Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Bản Diễn Ý(BDY)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Hỡi người làm chủ, hãy lấy điều công bình chánh trực đãi tôi tớ mình, vì biết rằng anh em cũng có một Chủ mình ở trên trời.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Hỡi những người làm chủ, hãy đối xử phải lẽ và công bằng với các nô lệ mình, vì biết rằng anh em cũng có một Chủ ở trên trời.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Hỡi các chủ nhân, xin anh chị em hãy đối xử công bằng và đồng đều với các công nhân của mình, vì biết rằng anh chị em cũng đang có một Chủ trên trời.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Hỡi các chủ nhân, hãy đối xử với tôi tớ mình cách ngay thẳng và công bình, vì biết rằng anh chị em cũng có Chủ trên trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
1Người làm chủ, hãy đối xử tốt và công bằng đối với kẻ tôi tớ mình vì nên nhớ rằng anh chị em cũng có một chủ chung trên trời.
Bản Diễn Ý (BDY)
1Người chủ hãy đối xử công bằng tử tế với tôi tớ mình. Đừng quên anh em cũng có Chủ trên trời đang xem xét hành động của anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Phải bền đỗ và tỉnh thức trong sự cầu nguyện, mà thêm sự tạ ơn vào.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Hãy thành tâm cầu nguyện, phải tỉnh thức trong lúc cầu nguyện và tạ ơn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Xin anh chị em hãy dốc lòng cầu nguyện, hãy thức canh cầu nguyện với lòng biết ơn.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Hãy kiên nhẫn cầu nguyện, tỉnh thức trong khi cầu nguyện và tạ ơn.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Hãy siêng năng cầu nguyện, hãy sáng suốt, luôn luôn tạ ơn Thượng Đế.
Bản Diễn Ý (BDY)
2Anh em nên kiên nhẫn cầu nguyện, đề cao cảnh giác và tri ân Thượng Đế.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Cũng hãy cầu nguyện cho chúng tôi, xin Đức Chúa Trời mở cửa cho sự giảng đạo, hầu cho tôi được rao truyền lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, vì lẽ đó mà tôi bị xiềng xích,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Cũng hãy cầu nguyện cho chúng tôi, xin Đức Chúa Trời mở cửa cho chúng tôi rao giảng lời Ngài, công bố sự mầu nhiệm của Đấng Christ. Chính vì sự mầu nhiệm đó mà tôi bị xiềng xích.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Xin cũng cầu nguyện cho chúng tôi, để Ðức Chúa Trời mở cho chúng tôi một cánh cửa giảng đạo, hầu chúng tôi có thể nói ra lẽ huyền nhiệm của Ðấng Christ, vì huyền nhiệm đó tôi đang bị giam cầm.
Bản Dịch Mới (NVB)
3Xin cũng cầu nguyện cho chúng tôi để Đức Chúa Trời mở cửa cho chúng tôi truyền giảng sứ điệp về sự huyền nhiệm của Chúa Cứu Thế, chính vì đó mà tôi bị xiềng xích.
Bản Phổ Thông (BPT)
3Cũng nhớ cầu nguyện để Thượng Đế cho chúng tôi cơ hội rao giảng lời của Ngài. Hãy khẩn xin cho chúng tôi có thể rao giảng điều kín giấu mà Thượng Đế đã bày tỏ về Chúa Cứu Thế. Cũng vì lý do ấy mà tôi đang bị tù tội.
Bản Diễn Ý (BDY)
3Xin cũng cầu nguyện cho chúng tôi để Thượng Đế mở rộng cửa cho chúng tôi truyền giảng Phúc âm của Chúa Cứu Thế. Chính vì công tác ấy mà tôi mắc vòng lao lý.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4lại hầu cho tôi được tỏ cho biết lẽ ấy như điều tôi phải nói.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Cũng xin cầu nguyện để tôi có thể bày tỏ rõ ràng điều tôi phải nói.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4Xin cầu nguyện để tôi có thể trình bày huyền nhiệm đó rõ ràng, như tôi đáng phải nói.
Bản Dịch Mới (NVB)
4Xin cầu nguyện để tôi có thể công bố sứ điệp ấy rõ ràng như tôi phải nói.
Bản Phổ Thông (BPT)
4Hãy cầu nguyện để tôi có thể giảng dạy rõ ràng.
Bản Diễn Ý (BDY)
4Xin cầu nguyện Chúa cho tôi truyền giảng Phúc âm đầy đủ, rõ ràng.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Hãy lấy sự khôn ngoan ăn ở với những người ngoại, và lợi dụng thì giờ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Hãy cư xử một cách khôn ngoan với những người ngoại, và tận dụng thì giờ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Xin anh chị em hãy ăn ở khôn ngoan với người ngoài. Hãy tận dụng thì giờ.
Bản Dịch Mới (NVB)
5Hãy đối xử khôn khéo với người ngoài, và tận dụng thì giờ.
Bản Phổ Thông (BPT)
5Phải khôn ngoan khi đối xử với mọi người không tin, hãy tận dụng mọi cơ hội.
Bản Diễn Ý (BDY)
5Anh em nên tìm cơ hội loan báo Phúc âm cho người khác; phải đối xử khôn khéo với họ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Lời nói anh em phải có ân hậu theo luôn, và nêm thêm muối, hầu cho anh em biết nên đối đáp mỗi người là thể nào.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Lời nói của anh em phải luôn có ân hậu và nêm thêm muối, để anh em biết phải đối đáp thế nào với mỗi người.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Lời nói của anh chị em phải luôn có ân hậu và mặn mà, để anh chị em biết phải đối đáp thế nào cho thích hợp với mọi người.
Bản Dịch Mới (NVB)
6Lời nói của anh chị em phải có ân hậu và nêm thêm muối ngõ hầu anh chị em biết cách đối đáp với mọi người.
Bản Phổ Thông (BPT)
6Khi nói chuyện hãy tỏ ra nhân từ, hòa nhã để anh chị em biết cách đối đáp với mọi người.
Bản Diễn Ý (BDY)
6Lời nói anh em phải luôn luôn ân hậu, mặn mà, để anh em đối xử xứng hợp với mọi người.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Ti-chi-cơ là anh em rất yêu của chúng tôi, một người tôi tớ trung thành của Chúa và bạn cùng làm việc với tôi, sẽ báo tin cho anh em về các việc của tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Ty-chi-cơ sẽ nói cho anh em về mọi việc của tôi. Anh ấy là anh em quý mến, một người phục vụ trung thành, và là một đồng lao trong Chúa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Ty-chi-cơ, người anh em yêu dấu, một người phục vụ trung thành, và một bạn đồng lao trong Chúa, sẽ nói cho anh chị em biết mọi sự về tôi.
Bản Dịch Mới (NVB)
7Ty-chi-cơ, một anh em yêu dấu, một người phục vụ trung tín và bạn đồng lao trong Chúa, sẽ cho anh chị em biết tin tức về tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
7Ti-chi-cơ là anh em yêu dấu của tôi trong Chúa Cứu Thế và là một người giúp đỡ đắc lực với tôi trong Chúa, anh sẽ thuật cho anh chị em biết tin tức về tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
7Ty-chi-cơ, anh yêu dấu, tôi tớ trung thành của Chúa và là bạn đồng sự với tôi trong Chúa, sẽ tường thuật cho anh em mọi việc về tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Tôi có ý sai người đến cùng anh em, hầu cho anh em biết tình cảnh chúng tôi là thể nào, đặng người yên ủi lòng anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Chính vì điều nầy tôi phái anh ấy đến với anh em để anh em biết được tình trạng của chúng tôi, và khích lệ lòng anh em.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Tôi nhờ anh ấy đến với anh chị em với mục đích ấy, để anh chị em có thể biết hoàn cảnh của chúng tôi hiện nay ra sao, và cũng để anh ấy có thể khích lệ lòng anh chị em.
Bản Dịch Mới (NVB)
8Tôi sai anh ấy đi chính vì mục đích đó, để cho anh chị em biết tình trạng chúng tôi và để khích lệ lòng anh chị em.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Vì thế mà tôi sai anh đến để anh chị em biết tin về chúng tôi và cũng để khích lệ anh chị em.
Bản Diễn Ý (BDY)
8Tôi cử anh ấy đến thăm anh em để biết rõ tình trạng anh em hiện nay và an ủi khích lệ anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Kẻ cùng đi với người là Ô-nê-sim, anh em trung tín và rất yêu của chúng tôi, tức là người đồng xứ với anh em vậy. Hai người đó sẽ nói cho biết hết mọi điều xảy ra ở đây.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Cùng đi với anh ấy có Ô-nê-sim, người anh em trung thành và quý mến, là người đồng hương với anh em. Họ sẽ nói cho anh em biết mọi việc ở đây.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Cùng đi với anh ấy có Ô-nê-si-mu, một anh em trung thành và yêu dấu, một người đồng hương của anh chị em. Hai anh em ấy sẽ nói cho anh chị em biết mọi sự ở đây.
Bản Dịch Mới (NVB)
9Cùng đi có Ô-nê-sim, người em trung tín yêu quý, đồng hương với anh chị em. Hai người ấy sẽ cho tất cả anh chị em biết mọi việc ở đây.
Bản Phổ Thông (BPT)
9Cùng đi với anh có Ô-nê-xim, một anh em yêu dấu và trung tín trong Chúa Cứu Thế. Anh cũng thuộc đoàn của chúng tôi, cả hai người sẽ thuật cho anh chị em biết tin tức ở đây.
Bản Diễn Ý (BDY)
9Cùng đi với Ty-chi-cơ có Ô-nê-sim, người anh em trung thành thân yêu của chúng tôi và là người đồng hương với anh em. Hai anh ấy sẽ tường thuật mọi việc cho anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10A-ri-tạc, là bạn đồng tù với tôi, gởi lời thăm anh em, Mác, anh em chú bác với Ba-na-ba cũng vậy. Về Mác, anh em đã chịu lấy lời dạy bảo rồi; nếu người đến nơi anh em, hãy tiếp rước tử tế.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10A-ri-tạc, người bạn tù của tôi, gửi lời chào thăm anh em; Mác, anh em họ của Ba-na-ba cũng vậy. Về Mác, anh em đã nhận được những chỉ dẫn rồi, nếu Mác đến chỗ anh em, hãy tiếp đón anh ấy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10A-ri-tạc bạn đồng tù với tôi và Mác anh em họ của Ba-na-ba gởi lời chào thăm anh chị em, (về Mác, anh chị em đã nhận được lời dặn dò: nếu anh ấy đến với anh chị em, hãy ân cần tiếp đãi anh ấy).
Bản Dịch Mới (NVB)
10A-ri-tạc, bạn tù của tôi kính lời chào anh chị em. Mác, em họ Ba-na-ba cũng vậy, anh chị em đã nhận được chỉ thị về Mác, nếu Mác đến thăm, anh chị em phải tiếp đón người.
Bản Phổ Thông (BPT)
10A-ri-tạc, bạn tù với tôi và Mác, bà con với Ba-na-ba, chào thăm anh chị em. Tôi đã cho anh chị em biết phải đối với Mác ra sao, nếu anh đến hãy niềm nở đón tiếp.
Bản Diễn Ý (BDY)
10A-ri-tạc, người bạn tù của tôi tại đây, và Mác, anh em chú bác với Ba-na-ba, gửi lời thăm anh em. Tôi đã dặn anh em tiếp đón Mác khi anh ấy đến thăm.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Giê-su gọi là Giúc-tu cũng có lời thăm anh em. Trong những người chịu cắt bì, chỉ ba người đó cùng tôi vì nước Đức Chúa Trời mà làm việc, và các người ấy là một sự yên ủi lòng tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11Jêsus, gọi là Giúc-tu, cũng gửi lời chào thăm anh em. Trong số những người chịu cắt bì, chỉ có những người nầy cùng làm việc với tôi vì vương quốc Đức Chúa Trời, và họ là niềm an ủi cho tôi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Giê-su, cũng có tên là Giúc-tu, gởi lời chào thăm anh chị em. Trong vòng những người được cắt-bì chỉ có các anh em nầy là bạn đồng lao với tôi trong vương quốc Ðức Chúa Trời, và họ quả là niềm an ủi cho tôi.
Bản Dịch Mới (NVB)
11Giê-su, biệt danh là Giúc-tu cũng kính lời chào anh chị em. Trong những người chịu cắt bì, chỉ có ba người đó là bạn đồng lao cùng phục vụ Nước Đức Chúa Trời với tôi và làm nguồn an ủi cho tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
11Giê-xu, còn gọi là Giúc-tu cũng chào thăm anh chị em. Đó là những tín hữu Do-thái cùng cộng tác với tôi cho nước Thiên đàng. Họ là nguồn an ủi lớn cho tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
11Giác-tu gửi lời chào anh em. Giữa vòng người Do-thái, tôi chỉ có ba bạn đồng sự đó an ủi khích lệ và cộng tác chặt chẽ trong công cuộc mở mang Nước Chúa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Ê-pháp-ra, người hàng xứ với anh em, tôi tớ của Đức Chúa Jêsus Christ, có lời chào anh em; người vì anh em chiến đấu không thôi trong khi cầu nguyện, để anh em trở nên toàn vẹn và trọn niềm vâng phục mọi ý muốn của Đức Chúa Trời.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Ê-pháp-ra, người đồng hương với anh em, một đầy tớ của Đấng Christ Jêsus chào thăm anh em; anh ấy còn vì anh em chiến đấu trong sự cầu nguyện, để anh em trở nên trọn vẹn và hoàn thành mọi ý muốn của Đức Chúa Trời.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Ê-pháp-ra, người đồng hương của anh chị em, một đầy tớ của Ðức Chúa Jesus Christ, gởi lời chào thăm anh chị em. Anh ấy luôn chiến đấu cho anh chị em trong khi cầu nguyện để anh chị em được đứng vững, trưởng thành, và hoàn toàn vâng theo mọi ý muốn của Ðức Chúa Trời.
Bản Dịch Mới (NVB)
12Ê-pháp-ra, người đồng hương của anh chị em, đầy tớ của Chúa Cứu Thế Giê-su, kính lời chào anh chị em. Người đã vì anh chị em mà chiến đấu luôn luôn trong sự cầu nguyện để anh chị em đứng vững, trưởng thành và hoàn toàn vững tin trong mọi ý chỉ của Đức Chúa Trời.
Bản Phổ Thông (BPT)
12Ê-pháp-ra, một đầy tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu thuộc nhóm chúng tôi cũng gởi lời chào thăm anh chị em. Anh luôn luôn cầu nguyện để anh chị em được trưởng thành về mặt thiêng liêng và có đầy đủ mọi điều theo ý muốn Thượng Đế.
Bản Diễn Ý (BDY)
12Ê-pháp-ra, người đồng hương với anh em và tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu gửi lời chào anh em. Anh ấy luôn luôn chiến đấu cầu nguyện cho anh em vững mạnh, trưởng thành và theo đúng ý muốn Thượng Đế trong mọi việc.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Vì tôi làm chứng cho người rằng, người làm việc rất là khó nhọc vì anh em, lại vì người Lao-đi-xê và người Hi-ê-ra-bô-li nữa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Vì tôi làm chứng cho anh ấy rằng, anh ấy đã làm việc khó nhọc vì anh em và vì những người ở Lao-đi-xê và Hi-ê-ra-pô-li.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Tôi xin làm chứng cho anh ấy rằng anh ấy đã làm việc khó nhọc vì anh chị em và vì các anh chị em ở Lao-đi-xê và Hi-ê-ra-pô-li.
Bản Dịch Mới (NVB)
13Tôi xin xác nhận người chịu nhiều khốn khổ vì anh chị em, vì các tín hữu Lao-đi-xê và Hi-ê-ra-bô-li.
Bản Phổ Thông (BPT)
13Tôi biết anh đã khó nhọc lo cho anh chị em cùng các anh chị em ở Lao-đi-xê và Hi-ê-ra-phô.
Bản Diễn Ý (BDY)
13Tôi xác nhận: anh ấy đã tích cực hoạt động cho anh em cũng như cho Hội thánh Lao-đi-xê và Hi-ra-bô-ly.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14Lu-ca là thầy thuốc rất yêu dấu, chào anh em, Đê-ma cũng vậy.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Lu-ca, là vị bác sĩ yêu quý, chào thăm anh em; Đê-ma cũng vậy.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Lu-ca người y sĩ yêu dấu và Ðê-ma gởi lời chào thăm anh chị em.
Bản Dịch Mới (NVB)
14Lu-ca, vị y sĩ thân yêu và Đê-ma kính lời chào anh chị em.
Bản Phổ Thông (BPT)
14Đê-ma và Lu-ca, bác sĩ yêu dấu chào thăm anh chị em.
Bản Diễn Ý (BDY)
14Lưu-ca, y sĩ thân yêu và Đê-ma gửi lời chào anh em.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Hãy chào các anh em ở Lao-đi-xê và Nim-pha, cùng Hội thánh nhóm trong nhà người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15Hãy chào thăm những anh em ở Lao-đi-xê và Nim-pha cùng Hội Thánh nhóm trong nhà bà.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Xin cho tôi kính lời chào thăm các anh chị em ở Lao-đi-xê và bà Nim-pha, cùng hội thánh nhóm họp trong nhà bà ấy.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Xin chuyển lời chào thăm anh chị em ở Lao-đi-xê, chị Nim-pha và Hội Thánh đang họp trong nhà chị.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Chuyển lời tôi chào anh chị em ở Lao-đi-xê, cũng chuyển lời tôi chào thăm chị Nim-pha và Hội thánh đang họp tại nhà chị.
Bản Diễn Ý (BDY)
15Xin cho tôi kính lời thăm các anh em tín hữu ở Lao-đi-xê và chị Ninh-phi cùng Hội thánh họp tại nhà chị.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Anh em đọc thơ nầy rồi, hãy đưa cho Hội thánh Lao-đi-xê đọc với, anh em cũng phải đọc thơ ở Lao-đi-xê gởi đến nữa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Sau khi đã đọc thư nầy giữa anh em, hãy chuyển cho Hội Thánh Lao-đi-xê cùng đọc; đồng thời cũng hãy đọc thư của Hội Thánh Lao-đi-xê gửi đến nữa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Sau khi anh chị em nghe đọc bức thư nầy, xin hãy đọc nó cho anh chị em ở Hội Thánh Lao-đi-xê nghe nữa, và anh chị em cũng hãy đọc thư tôi đã gởi cho Hội Thánh Lao-đi-xê.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Sau khi nghe đọc thư này, xin anh chị em chuyển qua cho Hội Thánh Lao-đi-xê đọc với, để anh chị em cũng được đọc bức thư gởi cho họ.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Sau khi đọc thư nầy xong, xin chuyển cho hội thánh Lao-đi-xê cùng đọc, đồng thời anh chị em cũng nhớ đọc thư tôi gởi cho hội thánh Lao-đi-xê nữa.
Bản Diễn Ý (BDY)
16Đọc thư này xong, anh em nên chuyển qua cho Hội thánh Lao-đi-xê cùng đọc. Anh em cũng hãy xem bức thư tôi gửi cho Hội thánh Lao-đi-xê.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Rốt lại, hãy nói với A-chíp rằng: Hãy cẩn thận về chức vụ mà ngươi đã nhân danh Chúa nhận lãnh, để làm cho thật trọn vẹn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Sau cùng, hãy nói với A-chíp: “Phải thận trọng và chu toàn chức vụ đã nhận nơi Chúa.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Xin anh chị em nhắn giùm với Ạc-khíp-pu rằng, “Xin hãy chú tâm chu toàn chức vụ anh đã nhận nơi Chúa.”
Bản Dịch Mới (NVB)
17Xin nhắn nhủ A-chíp: “Anh hãy lưu ý chu toàn chức vụ anh đã lãnh từ nơi Chúa!”
Bản Phổ Thông (BPT)
17Xin nhắn với A-chíp rằng: “Hãy hoàn tất công tác Chúa giao cho.”
Bản Diễn Ý (BDY)
17Xin nhắn giúp anh Hà-chí: “Hãy cố gắng chu toàn nhiệm vụ Chúa đã ủy thác”.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Chính tay tôi, Phao-lô, viết chào thăm anh em. Hãy nhớ về xiềng xích của tôi. Nguyền xin ân điển ở cùng anh em!
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Chính tay tôi, Phao-lô, viết lời chào thăm nầy. Hãy nhớ đến xiềng xích của tôi. Cầu xin ân điển ở cùng anh em.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Tôi, Phao-lô, viết lời chào thăm nầy bằng chính tay tôi. Xin anh chị em nhớ rằng tôi vẫn còn mang xiềng xích. Nguyện xin ân sủng ở cùng anh chị em.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Tôi là Phao-lô, tự tay tôi viết câu chào thăm này. Xin anh chị em ghi nhớ xiềng xích của tôi. Nguyện xin Chúa ban ân sủng cho anh chị em.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Tôi, Phao-lô, chào thăm anh chị em. Chính tay tôi viết thư nầy. Xin nhớ đến tôi đang bị tù tội. Nguyền xin ân phúc ở cùng anh chị em.
Bản Diễn Ý (BDY)
18Chính tay tôi — Phao-lô — viết mấy lời này chào thăm anh em. Hãy nhớ cảnh lao tù xiềng xích của tôi. Cầu xin Thượng Đế ban ân phúc cho anh em.Thân kính,Phao-lô