So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1非斯都到省里上任,过了三天,就从凯撒利亚耶路撒冷去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phê-tu đã đến tỉnh mình được ba ngày rồi, thì ở thành Sê-sa-rê đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ba ngày sau khi được bổ nhiệm đến tỉnh hạt, Phê-tu từ Sê-sa-rê đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Phê-tu đến nhậm chức trong tỉnh được ba ngày, ông từ Sê-sa-rê đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi nhậm chức được ba ngày, thống đốc Phê-tu rời Sê-sa-rê lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba ngày sau khi nhậm chức tổng đốc, Phết-tu từ Xê-xa-rê lên Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

2祭司长和犹太人的领袖向他控告保罗;又央求他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, có các thầy tế lễ cả và các người sang trọng trong dân Giu-đa đội đơn kiện Phao-lô trước mặt người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, các thầy tế lễ cả và các nhà lãnh đạo Do Thái tố cáo Phao-lô trước mặt ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các trưởng tế và những người lãnh đạo dân Do-thái đến tố cáo Phao-lô với ông. Họ khẩn nài ông

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các thượng tế và các nhà lãnh đạo Do Thái buộc tội Phao-lô, và xin thống đốc đặc ân

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tại đó các giới trưởng tế và các lãnh tụ cao cấp của Do-thái tố cáo Phao-lô dữ dội trước mặt Phết-tu.

和合本修订版 (RCUVSS)

3向他求情要对付保罗,把他提到耶路撒冷来,他们要在路上埋伏杀害他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì có ý nghịch, thì cố nài xin quan làm ơn đòi Phao-lô trở về thành Giê-ru-sa-lem: Họ đặt âm mưu đặng giết người dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3xin ông làm ơn cho giải Phao-lô trở về Giê-ru-sa-lem; vì họ định phục kích giết Phao-lô dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3cho họ một ân huệ: hãy giải Phao-lô về Giê-ru-sa-lem, vì họ đã lập mưu phục kích giết ông ở dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

3cho giải ông về Giê-ru-sa-lem (vì họ định phục kích giết ông dọc đường).

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ yêu cầu Phết-tu làm ơn giải Phao-lô về Giê-ru-sa-lem mà kỳ thực âm mưu của họ là phục kích để giết Phao-lô dọc đường.

和合本修订版 (RCUVSS)

4非斯都就回答:“保罗押在凯撒利亚,我自己快要往那里去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Phê-tu trả lời rằng Phao-lô bị giam tại thành Sê-sa-rê, và chính mình người sẽ kíp trở về thành đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Phê-tu trả lời rằng Phao-lô đang bị giam tại Sê-sa-rê và chính ông sẽ sớm trở về đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Phê-tu trả lời rằng Phao-lô đang bị giam ở Sê-sa-rê, và chính ông sẽ trở về đó sớm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì thế, Phê-tu đáp: “Phao-lô đang bị giam giữ tại Sê-sa-rê và chính ta cũng sắp về đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Phết-tu trả lời rằng Phao-lô sẽ vẫn phải bị giam giữ ở Xê-xa-rê và rằng chính ông sắp về đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他又说:“所以,你们中间有权的人与我一同下去,那人若有什么不是,就让他们控告他。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại nói rằng những người tôn trưởng trong các ngươi hãy xuống với ta, nếu người ấy có phạm tội gì thì hãy cứ kiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phê-tu nói tiếp: “Vậy, những người lãnh đạo của các ngươi hãy xuống với ta; nếu người ấy có tội gì thì cứ tố cáo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế ông bảo, “Những người có thẩm quyền trong các ngươi hãy xuống đó gặp ta. Nếu các ngươi thấy người ấy phạm tội gì, các ngươi cứ việc tố cáo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy một vài bậc lãnh đạo trong vòng các ông hãy theo ta xuống đó, nếu đương sự có tội gì thì cứ việc tố cáo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phết-tu bảo, “Một số người trong mấy anh có thể đi với tôi. Muốn kiện cáo người ấy thì cứ xuống Xê-xa-rê mà kiện, nếu quả thật ông ta phạm pháp.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6非斯都在他们那里住了不超过八天或十天,就下凯撒利亚去;第二天开庭,下令把保罗提上来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phê-tu ở cùng họ vừa tám hay là mười ngày mà thôi, đoạn trở xuống thành Sê-sa-rê; sáng ngày sau, người ngồi nơi tòa án và truyền dẫn Phao-lô đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phê-tu ở lại với họ khoảng tám hay mười ngày rồi đi xuống Sê-sa-rê; ngày hôm sau, ông ngồi tại tòa án và ra lệnh dẫn Phao-lô vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông ở lại với họ khoảng tám hay mười ngày, rồi trở xuống Sê-sa-rê. Hôm sau ông ngồi vào ghế xử án ở tòa và truyền đem Phao-lô đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phê-tu lưu lại với họ tám hoặc mười ngày, rồi xuống Sê-sa-rê. Hôm sau thống đốc ra tòa, truyền lệnh giải Phao-lô đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phết-tu ở lại Giê-ru-sa-lem khoảng tám đến mười ngày nữa rồi trở về Xê-xa-rê. Hôm sau ông cho lính giải Phao-lô ra trình diện mình. Phết-tu đang ngồi trên ghế xử án

和合本修订版 (RCUVSS)

7保罗来了,那些从耶路撒冷下来的犹太人周围站着,提出许多严重而不能证实的事控告他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phao-lô mới đến, thì có các người Giu-đa ở thành Giê-ru-sa-lem xuống vây bọc người, lấy nhiều cớ nặng mà thưa, nhưng chẳng tìm được chứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phao-lô vừa đến thì các người Do Thái từ Giê-ru-sa-lem xuống, vây quanh ông và dùng nhiều lời tố cáo nặng nề để buộc tội ông, nhưng chẳng đưa ra được bằng chứng nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Phao-lô vừa đến, những người Do-thái từ Giê-ru-sa-lem xuống ập đến vây lấy ông và tố cáo ông nhiều tội trọng, nhưng chẳng có bằng chứng nào cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phao-lô vừa vào tòa án, những người Do Thái ở Giê-ru-sa-lem xuống liền vây quanh tố cáo ông nhiều tội nặng nhưng không nêu được bằng chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7thì Phao-lô được đưa vào phòng xử. Những người Do-thái từ Giê-ru-sa-lem đứng vây quanh ông tố cáo đủ điều nhưng không đưa ra được bằng cớ nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

8保罗申辩说:“无论犹太人的律法,或是圣殿,或是凯撒,我都没有干犯。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn Phao-lô nói đặng binh vực mình, rằng: Tôi chẳng từng làm điều dữ chi, hoặc nghịch cùng luật pháp người Giu-đa, hoặc nghịch cùng đền thờ, hay là nghịch cùng Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phao-lô tự biện hộ: “Tôi chẳng làm điều gì chống lại luật pháp người Do Thái, hoặc chống lại đền thờ, hay chống đối Sê-sa cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phao-lô đã nói khi tự biện hộ rằng, “Tôi không phạm luật nào của người Do-thái, cũng không phạm luật nào của đền thờ, và không phạm tội gì đối với hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phao-lô tự biện hộ: “Tôi chẳng phạm tội gì trái luật Do Thái, hoặc xúc phạm Đền Thờ, hoặc chống nghịch hoàng đế La Mã bao giờ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phao-lô tự bênh vực mình như sau, “Tôi không hề làm điều gì chống lại luật pháp Do-thái, chống lại đền thờ hay chống lại Xê-xa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9非斯都要讨犹太人的喜欢,就回答保罗说:“你愿意上耶路撒冷去,在那里为这些事受我的审判吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Phê-tu muốn cho đẹp lòng dân Giu-đa, thì trả lời rằng: Ngươi có muốn lên thành Giê-ru-sa-lem chịu xử tại đó về những việc nầy trước mặt ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Phê-tu muốn được lòng dân Do Thái nên hỏi Phao-lô: “Anh có muốn lên Giê-ru-sa-lem để ta xét xử về những cáo buộc nầy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng Phê-tu muốn được lòng người Do-thái nên hỏi Phao-lô, “Ngươi có muốn lên Giê-ru-sa-lem để ta xử việc nầy không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Phê-tu muốn được lòng dân Do Thái, nên hỏi Phao-lô: “Anh có muốn lên Giê-ru-sa-lem cho ta xét xử việc này không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Phết-tu muốn làm vừa lòng người Do-thái nên hỏi Phao-lô, “Anh có muốn lên Giê-ru-sa-lem để tôi xét xử về những lời cáo nầy không?”

和合本修订版 (RCUVSS)

10保罗说:“我现在站在凯撒的审判台前,这就是我应当受审的地方。我并没有对犹太人做过什么不对的事,这也是你明明知道的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phao-lô bèn thưa rằng: Tôi ứng hầu trước mặt tòa án Sê-sa, ấy là nơi tôi phải chịu xử; tôi chẳng có lỗi chi với người Giu-đa, như chính mình quan biết rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phao-lô thưa: “Tôi đang đứng trước tòa án Sê-sa là nơi tôi phải chịu xét xử; vì tôi chẳng có tội gì với người Do Thái cả, như ngài đã biết rõ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Phao-lô trả lời, “Tôi muốn được hầu tòa của hoàng đế. Ðó là nơi tôi phải được xét xử, vì quan đã thừa biết rằng tôi không làm điều gì phạm luật của người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phao-lô đáp: “Tôi đang ứng hầu trước tòa án Hoàng Đế là nơi tôi phải được xét xử. Tôi chẳng phạm tội gì với người Do Thái, chính ngài thống đốc thừa biết như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phao-lô đáp, “Hiện tôi đang đứng trước tòa án của Xê-xa, là nơi tôi phải được xét xử. Tôi không phạm lỗi gì đối với người Do-thái; Ngài biết điều ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我若做了不对的事,犯了什么该死的罪,就是死我也不辞。他们所控告我的事若都不实,就没有人能把我交给他们。我要向凯撒上诉。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ví bằng tôi có tội hay là phạm điều gì đáng chết, thì tôi chẳng từ chối chết đâu; trái lại, nếu trong đơn từ họ kiện tôi không có cớ gì hết, thì chẳng ai được nộp tôi cho họ. Tôi kêu nài sự đó đến Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu thật tôi có tội hay phạm điều gì đáng chết, tôi chẳng xin tha chết đâu; trái lại, nếu họ không có chứng cứ gì để buộc tội tôi thì không ai được nộp tôi cho họ. Tôi kêu nài đến Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu tôi đã làm điều gì có tội, hoặc nếu tôi đã làm điều gì đáng chết, tôi quyết không từ chối chịu chết đâu. Nhưng nếu tôi không làm điều gì có tội như những người nầy đã cáo buộc, không ai có quyền nộp tôi cho họ. Tôi yêu cầu được hoàng đế xét xử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy nếu tôi phạm pháp hoặc làm gì đáng bị tử hình thì tôi không xin tha chết đâu! Nhưng nếu họ tố cáo tôi vô bằng cớ thì không ai có quyền nộp tôi cho họ. Tôi khiếu nại lên Hoàng Đế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu tôi có làm gì quấy và luật định rằng tôi phải chết thì tôi sẽ không xin ân xá. Nhưng nếu những lời cáo nầy không có căn cứ gì thì không ai được giao tôi cho họ. Tôi muốn khiếu nại lên cho hoàng đế phân xử!”

和合本修订版 (RCUVSS)

12非斯都和议会商量了,就回答:“既然你要向凯撒上诉,你就到凯撒那里去吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế đó, Phê-tu bàn tán với công hội mình, bèn trả lời rằng: Ngươi đã kêu nài Sê-sa, chắc sẽ đến nơi Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau khi bàn luận với các cố vấn, Phê-tu trả lời: “Anh đã khiếu nại lên Sê-sa, thì anh chắc sẽ đến hầu Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Phê-tu tham khảo với hội đồng cố vấn của ông, rồi đáp, “Ngươi đã yêu cầu được hoàng đế xét xử, ngươi sẽ được hầu trước tòa của hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phê-tu thảo luận với các cố vấn rồi đáp: “Anh đã khiếu nại lên Hoàng Đế thì sẽ được ứng hầu Hoàng Đế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phết-tu tham khảo ý kiến với các cố vấn rồi bảo, “Nếu anh đã khiếu nại đến Xê-xa thì anh sẽ ra trước Xê-xa!”

和合本修订版 (RCUVSS)

13过了些日子,亚基帕王和百妮基来到凯撒利亚,拜访非斯都

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cách đó mấy ngày, vua Ạc-ríp-ba với Bê-rê-nít đến thành Sê-sa-rê đặng chào Phê-tu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vài ngày sau, vua Ạc-ríp-pa và bà Bê-rê-nít đến Sê-sa-rê để chào Phê-tu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mấy ngày sau Vua Ạc-ríp-pa và bà Bẹc-nít đến Sê-sa-rê để tỏ lòng hoan nghinh Phê-tu đến nhậm chức.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mấy ngày sau vua Ạc-ríp-ba và Bê-rê-nít đến Sê-sa-rê chào Phê-tu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vài hôm sau, vua A-ríp-ba và vợ là Bê-nít đến Xê-xa-rê để thăm xã giao Phết-tu.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他们在那里住了好些日子,非斯都保罗的案件向王陈述,说:“这里有一个人,是腓力斯留在监里的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì hai người ở lại đó mấy ngày, nên Phê-tu đem vụ Phao-lô trình với vua, rằng: Đây có một tên tù mà Phê-lít đã để lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì họ ở lại đó nhiều ngày, nên Phê-tu đem vụ Phao-lô trình bày với vua, nói rằng: “Ở đây có một tên tù mà tổng đốc Phê-lít đã để lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì họ ở lại đó nhiều ngày, Phê-tu trình với vua về vụ xét xử Phao-lô. Ông nói, “Có một tù nhân nầy Phê-lít để lại cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hai người lưu lại đây nhiều ngày; Phê-tu đem vụ Phao-lô trình bày với vua: “Phê-lít có để lại một tù nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hai người ở lại thành phố ấy ít lâu nên Phết-tu thuật cho vua nghe về trường hợp Phao-lô. Phết-tu trình, “Có một người bị Phê-lít giam giữ.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我在耶路撒冷的时候,祭司长和犹太的长老把他的事禀报了,要求定他的罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lúc tôi ở thành Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão dân Giu-đa đến kiện người và xin tôi làm án người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lúc tôi đến Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão dân Do Thái buộc tội anh ta và yêu cầu tôi kết án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi tôi lên Giê-ru-sa-lem các trưởng tế và các trưởng lão của dân Do-thái đã tố cáo hắn và yêu cầu tôi kết tội hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi tôi ở Giê-ru-sa-lem các thượng tế và các trưởng lão Do Thái buộc tội nó và yêu cầu tôi kết án.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi tôi lên Giê-ru-sa-lem thì các trưởng tế và các bô lão Do-thái tố cáo hắn, yêu cầu tôi xử tử hắn đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16我回覆他们,无论什么人,被告还没有和原告当面对质,没有机会为所控告的事申辩,就先定他罪的,这不是罗马人的规矩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi đáp lại rằng người Rô-ma chẳng có lệ giải nộp một người nào mà bên bị cáo chưa đối nại với bên tiên cáo, và người đó chưa có cách thế để chống cãi lời kiện cáo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi trả lời họ rằng người Rô-ma không có thông lệ giao nộp một bị cáo trước khi đương sự có dịp đối mặt với các nguyên cáo để biện hộ về lời buộc tội chống lại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi đã trả lời họ rằng theo luật của người La-mã, tôi không thể giao nộp bị cáo trước khi bị cáo có cơ hội đối chất tận mặt với các nguyên cáo và có dịp biện hộ cho mình về những lời tố cáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi đáp rằng theo thông lệ La Mã, không thể nào giải nạp một bị cáo khi chưa có dịp đối chất với nguyên cáo để tự bào chữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng tôi bảo, ‘Luật La-mã không phép giao người bị cáo về tội hình cho ai cả cho đến khi bị cáo được đối chất với nguyên cáo và tự bào chữa.’

和合本修订版 (RCUVSS)

17及至他们都来到这里,我没有耽误,第二天就开庭,下令把那人提上来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Họ bèn đến đây, thì vừa ngày sau, tôi ra ngồi nơi tòa án, không trễ nải mà truyền dẫn người ấy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, khi họ đến đây, để khỏi mất thời gian, tôi chủ trì phiên tòa ngay hôm sau và ra lệnh dẫn đương sự đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế tôi đã mời họ đến đây, và tôi đã không chậm trễ, nhưng ngày hôm sau tôi đã ngồi vào tòa và truyền đem bị cáo đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi họ họp tại đây, tôi triệu tập phiên tòa ngay hôm sau, không trì hoãn và truyền giải đương sự đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên khi mấy người Do-thái nầy đến Xê-xa-rê để tham dự vụ xử, thì tôi không bỏ phí thì giờ. Hôm sau tôi ra ngồi ghế xử án và truyền đem anh ta ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

18控告他的人站起来告他,所控告的并没有任何我所预料的那等恶事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các người tiên cáo đều đã có mặt, song không kiện nó về một tội gì như tôi đã dè chừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các nguyên cáo đều đứng trước tòa, nhưng không thể cáo buộc được một tội nào như tôi tưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên khi các nguyên cáo đứng dậy buộc tội, tôi chẳng thấy họ buộc tội đương sự được một tội ác nào như tôi tưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các nguyên cáo đứng trước tòa chẳng tố cáo đương sự về tội ác nào như tôi tưởng,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Do-thái đứng lên cáo anh ta nhưng tôi không thấy họ cáo về những trọng tội nào mà tôi đã dự đoán.

和合本修订版 (RCUVSS)

19不过,有几样辩论是有关他们自己敬鬼神的事,以及一个名叫耶稣的人,他已经死了,保罗却说他是活着的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chỉ cáo nó về đạo riêng của họ, và một tên Jêsus đã chết kia, mà Phao-lô quyết rằng còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ chỉ tranh luận về vài điều trong đạo riêng của họ và về một Jêsus nào đó đã chết, nhưng tên Phao-lô nầy quả quyết còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ chỉ bất đồng ý kiến với đương sự về những điều thuộc về tín ngưỡng của họ và về một ông Jesus nào đó đã chết rồi mà Phao-lô cứ quả quyết rằng vẫn còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng chỉ tranh chấp với đương sự về những vấn đề trong tôn giáo của họ và về một người tên Giê-su đã chết nhưng Phao-lô quả quyết vẫn còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mấy điều họ cáo toàn về đạo giáo của họ và về một người tên Giê-xu đã chết nhưng Phao-lô cả quyết là vẫn còn sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

20我对这些事不知该怎样处理,所以问他是否愿意上耶路撒冷去,在那里为这些事接受审判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong sự cãi lẫy đó, tôi không biết theo bên nào, nên hỏi Phao-lô muốn đi đến thành Giê-ru-sa-lem, để chịu xử mọi điều ấy tại nơi đó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì chưa biết phải quyết định thế nào về những vấn đề ấy, nên tôi hỏi Phao-lô có muốn đi đến Giê-ru-sa-lem để được xét xử về vụ nầy tại đó không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì tôi không biết làm sao điều tra những điều nầy, nên tôi đã hỏi Phao-lô có muốn lên Giê-ru-sa-lem để được xét xử về những lời cáo buộc ấy không,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi thật khó hiểu cuộc tranh luận này nên hỏi Phao-lô có muốn lên Giê-ru-sa-lem để hầu tòa về vụ này không.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Không biết phải điều tra manh mối vụ nầy ra sao, tôi hỏi Phao-lô, ‘Anh muốn lên Giê-ru-sa-lem để chịu xét xử không?’

和合本修订版 (RCUVSS)

21保罗要求我留下他,要听皇上判断,我就下令把他留下,等我解他到凯撒那里去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng nó đã kêu nài để việc kiện mình lại cho hoàng đế phân xử. Vậy, tôi đã truyền giam nó trong ngục đợi tới khi tôi giải cho Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng khi Phao-lô khiếu nại, xin được dành vụ nầy cho hoàng đế phán quyết thì tôi ra lệnh giam anh ta cho đến khi giải nộp cho Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21thì Phao-lô đã kháng cáo xin được giữ lại trong tù để chờ ngày được giải lên hoàng đế xét xử. Vì thế tôi đã truyền lịnh cứ giam đương sự trong tù, chờ đến ngày được giải lên hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Phao-lô khiếu nại xin trình lên Hoàng Đế phán quyết, thì tôi ra lệnh cứ giam giữ đương sự cho đến ngày giải nạp đương sự lên Hoàng Đế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng anh ta yêu cầu được giam giữ ở Xê-xa-rê và muốn hoàng đế quyết định. Cho nên tôi ra lệnh cứ giữ anh ta ở đây cho đến khi tôi có thể giải anh đến Xê-xa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22亚基帕非斯都说:“我也愿意亲自听听这个人。”非斯都说:“明天你就可以听他。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ạc-ríp-ba bèn nói với Phê-tu rằng: Ta cũng muốn nghe người ấy. Phê-tu tâu rằng: Đến mai vua sẽ nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu: “Chính ta cũng muốn nghe người ấy.” Phê-tu thưa: “Ngày mai vua sẽ nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vua Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu, “Ta cũng muốn đích thân được nghe người ấy.”Phê-tu đáp, “Ngày mai ngài sẽ nghe đương sự.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ạc-ríp-ba bảo Phê-tu: “Chính ta cũng muốn nghe người ấy nói!” Phê-tu thưa: “Ngày mai, bệ hạ sẽ nghe!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22A-ríp-ba bảo Phết-tu, “Tôi cũng muốn tận tai nghe anh ta trình bày.”Phết-tu đáp, “Ngày mai vua sẽ nghe.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23第二天,亚基帕百妮基大张旗鼓而来,与众千夫长和城里的显要进了大厅。非斯都一声令下,就有人将保罗带进来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, qua bữa sau, vua Ạc-ríp-ba với Bê-rê-nít đến cách long trọng, vào phòng xử kiện với quan quản cơ và các người tôn trưởng trong thành. Phê-tu bèn truyền lịnh điệu Phao-lô đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, ngày hôm sau, vua Ạc-ríp-pa và Bê-rê-nít đến một cách long trọng, vào phòng xử án cùng với các viên chỉ huy và những người lãnh đạo trong thành. Phê-tu ra lệnh dẫn Phao-lô đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy hôm sau Vua Ạc-ríp-pa và bà Bẹc-nít tiến vào công đường một cách trọng thể, tháp tùng có các quan chức chỉ huy quân đội và các lãnh tụ trong thành. Phê-tu truyền lệnh đem Phao-lô đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hôm sau, Ạc-ríp-ba và bà Bê-rê-nít ngự vào công đường với nghi lễ long trọng cùng các quan cao cấp và các nhà lãnh đạo trong thành phố. Phê-tu ra lệnh điệu Phao-lô đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hôm sau A-ríp-ba và bà Bê-nít long trọng đến, với đầy đủ lễ nghi quan cách. Hai người vào phòng xử với các cấp chỉ huy quân lực và viên chức quan trọng vùng Xê-xa-rê. Phết-tu ra lệnh cho lính mang Phao-lô đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

24非斯都说:“亚基帕王和在这里的诸位,你们看这个人,他就是所有在耶路撒冷和这里的犹太人曾向我恳求呼叫,说不可容他再活着的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Phê-tu rằng: Tâu vua Ạc-ríp-ba và hết thảy các ông có mặt tại đây, các ông đều thấy người nầy, vì cớ nó, nên thay thảy dân chúng Giu-đa đến nài xin ơn tôi, tại thành Giê-ru-sa-lem và tại đây cũng vậy, mà kêu lên rằng chẳng khá để cho nó sống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Phê-tu nói: “Tâu vua Ạc-ríp-pa và tất cả quý vị có mặt tại đây: Quý vị đều thấy người nầy là người mà cả dân chúng Do Thái tại Giê-ru-sa-lem cũng như ở đây kêu nài tôi và la lên rằng không được để cho nó sống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó Phê-tu nói, “Tâu Vua Ạc-ríp-pa và kính thưa tất cả quý vị hiện diện với chúng tôi hôm nay. Người mà quý vị đang thấy đây là người đã bị toàn thể người Do-thái ở Giê-ru-sa-lem và ở đây yêu cầu tôi xét xử; họ đã kêu gào rằng đương sự không đáng sống nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24rồi ngỏ lời: “Tâu bệ hạ và tất cả quý vị quan khách, Người này đã bị toàn dân Do Thái xin tôi kết án, tại Giê-ru-sa-lem cũng như tại Sê-sa-rê đây. Họ nói rằng đương sự không đáng sống nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Phết-tu mở đầu, “Kính thưa vua A-ríp-ba và các quan khách, mọi người Do-thái đang có mặt ở đây và ở Giê-ru-sa-lem đã tố cáo anh nầy và hô hoán rằng anh ta không đáng sống nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

25但我查明他并没有犯什么该死的罪,并且他自己也已向皇帝上诉了,所以我决定把他解去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phần tôi, đã xét nó chẳng có làm điều gì đáng tội chết; và vì chính nó cũng đã kêu nài việc đó đến Sê-sa, nên tôi định giải nộp cho Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng tôi thấy anh ta chẳng làm điều gì đáng tội chết; vì chính anh ta cũng đã khiếu nại việc nầy lên Sê-sa nên tôi đã quyết định giải nộp đương sự đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng tôi đã không tìm thấy đương sự có tội gì đáng chết, nhưng vì đương sự đã kháng cáo lên hoàng đế, nên tôi đã quyết định sẽ giải đương sự đến hoàng đế.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi thấy đương sự chẳng phạm tội gì đáng xử tử cả, nhưng vì đương sự khiếu nại lên Hoàng Đế La Mã nên tôi quyết định giải đương sự đến Rô-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi xét xử, tôi không thấy có lý do gì để kết án tử hình. Nhưng vì anh ta yêu cầu được hoàng đế phân xử nên tôi sẽ gởi anh đến hoàng đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

26论到这个人,我没有确实的事可以奏明主上。因此,我带他到你们面前,尤其到你亚基帕王面前,为要在查问之后有所呈奏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng vì tôi không có điều chi quả quyết để làm sớ tâu hoàng đế về việc nó, nên đòi nó đến trước mặt các ông, nhứt là trước mặt vua, là Ạc-ríp-ba, đặng khi tra hỏi rồi, tôi có điều để viết sớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng vì tôi không có điều gì chắc chắn để trình lên hoàng đế nên đem đương sự đến trước mặt quý vị, đặc biệt là trước mặt vua Ạc-ríp-pa, để sau khi điều tra xong, tôi có dữ liệu mà viết tờ trình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng tôi không có lý do cụ thể gì để tâu với chúa thượng, nên tôi đem đương sự ra trước tất cả quý vị, đặc biệt với ngài, tâu Vua Ạc-ríp-pa, để mong rằng sau khi tra xét, tôi có thể có được vài dữ liệu hầu viết sớ tâu trình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tuy nhiên, tôi chưa có lý do gì cụ thể để viết sớ tâu trình hoàng đế. Vì thế, tôi cho điệu đương sự đến hầu quý vị, nhất là bệ hạ, tâu vua Ạc-ríp-ba, để nhờ cuộc điều tra này mà tôi có tài liệu viết sớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tuy nhiên, tôi chưa có điều gì rõ ràng để tâu lên hoàng đế về việc anh ấy. Cho nên hôm nay tôi đưa anh ta ra trước quí vị đây—nhất là ngài A-ríp-ba. Tôi mong Ngài sẽ hạch hỏi anh ta và cho tôi lý do gì để viết phúc trình.

和合本修订版 (RCUVSS)

27因为据我看,解送囚犯而不指明他的罪状是不合理的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, tôi nghĩ rằng giải một tên phạm mà chẳng nói rõ điều người ta kiện nó, thì là trái lẽ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì tôi thiết nghĩ giải một tù phạm mà không nói rõ tội trạng thì thật là vô lý.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì tôi thấy rằng giải nộp một tù nhân mà không nói rõ đương sự bị tố cáo về tội gì thì thật là phi lý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thiết tưởng giải nạp một tù nhân mà không định rõ tội trạng thật là phi lý!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì tôi nghĩ giải một tên tù đến cho hoàng đế mà không kèm theo lời tố cáo là điều vô lý.”