi, chúng ta phải giải quyết việc nầy ra sao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ, toàn dân Ít-ra-en hãy lên tiếng. Các bạn quyết định ra sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

8众百姓都起来如同一人,说:“我们谁也不回自己的帐棚,谁也不回自己的家去!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cả dân sự đứng dậy như một người, mà rằng: Chẳng ai trong chúng ta sẽ trở lại trại mình; không ai rút về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cả dân chúng đứng dậy như một người và nói: “Không một ai trong chúng ta được trở lại trại, cũng không ai được rút về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Toàn dân đều đứng dậy như một người và nói, “Không ai trong chúng ta được về nhà. Không người nào trong chúng ta được đi về nhà mình cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Toàn dân đều đứng dậy như một người và nói: “Không ai trong chúng ta về nhà. Không một ai trong chúng ta được đi về nhà mình cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi người đồng đứng lên nói, “Không ai được phép về nhà. Không một người nào về nhà cả!

和合本修订版 (RCUVSS)

9现在,我们要这样对付基比亚,照所抽的签去攻打他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bây giờ, nầy là điều chúng ta phải xử cho Ghi-bê-a: Chúng ta sẽ đi lên đánh thành đó theo thứ tự của thăm nhứt định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bây giờ, đây là điều chúng ta phải làm đối với Ghi-bê-a: Chúng ta sẽ bắt thăm để biết ai sẽ đi lên đánh thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng đây là việc chúng ta phải làm cho Ghi-bê-a. Chúng ta sẽ bắt thăm và theo đó mà lên đánh thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng đây là việc chúng ta phải làm cho Ghi-bê-a. Chúng ta sẽ bắt thăm và cứ theo đó mà lên đánh thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bây giờ chúng ta sẽ xử Ghi-bê-a như sau. Chúng ta sẽ bắt thăm.

和合本修订版 (RCUVSS)

10我们要在以色列各支派中,一百人选十人,一千人选一百人,一万人选一千人,为那到便雅悯迦巴去的士兵运粮;因为基比亚以色列中行了可耻的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, chúng ta phải lấy mười người trong một trăm, trăm người trong một ngàn, ngàn người trong một muôn. Chúng sẽ đi tìm lương thực cho dân sự; rồi khi trở về, người ta phải xử Ghi-bê-a của Bên-gia-min, tùy theo sự sỉ nhục mà thành ấy đã phạm nơi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong mỗi bộ tộc Y-sơ-ra-ên, cứ một trăm người lấy mười người, cứ một nghìn người lấy một trăm người, và cứ mười nghìn người lấy một nghìn người để tải lương thực cho dân chúng. Còn những người khác sẽ đi trừng phạt Ghi-bê-a thuộc bộ tộc Bên-gia-min về sự đồi bại mà dân thành ấy đã phạm trong Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong mỗi chi tộc I-sơ-ra-ên, chúng ta sẽ lấy mười người trong một trăm, trăm người trong một ngàn, ngàn người trong một vạn, để đi lo lương thực cho chúng ta. Khi họ trở lại, chúng ta sẽ xử Ghi-bê-a của Bên-gia-min theo việc ác đức mà chúng đã gây ra trong I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong mỗi chi tộc của Y-sơ-ra-ên, chúng ta sẽ lấy mười người trong một trăm, trăm người trong một ngàn, ngàn người trong một vạn, để họ đi lo lương thực cho chúng ta. Khi họ trở lại, chúng ta sẽ xử Ghi-bê-a của Bên-gia-min tùy theo sự ô nhục mà thành ấy đã gây ra trong Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi chúng ta sẽ chọn mười người trong số một trăm, trăm người trong số một ngàn, và một ngàn người trong số mười ngàn người. Những người đó sẽ đi lo tiếp liệu cho đạo quân. Rồi đạo quân sẽ đi đến thành Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min để trả thù họ về chuyện nhuốc nhơ họ làm trong Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是以色列众人彼此联合如同一人,聚集攻击那城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy vậy, hết thảy người Y-sơ-ra-ên nhóm nhau hãm đánh thành đó, hiệp lại như chỉ một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy toàn dân Y-sơ-ra-ên hiệp nhau lại như một người để tiến đánh thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy toàn dân I-sơ-ra-ên hiệp nhau như một người để tiến đánh thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy toàn dân Y-sơ-ra-ên hiệp nhau như một người để tiến đánh thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thế là toàn dân Ít-ra-en nhất trí đoàn kết đánh thành đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

12以色列众支派派人去,问便雅悯支派的各家说:“你们中间怎么做了这样的恶事呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các chi phái Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến cùng chi phái Bên-gia-min mà nói rằng: Tội ác đã phạm tại trong các ngươi là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các bộ tộc Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến bộ tộc Bên-gia-min và nói: “Tội ác mà các người đã phạm là gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các chi tộc I-sơ-ra-ên sai sứ giả đến khắp miền của chi tộc Bên-gia-min nói rằng, “Chuyện ác đức kinh khủng gì đã xảy ra ở giữa anh chị em vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các chi tộc của Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến khắp miền của chi tộc Bên-gia-min nói rằng: “Tội ác kinh khủng đã phạm giữa anh em là chi?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các chi tộc Ít-ra-en gởi các sứ giả đi đến toàn thể chi tộc Bên-gia-min hạch hỏi, “Việc ác độc mà một số người trong các anh làm nghĩa là gì?

和合本修订版 (RCUVSS)

13现在你们要把基比亚的那些无赖交出来,我们好处死他们,从以色列中除掉这恶。”便雅悯人却不肯听从他们弟兄以色列人的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ, hãy nộp cho chúng ta những người gian tà của Ghi-bê-a, để chúng ta xử tử chúng nó, và diệt điều ác khỏi giữa Y-sơ-ra-ên. Nhưng người Bên-gia-min không khứng nghe tiếng của anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, hãy giao nộp những kẻ đồi bại ở Ghi-bê-a để chúng tôi xử tử chúng, và diệt trừ điều ác khỏi Y-sơ-ra-ên.” Nhưng bộ tộc Bên-gia-min không chịu nghe anh em mình là dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ hãy trao cho chúng tôi đám côn đồ con cháu của những người quyền thế ở Ghi-bê-a, để chúng tôi giết chúng, hầu tẩy trừ việc ác nầy khỏi I-sơ-ra-ên.” Nhưng người Bên-gia-min không chịu nghe lời yêu cầu của đồng bào của họ là dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy nộp cho chúng tôi những tên tội phạm ở Ghi-bê-a để chúng tôi xử tử chúng, và tẩy trừ việc ác nầy khỏi Y-sơ-ra-ên.” Nhưng người Bên-gia-min không chịu nghe lời yêu cầu của anh em mình, là người Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy giao mấy người gian ác ở Ghi-bê-a cho chúng ta xử tử. Chúng ta phải trừ khử chuyện xấu xa nầy ra khỏi Ít-ra-en.”Nhưng người Bên-gia-min không đếm xỉa đến lời yêu cầu của đồng bào mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

14便雅悯人从各城聚集到基比亚,出来要与以色列人打仗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14bèn ra khỏi các thành họ, và nhóm hiệp tại Ghi-bê-a đặng giao chiến cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ từ các thành kéo ra và tập hợp tại Ghi-bê-a để giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ kéo ra khỏi thành của họ và hiệp nhau tại Ghi-bê-a để giao chiến với dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ ra khỏi thành họ và hiệp nhau tại Ghi-bê-a để đánh lại người Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người Bên-gia-min ra khỏi các thành mình và tập họp ở Ghi-bê-a để đánh người Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

15那日,便雅悯人从各城里征召了拿刀的士兵,共有二万六千,另外还从基比亚居民中征召七百个精兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong ngày đó, người ta tu bộ người Bên-gia-min từ các thành mà đến; số là hai muôn sáu ngàn người nam, đều có tài cầm gươm, không kể dân Ghi-bê-a, được số bảy trăm người tinh binh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong ngày đó, bộ tộc Bên-gia-min tuyển được hai mươi sáu nghìn người nam có tài đánh kiếm từ các thành, cộng với bảy trăm lính tinh nhuệ sống tại Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi ấy, người Bên-gia-min đã động viên được hai mươi sáu ngàn người, thảy đều là những tay kiếm tài ba, từ các thành của họ kéo về, thêm vào bảy ngàn tay kiếm đã chọn sẵn tại Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi ấy, người Bên-gia-min động viên được hai mươi sáu ngàn người, thảy đều là những tay kiếm tài ba, từ các thành của họ kéo về. Thêm vào đó, tại Ghi-bê-a, họ cũng chọn được bảy trăm tay kiếm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chỉ trong vòng một ngày người Bên-gia-min tập họp được 26.000 lính thiện chiến có tài sử dụng gươm giáo. Họ cũng có 700 người được tuyển chọn từ Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

16全军中有特选的七百个精兵,都是惯用左手的,个个能用机弦甩石,毫发不差。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong cả dân sự ấy có bảy trăm người tinh binh thuận tay tả. Hết thảy những kẻ đó có tài dùng trành ném đá trúng một sợi tóc, mà chẳng hề sai trật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong toàn lực lượng nầy còn có bảy trăm quân tinh nhuệ trong Y-sơ-ra-ên, thuận tay trái, có tài dùng ná bắn đá bắn trúng một sợi tóc mà không trật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong số những người Bên-gia-min ấy, có bảy trăm người thuận tay trái. Mỗi người đều có tài sử dụng trành ném đá. Họ có thể ném trúng một sợi tóc mà không trật.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trong số những người Bên-gia-min nầy, có bảy trăm người thuận tay trái. Mỗi người đều có tài sử dụng trành ném đá. Họ có thể ném trúng một sợi tóc mà không trật.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bảy trăm lính thiện chiến nầy thuận tay trái, mỗi người đều có thể bắn viên đá bằng ná trúng ngay một sợi tóc mà không sai lệch.

和合本修订版 (RCUVSS)

17以色列人,除了便雅悯之外,共征召了四十万拿刀的,个个都是战士。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người ta cũng tu bộ những người nam Y-sơ-ra-ên, không kể người Bên-gia-min, thì số được bốn mươi vạn người, có tài cầm gươm, thảy đều là chiến sĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dân Y-sơ-ra-ên, không kể bộ tộc Bên-gia-min, cũng tuyển được bốn trăm nghìn người nam có tài đánh kiếm, và tất cả đều là chiến sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dân I-sơ-ra-ên, không kể người Bên-gia-min, cũng triệu tập được bốn trăm ngàn tay kiếm. Tất cả đều là những chiến sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dân Y-sơ-ra-ên, không kể người Bên-gia-min, cũng triệu tập được bốn trăm ngàn tay kiếm. Tất cả đều là những chiến sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Phần người Ít-ra-en, ngoại trừ người Bên-gia-min ra, tập họp được 400.000 lính cầm gươm.

和合本修订版 (RCUVSS)

18以色列人起来,上到伯特利去求问上帝说:“我们中间谁当首先上去与便雅悯人争战呢?”耶和华说:“犹大先上去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đi lên Bê-tên và cầu vấn Đức Chúa Trời như vầy: Ai trong chúng tôi phải lên trước đặng giao chiến cùng người Bên-gia-min? Đức Giê-hô-va đáp: Giu-đa sẽ đi lên trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, dân Y-sơ-ra-ên trỗi dậy đi lên Bê-tên và cầu hỏi Đức Chúa Trời rằng: “Ai trong chúng con phải lên đánh bộ tộc Bên-gia-min trước?” Đức Giê-hô-va đáp: “Giu-đa sẽ đi lên trước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Dân I-sơ-ra-ên lên Bê-tên và cầu hỏi Ðức Chúa Trời. Họ nói, “Ai trong chúng con sẽ lên đánh Bên-gia-min trước?”CHÚA đáp, “Giu-đa sẽ đi trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người Y-sơ-ra-ên lên Bê-tên và cầu hỏi Đức Chúa Trời. Họ nói: “Ai trong chúng con sẽ lên đánh Bên-gia-min trước?” CHÚA đáp: “Giu-đa sẽ đi trước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Ít-ra-en đi lên thành Bê-tên và cầu hỏi Thượng Đế, “Chi tộc nào phải lên đánh người Bên-gia-min trước?” CHÚA đáp, “Giu-đa sẽ đi đánh trước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19以色列人早晨起来,对着基比亚安营。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vừa sáng ngày, dân Y-sơ-ra-ên kéo đi và đóng trại gần Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sáng hôm sau, dân Y-sơ-ra-ên trỗi dậy kéo đến đóng trại gần Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sáng hôm sau, dân I-sơ-ra-ên dậy sớm và hạ trại gần Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sáng hôm sau, dân Y-sơ-ra-ên dậy sớm và hạ trại gần Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sáng hôm sau người Ít-ra-en thức dậy và đóng trại gần Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

20以色列人出来与便雅悯人打仗,以色列人在基比亚对着他们摆阵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người Y-sơ-ra-ên ra đánh người Bên-gia-min, dàn trận cùng chúng tại trước Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Dân Y-sơ-ra-ên tiến đánh bộ tộc Bên-gia-min và dàn trận đối đầu với chúng tại Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dân I-sơ-ra-ên kéo ra đánh người Bên-gia-min. Dân I-sơ-ra-ên dàn trận để giao chiến tại Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dân Y-sơ-ra-ên ra đánh người Bên-gia-min. Họ dàn trận để giao chiến tại Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người Ít-ra-en đi ra đánh người Bên-gia-min và dàn trận ở Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

21便雅悯人从基比亚出来,当日把以色列中二万二千人杀倒在地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người Bên-gia-min bèn ra khỏi Ghi-bê-a, và trong ngày đó, giết hai muôn hai ngàn người Y-sơ-ra-ên, nằm chật đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người Bên-gia-min từ Ghi-bê-a tiến ra, và trong ngày đó họ hạ sát hai mươi hai nghìn người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người Bên-gia-min ra khỏi Ghi-bê-a và đánh giết hai mươi hai ngàn người I-sơ-ra-ên trong trận chiến ngày hôm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người Bên-gia-min ra khỏi Ghi-bê-a và chém gục hai mươi hai ngàn người Y-sơ-ra-ên trong trận chiến ngày hôm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người Bên-gia-min đổ ra khỏi Ghi-bê-a và giết 22.000 người Ít-ra-en trong trận đánh hôm đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

22以色列人的士兵鼓起勇气,在第一日摆阵的地方又摆阵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dân Y-sơ-ra-ên lại phấn chí, dàn trận mới tại chỗ mình đã dàn ngày thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dân Y-sơ-ra-ên lấy lại tinh thần và dàn trận mới tại chính chỗ đã dàn trận hôm trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng dân I-sơ-ra-ên khích lệ nhau và trở lại dàn trận nơi họ đã dàn trận ngày hôm trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng người Y-sơ-ra-ên khích lệ nhau và ra dàn trận nơi họ đã dàn trận ngày hôm trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

22-23Người Ít-ra-en ra trước mặt CHÚA và khóc lóc cho đến chiều tối. Họ hỏi CHÚA, “Chúng tôi có nên đi đánh anh em chúng tôi là người Bên-gia-min nữa không?”CHÚA đáp, “Hãy đi đánh chúng nó.”Người Ít-ra-en giục giã lẫn nhau. Họ giàn thế trận giống như ngày đầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

23以色列人上去,在耶和华面前哀哭,直到晚上。他们求问耶和华说:“我可以再出兵与我弟兄便雅悯人打仗吗?”耶和华说:“可以上去攻打他们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dân Y-sơ-ra-ên đi lên khóc trước mặt Đức Giê-hô-va cho đến chiều tối, cầu vấn Đức Giê-hô-va mà rằng: Tôi phải giao chiến lại cùng người Bên-gia-min, là anh em của tôi, chăng? Đức Giê-hô-va đáp: Hãy lên đánh nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Dân Y-sơ-ra-ên đi lên và khóc trước mặt Đức Giê-hô-va cho đến chiều tối. Họ cầu hỏi Đức Giê-hô-va rằng: “Chúng con phải giao chiến với bộ tộc Bên-gia-min, là anh em của chúng con chăng?” Đức Giê-hô-va đáp: “Hãy lên đánh chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Dân I-sơ-ra-ên đi lên và khóc trước mặt CHÚA cho đến chiều tối. Họ cầu hỏi CHÚA, “Chúng con có nên đi lên dàn trận để giao chiến với người Bên-gia-min, anh em của chúng con chăng?”CHÚA đáp, “Hãy lên đánh chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người Y-sơ-ra-ên đi lên và khóc trước mặt CHÚA cho đến chiều tối. Họ cầu hỏi CHÚA rằng: “Chúng con có nên đi lên dàn trận giao chiến với người Bên-gia-min, là anh em của chúng con chăng?” CHÚA đáp: “Hãy lên đánh chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22-23Người Ít-ra-en ra trước mặt CHÚA và khóc lóc cho đến chiều tối. Họ hỏi CHÚA, “Chúng tôi có nên đi đánh anh em chúng tôi là người Bên-gia-min nữa không?”CHÚA đáp, “Hãy đi đánh chúng nó.”Người Ít-ra-en giục giã lẫn nhau. Họ giàn thế trận giống như ngày đầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

24第二日,以色列人就上前攻击便雅悯人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngày thứ nhì người Y-sơ-ra-ên kéo tới đánh người Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngày thứ nhì, dân Y-sơ-ra-ên kéo đến đánh bộ tộc Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy, ngày thứ nhì, dân I-sơ-ra-ên kéo đến đánh người Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy, ngày thứ nhì, người Y-sơ-ra-ên kéo đến đánh người Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người Ít-ra-en ra đánh người Bên-gia-min ngày thứ nhì.

和合本修订版 (RCUVSS)

25便雅悯人也在第二日从基比亚出来与他们交战,又把以色列人一万八千个拿刀的士兵杀倒在地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người Bên-gia-min cũng ra Ghi-bê-a nội ngày đó, đánh dân Y-sơ-ra-ên, lại giết nằm sải dưới đất một muôn tám ngàn người của dân ấy, thảy đều có tài cầm gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người Bên-gia-min cũng từ Ghi-bê-a kéo ra và nội ngày đó, họ đánh hạ mười tám nghìn người Y-sơ-ra-ên, và tất cả đều có tài đánh kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong ngày thứ nhì, người Bên-gia-min từ trong Ghi-bê-a kéo ra nghinh chiến, và họ đã đánh hạ thêm mười tám ngàn người I-sơ-ra-ên; tất cả đều là những tay kiếm bản lĩnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trong ngày thứ nhì đó, người Bên-gia-min từ trong Ghi-bê-a kéo ra nghinh chiến, và họ đã hạ sát thêm mười tám ngàn người Y-sơ-ra-ên; tất cả đều là những tay kiếm bản lĩnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người Bên-gia-min từ Ghi-bê-a đổ ra tấn công người Ít-ra-en. Lần nầy người Bên-gia-min giết 18.000 người Ít-ra-en, tất cả đều có tài cầm gươm.

和合本修订版 (RCUVSS)

26以色列众人和全体士兵上到伯特利,坐在耶和华面前哭泣。那日,他们禁食直到晚上,又在耶和华面前献燔祭和平安祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ, hết thảy người Y-sơ-ra-ên và cả dân sự đều đi lên Bê-tên, khóc và đứng tại đó trước mặt Đức Giê-hô-va, cữ ăn trong ngày ấy cho đến chiều tối, rồi dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân tại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bấy giờ, toàn dân Y-sơ-ra-ên đi lên Bê-tên, đứng tại đó và khóc trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ kiêng ăn trong ngày ấy cho đến chiều tối và dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ tất cả dân I-sơ-ra-ên đi lên Bê-tên. Họ ngồi đó và khóc trước mặt CHÚA. Ngày hôm đó, họ kiêng ăn đến chiều tối. Họ dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bấy giờ tất cả người Y-sơ-ra-ên đi lên Bê-tên; họ ngồi đó và khóc trước mặt CHÚA. Họ kiêng ăn cho đến chiều tối ngày hôm đó. Họ dâng những tế lễ thiêu và tế lễ cầu an lên CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người Ít-ra-en liền đi lên Bê-tên. Họ ngồi xuống đó than khóc cùng CHÚA và cữ ăn suốt ngày cho đến chiều tối. Họ cũng mang theo của lễ thiêu và của lễ thân hữu cho CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

27以色列人去求问耶和华;那时,上帝的约柜在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27-28Khi ấy, Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời ở tại đó, có Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, phụng sự trước mặt Đức Giê-hô-va. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên cầu hỏi Đức Giê-hô-va rằng: “Chúng con phải giao chiến với bộ tộc Bên-gia-min, anh em chúng con, hay là chúng con phải dừng lại?” Đức Giê-hô-va đáp: “Hãy đi lên, vì ngày mai Ta sẽ phó chúng vào tay các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Rồi họ cầu hỏi ý CHÚA. Trong lúc ấy, Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời để tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi họ cầu hỏi CHÚA, trong lúc ấy, rương giao ước của Đức Chúa Trời để tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người Ít-ra-en hỏi CHÚA một câu. Trong lúc đó Rương Giao Ước của Thượng Đế đặt tại Bê-tên.

和合本修订版 (RCUVSS)

28那时,亚伦的孙子,以利亚撒的儿子非尼哈侍立在约柜前。他们说:“我可以再出去与我弟兄便雅悯人打仗吗?还是停战呢?”耶和华说:“你们可以上去,因为明日我必把他交在你手中。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đương khi ấy, hòm giao ước của Đức Chúa Trời ở tại đó, có Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, phục sự trước mặt Đức Giê-hô-va. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên cầu vấn Đức Giê-hô-va mà rằng: Tôi còn phải giao chiến cùng người Bên-gia-min, anh em tôi, hay là tôi phải đình lại? Đức Giê-hô-va đáp: Hãy đi lên, vì ngày mai ta sẽ phó chúng nó vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27-28Khi ấy, Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời ở tại đó, có Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, phụng sự trước mặt Đức Giê-hô-va. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên cầu hỏi Đức Giê-hô-va rằng: “Chúng con phải giao chiến với bộ tộc Bên-gia-min, anh em chúng con, hay là chúng con phải dừng lại?” Đức Giê-hô-va đáp: “Hãy đi lên, vì ngày mai Ta sẽ phó chúng vào tay các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Có Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-xa, cháu của A-rôn đang phục vụ trước mặt CHÚA. Họ hỏi, “Chúng con có nên đi lên dàn trận, để giao chiến với người Bên-gia-min anh em của chúng con, hay chúng con nên dừng lại?”CHÚA phán, “Hãy đi. Ngày mai Ta sẽ phó chúng vào tay các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Có Phi-nê-a, con của Ê-lê-a-sa, cháu của A-rôn đang phục vụ trước mặt CHÚA. Họ hỏi: “Chúng con có nên đi lên dàn trận giao chiến với người Bên-gia-min, là anh em của chúng con, hay là chúng con nên ngưng lại?” CHÚA phán: “Hãy đi. Ngày mai Ta sẽ phó chúng nó vào tay các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Có một thầy tế lễ tên Phi-nê-ha, con trai Ê-lê-a-sa, cháu A-rôn, phục vụ trước Rương Giao Ước. Họ hỏi, “Chúng tôi có nên lên đánh anh em chúng tôi là người Bên-gia-min lần nữa hay thôi?”CHÚA đáp, “Hãy đi đánh vì ngày mai ta sẽ trao chúng nó vào tay các ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29以色列基比亚的四围设下埋伏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Y-sơ-ra-ên bèn phục binh chung quanh Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Dân Y-sơ-ra-ên sai quân phục kích chung quanh Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Dân I-sơ-ra-ên đặt phục binh chung quanh Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người Y-sơ-ra-ên bèn đặt binh phục chung quanh Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người Ít-ra-en liền đặt phục kích quanh Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

30第三日,以色列人又上去攻击便雅悯人,在基比亚前摆阵,与前两次一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngày thứ ba, dân Y-sơ-ra-ên đi lên, đánh người Bên-gia-min và dàn trận cùng Ghi-bê-a như các lần trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngày thứ ba, dân Y-sơ-ra-ên đi lên đánh bộ tộc Bên-gia-min và dàn trận đối diện với Ghi-bê-a như các lần trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngày thứ ba, họ kéo lên dàn trận trước Ghi-bê-a để giao chiến với người Bên-gia-min như đã làm hai ngày trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngày thứ ba, họ kéo lên dàn trận trước Ghi-bê-a để giao chiến với người Bên-gia-min như đã làm hai ngày trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vào ngày thứ ba họ lên đánh người Bên-gia-min ở Ghi-bô-a, giàn trận như mấy lần trước.

和合本修订版 (RCUVSS)

31便雅悯人也出来迎敌,就被引诱出城外。在田间的两条路上,一条通往伯特利,一条通往基比亚,他们像前两次一样,动手杀了约三十个以色列人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người Bên-gia-min ra đón dân Y-sơ-ra-ên, bị dụ xa thành. Y như hai lần trước chúng khởi đánh và giết mấy người của dân Y-sơ-ra-ên, chừng ba mươi người, tại trong hai con đường trải qua đồng bằng đi lên, một ngả tới Bê-tên, và ngả kia tới Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bộ tộc Bên-gia-min đón đánh dân Y-sơ-ra-ên và bị dụ ra xa khỏi thành. Như hai lần trước, chúng tiến đánh và giết khoảng ba mươi người Y-sơ-ra-ên trên con đường cái chia hai ngả chạy qua đồng bằng, một ngả lên Bê-tên và ngả kia lên Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Người Bên-gia-min đi ra đánh họ và bị dụ ra xa thành. Chúng bắt đầu đánh giết dân I-sơ-ra-ên như đã làm hai ngày trước. Vậy chúng đánh giết được khoảng ba mươi người I-sơ-ra-ên ngoài đồng và trên những con đường nối liền giữa Bê-tên và Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người Bên-gia-min đi ra đánh họ và bị dụ ra xa thành. Chúng bắt đầu đánh giết người Y-sơ-ra-ên như đã làm trong hai ngày trước. Vậy chúng đánh giết được khoảng ba mươi người Y-sơ-ra-ên ngoài đồng và trên những con đường nối liền giữa Bê-tên và Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi người Bên-gia-min đổ ra đánh họ thì người Ít-ra-en rút lui và dụ người Bên-gia-min chạy ra khỏi thành. Người Bên-gia-min bắt đầu giết một số người Ít-ra-en như lần trước.Có khoảng ba mươi người Ít-ra-en bị giết, một số bị giết trong ruộng và một số bị giết trên các con đường dẫn tới Bê-tên và Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

32便雅悯人说:“他们仍像以前一样败在我们面前。”但以色列人说:“让我们逃跑,引诱他们离开城到路上来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người Bên-gia-min nói rằng: Kìa, chúng nó bị bại trước mặt chúng ta như lần trước. Nhưng dân Y-sơ-ra-ên nói: Chúng ta hãy chạy trốn, dụ chúng nó ra cách xa thành, đến trong các đường cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bộ tộc Bên-gia-min nói: “Kìa, chúng bị chúng ta đánh bại như lần trước.” Nhưng dân Y-sơ-ra-ên bảo nhau: “Chúng ta hãy chạy trốn và dụ chúng ra xa khỏi thành cho đến đường cái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Người Bên-gia-min nói với nhau, “Chúng ta đánh bại chúng như lần trước.” Còn dân I-sơ-ra-ên thì nói, “Chúng ta hãy theo những con đường lớn mà rút lui và dụ chúng ra xa khỏi thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Người Bên-gia-min nói với nhau: “Chúng ta đánh bại chúng như lần trước.” Còn người Y-sơ-ra-ên thì nói: “Chúng ta hãy theo các đường cái mà rút lui và dụ chúng đi xa khỏi thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Người Bên-gia-min bảo nhau, “Chúng ta chiến thắng như lần trước!”Nhưng người Ít-ra-en bảo, “Chúng ta hãy bỏ chạy. Hãy dụ chúng ra xa khỏi thành và chạy ra đường cái.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33以色列众人都起来,在巴力.他玛摆阵,以色列的伏兵从马利.迦巴埋伏的地方冲上前去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hết thảy người Y-sơ-ra-ên bèn bỏ chỗ mình đứng, dàn trận tại Ba-anh-Tha-ma, và đạo binh phục của Y-sơ-ra-ên đâm sầm ra khỏi chỗ phục mình tại đồng bằng Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tất cả người Y-sơ-ra-ên từ vị trí mình đứng dậy, dàn trận tại Ba-anh Tha-ma; còn quân phục kích của họ xông lên tấn công vào chỗ yếu nhất của thành Ghi-bê-a, là nơi không có lính canh bảo vệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bấy giờ toàn quân I-sơ-ra-ên đứng dậy khỏi chỗ mình và kéo đến dàn trận tại Ba-anh Ta-ma, trong khi đó đội quân phục kích cũng đứng dậy và tấn công vào phía tây của Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Bấy giờ toàn quân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy khỏi chỗ mình và kéo đến dàn trận tại Ba-anh Tha-ma, còn đội quân phục kích cũng chỗi dậy và tấn công vào phía tây của Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Tất cả người Ít-ra-en ra khỏi vị trí và giàn trận tại một nơi gọi là Ba-anh Ta-ma. Rồi quân Ít-ra-en ra khỏi nơi phục kích ở phía tây Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

34以色列中的一万精兵来到基比亚前,战争十分激烈。便雅悯人却不知道灾祸临近了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Như vậy, xảy có một muôn tinh binh của Y-sơ-ra-ên đã phục tại trước Ghi-bê-a xông tới, đánh giặc rất dữ dội; nhưng người Bên-gia-min không biết tai họa hãm lấy mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc ấy, mười nghìn quân tinh nhuệ Y-sơ-ra-ên tấn công phía trước Ghi-bê-a và chiến trận diễn ra ác liệt. Nhưng người Bên-gia-min không biết tai họa sắp ập tới mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðồng thời mười ngàn quân tinh nhuệ của I-sơ-ra-ên cũng tấn công vào mặt chính của Ghi-bê-a. Trận chiến thật dữ dội trong khi người Bên-gia-min không biết thảm họa đã gần kề.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Rồi mười ngàn quân tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên tấn công vào mặt chính của Ghi-bê-a. Trận chiến thật dữ dội, trong khi người Bên-gia-min không biết thảm họa đã gần kề.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Mười ngàn quân thiện chiến nhất của toàn dân Ít-ra-en tấn công Ghi-bê-a. Trận chiến vô cùng khốc liệt. Người Bên-gia-min không biết thảm hoạ sắp xảy đến cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

35耶和华在以色列面前击打便雅悯。那日,以色列人歼灭二万五千一百个便雅悯人,都是拿刀的士兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va đánh bại người chi phái Bên-gia-min trước mặt dân Y-sơ-ra-ên; và trong ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên giết hai muôn năm ngàn mốt người Bên-gia-min, hết thảy đều có tài cầm gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va đánh bại người Bên-gia-min trước dân Y-sơ-ra-ên; và trong ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên giết hai mươi lăm nghìn một trăm người Bên-gia-min, tất cả đều có tài đánh kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA đã đánh bại người Bên-gia-min trước mặt dân I-sơ-ra-ên. Trong ngày ấy, dân I-sơ-ra-ên đánh hạ hai mươi lăm ngàn một trăm người Bên-gia-min. Tất cả đều là những tay kiếm cừ khôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA đã đánh bại người Bên-gia-min trước mặt người Y-sơ-ra-ên. Trong ngày ấy, người Y-sơ-ra-ên đánh hạ hai mươi lăm ngàn một trăm người Bên-gia-min. Tất cả đều là những tay kiếm giỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA dùng người Ít-ra-en đánh bại người Bên-gia-min. Trong ngày đó người Ít-ra-en giết 25.100 người Bên-gia-min, tất cả đều có tài cầm gươm.

和合本修订版 (RCUVSS)

36便雅悯人看到自己战败了。以色列人因为信任在基比亚前所设的伏兵,就在便雅悯人面前假装撤退。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người Bên-gia-min thấy rõ mình bị bại. Vả, người Y-sơ-ra-ên đã nhường bước cho người Bên-gia-min, vì chúng tin cậy nơi sự phục binh mình ở gần Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người Bên-gia-min thấy rõ họ đã bị đánh bại.Dân Y-sơ-ra-ên nhường bước cho người Bên-gia-min, vì họ tin tưởng vào quân mai phục ở gần Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Khi ấy người Bên-gia-min biết rằng chúng sắp bại trận.Lúc bấy giờ dân I-sơ-ra-ên đã nhượng bộ trước sự tấn công của người Bên-gia-min, bởi vì họ tin tưởng vào đội quân phục kích họ đã đặt gần Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Khi ấy người Bên-gia-min biết rằng chúng đã bại trận. Lúc bấy giờ người Y-sơ-ra-ên nhượng bộ trước sự tấn công của người Bên-gia-min, bởi vì họ tin tưởng vào đội quân phục kích họ đã đặt gần Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Bấy giờ người Bên-gia-min mới thấy mình thua trận.Người Ít-ra-en quay trở lại vì họ tin tưởng vào cuộc tấn kích bất ngờ vì họ đã mai phục gần Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

37伏兵迅速闯进基比亚;他们继续前进,用刀杀死全城的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Những binh đã phục, lật đật xông hãm Ghi-bê-a, đi tới lấy gươm giết hết thảy cả người ở thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Quân mai phục tấn công chớp nhoáng vào Ghi-bê-a, dùng gươm giết tất cả người trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðội quân phục kích đã đột ngột tấn công vào Ghi-bê-a. Họ tràn vào thành và dùng gươm giết mọi người trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đội quân phục kích đã đột ngột tấn công vào thành Ghi-bê-a. Họ tràn ra khắp thành và dùng gươm giết tất cả mọi người trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Những quân phục kích xông vào Ghi-bê-a, phân tán ra và dùng gươm giết sạch mọi người trong thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

38以色列人预先与伏兵约定在城内放火,以上腾的烟为信号。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người Y-sơ-ra-ên đã hẹn một dấu hiệu với những binh phục, là những binh phục phải làm cho một ngọn khói đen cất lên khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Dân Y-sơ-ra-ên đã giao hẹn với đội quân mai phục là khi nào họ đốt một ngọn khói đen bốc lên khỏi thành để làm dấu hiệu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Dân I-sơ-ra-ên đã giao hẹn với đội quân phục kích rằng khi chiếm được thành họ phải đốt lên trong thành một luồng khói lớn để làm hiệu,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Người Y-sơ-ra-ên có giao hẹn với đội quân phục kích rằng khi chiếm được thành họ phải đốt lên trong thành một luồng khói lớn để làm hiệu,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người Ít-ra-en đã ra một dấu hiệu với quân phục kích. Toán phục kích trong cuộc tấn công bất ngờ phải đốt cột khói bay lên khỏi thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

39以色列人从阵上撤退,便雅悯人动手杀死以色列人,约有三十个,就说:“他们仍像以前一样败在我们面前。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã thối lại trong trận, còn người Bên-gia-min khởi đánh và giết chết chừng ba mươi người Y-sơ-ra-ên. Chúng nói: Quả thật chúng nó bị thua trước mặt chúng ta như lần trước!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39thì dân Y-sơ-ra-ên quay lại giao chiến. Người Bên-gia-min bắt đầu đánh và giết chết chừng ba mươi người Y-sơ-ra-ên và nói: “Thật chúng bị chúng ta đánh bại như lần trước rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39lúc bấy giờ dân I-sơ-ra-ên sẽ quay lại và chiến đấu. Khi người Bên-gia-min bắt đầu tấn công và giết khoảng ba mươi người I-sơ-ra-ên, chúng nói, “Chúng ta sẽ đánh bại chúng như trận trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39thì bấy giờ người Y-sơ-ra-ên sẽ quay lại chiến đấu. Lúc người Bên-gia-min bắt đầu tiến đánh và giết hại khoảng ba mươi người Y-sơ-ra-ên, chúng nói: “Chúng ta đánh bại chúng như trận trước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Lúc đó quân Ít-ra-en đổi thế trận. Người Bên-gia-min đã giết khoảng ba mươi người Ít-ra-en. Họ bảo nhau, “Chúng ta thắng như lần trước!”

和合本修订版 (RCUVSS)

40当烟如柱一般从城中上腾的时候,便雅悯人回头,看哪,全城已经浓烟冲天了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhưng khi trụ khói khởi bay lên khỏi thành, người Bên-gia-min nhìn xem lại đằng sau, thấy cả thành đều có khói bay lên trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng khi trụ khói bắt đầu bốc lên khỏi thành, người Bên-gia-min quay lại nhìn thì thấy cả thành đều có khói bốc lên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng khi cột khói bắt đầu bốc lên trong thành, người Bên-gia-min quay lại và thấy cả thành đều bốc khói lên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng khi cột khói bắt đầu bốc lên trong thành, người Bên-gia-min quay lại và thấy cả thành đều bốc khói lên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng lúc đó cột khói bốc lên khỏi thành. Người Bên-gia-min quay lại thì thấy cả thành đang bị bốc cháy.

和合本修订版 (RCUVSS)

41以色列人又转身回来,便雅悯人就很惊惶,因为看见灾祸临到自己了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên trở lại, còn những người Bên-gia-min lấy làm kinh hãi, vì thấy tai họa đã hãm áp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên quay lại, và người Bên-gia-min kinh hãi vì thấy tai họa đã ập xuống họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ dân I-sơ-ra-ên quay lại tấn công, còn người Bên-gia-min thì hoảng sợ, bởi vì chúng nhận biết rằng tai họa sắp giáng xuống đầu chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bấy giờ người Y-sơ-ra-ên quay lại tấn công, còn người Bên-gia-min thì hoảng sợ, bởi vì chúng nhận biết rằng tai họa sắp giáng xuống trên chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Lúc đó người Ít-ra-en quay lại bắt đầu đánh. Người Bên-gia-min đâm ra hốt hoảng vì họ biết thảm họa đang xảy đến cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

42他们在以色列人面前转身往旷野逃跑,战况对他们不利,那从城里出来的也去夹攻,杀灭他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Chúng xây lưng lại trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, chạy trốn về phía đồng vắng; nhưng đạo binh Y-sơ-ra-ên theo riết gần, và những kẻ ra khỏi thành đều bị giết liền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Chúng quay lưng lại trước dân Y-sơ-ra-ên, chạy trốn về phía hoang mạc, nhưng chúng không thể thoát khỏi trận chiến. Quân Bên-gia-min từ các thành khác, ngay trong hàng ngũ của chúng, xông ra giết chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vì thế chúng quay lưng chạy trốn vào hướng đồng hoang trước mặt dân I-sơ-ra-ên, nhưng chúng chẳng có thể tránh chiến đấu, vì quân từ các thành bủa ra chém giết chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vậy chúng quay lưng chạy trốn trước mặt người Y-sơ-ra-ên vào hướng sa mạc, nhưng chúng chẳng thể tránh chiến đấu được; dân quân từ các thành bủa ra chém giết chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vì thế người Bên-gia-min chạy trốn khỏi người Ít-ra-en về phía sa mạc nhưng không thoát khỏi được mặt trận. Người Ít-ra-en từ các thành đổ ra đánh giết họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

43以色列人围攻便雅悯人,追赶他们,在他们歇脚之处,直到向日出方向的基比亚的对面,践踏他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Chúng vây phủ người Bên-gia-min, đuổi theo và chà đạp họ tại nơi họ dừng lại, cho đến chỗ đối ngang Ghi-bê-a, về hướng mặt trời mọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Họ bao vây người Bên-gia-min, truy đuổi và tiêu diệt chúng cho đến tận phía đông của thành Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Người ta bao vây người Bên-gia-min, liên tục truy kích chúng, và giày đạp chúng trong vùng gần Ghi-bê-a, về hướng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Người ta bao vây người Bên-gia-min, liên tục truy kích chúng, và triệt hạ chúng trong vùng gần Ghi-bê-a, về hướng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Họ bao vây người Bên-gia-min, rượt theo và bắt được họ nơi vùng phía Đông Ghi-bê-a.

和合本修订版 (RCUVSS)

44便雅悯人倒下的有一万八千名,这些全都是勇士。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Như vậy, một muôn tám ngàn người Bên-gia-min phải ngã, thảy đều là người dõng sĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Như vậy, có mười tám nghìn người Bên-gia-min đã ngã chết, tất cả đều là dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Mười tám ngàn người Bên-gia-min đã ngã chết. Tất cả đều là những chiến sĩ can trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Mười tám ngàn người Bên-gia-min đã ngã chết; tất cả đều là những chiến sĩ dũng cảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Như thế có 18.000 chiến sĩ anh dũng của người Bên-gia-min bị giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

45其余的人转身往旷野逃跑,到临门岩去。以色列人在路上杀了五千人,如拾穗一样,紧追他们直到基顿,又杀了二千人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Trong số người xây lưng chạy trốn về phía đồng vắng, hướng hòn đá Rim-môn, thì dân Y-sơ-ra-ên còn giết dọc đường năm ngàn người nữa; đoạn theo riết gần đến Ghi-đê-om thì giết hai ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi chúng quay lưng chạy trốn về phía hoang mạc, cho đến tảng đá Rim-môn, thì dân Y-sơ-ra-ên giết dọc đường năm nghìn người. Họ tiếp tục đuổi theo cho đến khi hạ được chúng và giết thêm hai nghìn người nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi chúng quay lưng chạy trốn vào đồng hoang, về hướng vầng đá Rim-môn, thì dọc theo các đường chính đã có thêm năm ngàn người bị giết. Chúng cũng bị truy đuổi đến tận Ghi-đôm và đã có hai ngàn người nữa bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Khi chúng quay lưng chạy trốn vào sa mạc, về hướng vầng đá Rim-môn, thì dọc các đường chính đã có thêm năm ngàn người bị giết. Chúng cũng bị truy đuổi tận đến Ghi-đôm và có hai ngàn người nữa bị giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Người Bên-gia-min chạy về phía sa mạc đến tảng đá Rim-môn nhưng dọc đường người Ít-ra-en giết thêm 5.000 người Bên-gia-min nữa. Họ rượt người Bên-gia-min chạy cho đến Ghi-đôm, rồi giết thêm 2.000 người Bên-gia-min nữa tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

46那日便雅悯人倒下的有二万五千名,这些全都是拿刀的勇士。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vậy, số tổng cộng người Bên-gia-min ngã chết trong ngày đó là hai muôn năm ngàn người có tài cầm gươm và thảy đều là người dõng sĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vậy, tổng số người Bên-gia-min ngã chết trong ngày đó là hai mươi lăm nghìn người có tài đánh kiếm và tất cả đều là dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vậy tổng số người Bên-gia-min bị giết trong ngày ấy là hai mươi lăm ngàn. Tất cả đều là những tay kiếm can trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vậy tổng số người Bên-gia-min bị giết trong ngày ấy là hai mươi lăm ngàn; hết thảy đều là những tay kiếm can trường.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Trong ngày đó 25.000 người Bên-gia-min bị giết, tất cả đều đã chiến đấu anh dũng bằng gươm giáo.

和合本修订版 (RCUVSS)

47有六百人转身往旷野逃跑,到了临门岩,在临门岩住了四个月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Lại có sáu trăm người xây lưng chạy trốn về phía đồng vắng, đến hòn đá Rim-môn, và ở đó bốn tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nhưng có sáu trăm người quay lưng chạy trốn về phía hoang mạc cho đến tảng đá Rim-môn và ở đó bốn tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nhưng có sáu trăm người quay lưng chạy trốn vào trong đồng hoang và đến ẩn núp tại vầng đá ở Rim-môn được bốn tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nhưng có sáu trăm người quay lưng chạy trốn vào sa mạc và đến ẩn núp tại vầng đá Rim-nôm được bốn tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nhưng 600 người Bên-gia-min chạy thoát đến tảng đá Rim-môn trong sa mạc và trốn ở đó bốn tháng.

和合本修订版 (RCUVSS)

48以色列人又转回去攻击便雅悯人,凡经过的各城,其中的人和牲畜都用刀杀了,又放火烧了所经过的一切城镇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên trở lại đánh người Bên-gia-min, dùng gươm giết hết thảy người ta ở trong thành, súc vật và hết thảy vật nào gặp được; lại hễ gặp thành nào, thì châm lửa đốt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Dân Y-sơ-ra-ên trở về đánh người Bên-gia-min, dùng gươm diệt tất cả người trong thành, súc vật và mọi vật gặp được. Đến thành nào thì họ phóng hỏa thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Sau đó dân I-sơ-ra-ên quay trở về và thanh toán dân Bên-gia-min. Họ dùng gươm diệt tất cả dân chúng, súc vật, và bất cứ những gì còn lại trong các thành của người Bên-gia-min. Ðến thành nào họ cũng đều phóng hỏa thiêu rụi thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Rồi người Y-sơ-ra-ên quay về thanh toán dân Bên-gia-min. Họ dùng gươm diệt tất cả dân chúng, súc vật, và bất cứ những gì còn lại trong các thành của người Bên-gia-min. Đến thành nào họ cũng đều phóng hỏa thiêu rụi thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Rồi người Ít-ra-en trở lại đất Bên-gia-min giết tất cả mọi người trong các thành cùng gia súc hay bất cứ thứ gì họ thấy. Họ cũng thiêu đốt tất cả thành phố nào họ gặp.