So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Mauxes mus yuav haivneeg Kuses ib tus ntxhais los ua pojniam, mas Aloos thiab Milias nkawd thuam Mauxes rau qhov nws yuav tus pojniam ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Mi-ri-am và A-rôn nói hành Môi-se về việc người nữ Ê-thi-ô-bi mà người đã lấy; vì người có lấy một người nữ Ê-thi-ô-bi làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mi-ri-am và A-rôn nói hành Môi-se về người nữ Ê-thi-ô-pi mà ông đã cưới vì ông đã cưới một người Ê-thi-ô-pi làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong khi họ ở tại Ha-xê-rốt, Mi-ri-am và A-rôn đã nói những lời chống lại Mô-sê, vì người phụ nữ xứ Cút mà ông cưới làm vợ. Số là ông đã cưới một phụ nữ xứ Cút làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mi-ri-am và A-rôn nói hành Môi-se vì người vợ quê ở xứ Cút mà Môi-se đã cưới, vì Môi-se đã cưới bà này làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mi-ri-am và A-rôn bắt đầu chỉ trích về người vợ gốc xứ Cút của Mô-se vì ông đã lấy một người ở xứ Cút làm vợ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nkawd hais tias, “Tus TSWV tsuas cevlus rau Mauxes tib leeg xwb los? Nws txawm tsis cevlus rau wb li los?” Nkawd hais li cas los tus TSWV yeej hnov huv tibsi lawm. (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hai người nói rằng: Đức Giê-hô-va há chỉ dùng một mình Môi-se mà phán sao? Ngài há không dùng chúng ta mà phán nữa sao? Đức Giê-hô-va nghe điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hai người nói rằng: “Đức Giê-hô-va chỉ phán qua Môi-se thôi sao? Không phải Ngài cũng phán qua chúng ta nữa sao?” Đức Giê-hô-va nghe điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Họ nói, “Chẳng lẽ CHÚA chỉ phán qua một mình Mô-sê sao? Ngài há chẳng đã phán qua chúng ta nữa sao?” CHÚA đã nghe những lời ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hai người nói: “Không lẽ CHÚA chỉ phán dạy qua một mình Môi-se mà thôi sao? Ngài không dùng chúng ta mà phán dạy sao?” CHÚA nghe lời đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ nói, “Chẳng lẽ CHÚA chỉ phán qua có một mình Mô-se sao? Ngài không phán qua chúng ta được hay sao?”CHÚA nghe lời bình phẩm đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Mauxes yog ib tug neeg txo hwjchim heev, nws txo hwjchim tshaj plaws tej neeg uas nyob hauv qab ntuj no huv tibsi.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Môi-se là người rất khiêm hòa hơn mọi người trên thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se là người rất khiêm hòa, khiêm hòa hơn hết mọi người trên thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vả, Mô-sê là người rất khiêm nhường; ông khiêm nhường hơn mọi người trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Môi-se là một người rất khiêm tốn, khiêm tốn nhất trần gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mô-se là một người rất nhún nhường. Ông khiêm tốn hơn tất cả mọi người trên đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tamsim ntawd tus TSWV txawm hais rau Mauxes, Aloos thiab Milias hais tias, “Kuv xav kom nej peb tug ko cia li tawm hauv lub Tsevntaub sib ntsib uas yog kuv qhov chaw sib ntsib mus.” Lawv txawm tawm los,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thình lình Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, A-rôn và Mi-ri-am rằng: Cả ba hãy ra đến hội mạc. Cả ba đều đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thình lình Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, A-rôn và Mi-ri-am rằng: “Cả ba người hãy đến Lều Hội Kiến.” Vậy là cả ba đều đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ðột nhiên CHÚA phán với Mô-sê, A-rôn, và Mi-ri-am, “Cả ba người các ngươi hãy ra khỏi lều mình và đến Lều Hội Kiến.” Vậy ba người đi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lập tức CHÚA bảo Môi-se, A-rôn và Mi-ri-am: “Cả ba hãy ra Trại Hội Kiến.” Ba người đều đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bỗng nhiên CHÚA nói với Mô-se, A-rôn, và Mi-ri-am. Ngài bảo, “Cả ba các con hãy đi đến Lều Họp.” Vậy họ đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5thiab tus TSWV nyob hauv tauv huab, nws sawv ntawm qhovrooj Tsevntaub sib ntsib hu hais tias, “Aloos! Milias!” Nkawd txawm txav zog mus sawv tom hauv ntej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va ngự xuống trong trụ mây đứng tại cửa hội mạc, rồi gọi A-rôn và Mi-ri-am; hai người đều đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ngự xuống trong trụ mây đứng tại cửa Lều Hội Kiến rồi gọi A-rôn và Mi-ri-am. Khi hai người đến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Bấy giờ CHÚA ngự xuống trong một trụ mây và đứng tại cửa Lều. Ngài gọi A-rôn và Mi-ri-am đến gần. Họ tiến đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA ngự xuống trong trụ mây và đứng tại cửa Trại Hội Kiến, rồi gọi A-rôn và Mi-ri-am đến. Hai người đều bước tới.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA ngự xuống trong đám mây và đứng nơi cửa Lều. Ngài gọi A-rôn và Mi-ri-am, thì cả hai lại gần.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6thiab tus TSWV hais tias, “Nimno, neb cia li mloog tej lus uas kuv hais! Thaum muaj ib tug cev Vajtswv lus nrog nej nyob, kuv qhia kuv rau nws pom hauv yogtoog thiab kuv hais rau nws hauv npau suav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài phán cùng hai người rằng: Hãy nghe rõ lời ta. Nếu trong các ngươi có một tiên tri nào, ta là Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng người trong sự hiện thấy, và nói với người trong cơn chiêm bao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài phán: “Hãy lắng nghe lời Ta.Khi có một nhà tiên tri ở giữa các conThì Ta là Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra với người ấy trong khải tượngVà phán với người ấy trong giấc chiêm bao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ngài phán, “Khi có những tiên tri ở giữa các ngươi thì Ta, CHÚA, sẽ tỏ chính mình Ta cho người ấy bằng khải tượng;Ta sẽ phán dạy người ấy trong giấc mộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa phán: “Hãy lắng nghe lời Ta: Khi một nhà tiên tri xuất hiện giữa các ngươi, Ta bầy tỏ chính mình Ta cho người ấy trong khải tượng. Ta phán dạy người trong giấc mộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA bảo, “Hãy nghe đây: Nếu giữa vòng các ngươi có một nhà tiên tri thì Ta, CHÚA, sẽ tỏ mình ta ra bằng một sự hiện thấy; ta sẽ nói chuyện với người đó qua chiêm bao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tiamsis thaum kuv nrog kuv tus tub txib Mauxes tham, kuv tsis ua li ntawd; kuv tsa nws ua tus kav tagnrho kuv haivneeg Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi tớ Môi-se ta không có như vậy, người thật trung tín trong cả nhà ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng với đầy tớ Ta là Môi-se thì không giống như vậy.Người thật trung tín trong cả nhà Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nhưng Ta không làm thế đối với Mô-sê đầy tớ Ta;Ta trao cho nó cả nhà Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng trường hợp Môi-se đầy tớ Ta không giống như vậy, người thật trung tín trong cả nhà Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng trường hợp Mô-se, tôi tớ ta, thì không phải như vậy. Ta giao cho người dẫn dắt toàn dân ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog li ntawd, kuv thiaj nrog nws tham tim ntsej tim muag meej nriav, tsis yog ua npau suav xwb; nws yeej pom kuv tus duab lawm! Vim li cas neb yuav hais lus saib tsis taus kuv tus tubtxib Mauxes ua luaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta nói chuyện cùng người miệng đối miệng, một cách rõ ràng, không lời đố, và người thấy hình Đức Giê-hô-va. Vậy các ngươi không sợ mà nói hành kẻ tôi tớ ta, là Môi-se sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta nói chuyện với người miệng đối miệng một cách rõ ràng, không lời bí ẩnVà người thấy hình dạng Đức Giê-hô-va.Vậy tại sao các con không sợ mà nói hành đầy tớ Ta là Môi-se?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ta nói chuyện với nó mặt đối mặt;Nói cách rõ ràng, chứ không dùng lời bí ẩn;Ngay cả hình dạng của CHÚA nó cũng được ngắm nhìn.Các ngươi không sợ mà nói những lời chống lại đầy tớ Ta là Mô-sê sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta trò chuyện với người đối mặt Cách rõ ràng, không dùng lời bí ẩn, Và người thấy hình dạng CHÚA. Vậy, sao các ngươi không sợ nói hành đầy tớ Ta là Môi-se?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta nói chuyện với người mặt đối mặt rõ ràng, không có gì kín giấu. Thậm chí người cũng đã thấy hình dạng của CHÚA. Các ngươi không nên nói xấu Mô-se, tôi tớ ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus TSWV chim heev rau nkawd; thiab nws txawm ncaim nkawd mus lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Như vậy, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng phừng cùng hai người; Ngài ngự đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên với hai người và Ngài lìa khỏi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Cơn giận của CHÚA nổi phừng lên nghịch lại họ, rồi Ngài bỏ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cơn thịnh nộ của CHÚA nổi phừng với A-rôn và Mi-ri-am và Ngài bỏ họ ngự đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA rất bất bình với họ, rồi Ngài ngự đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10tauv huab txawm tshem ntawm lub Tsevntaub sib ntsib mus lawm thiab. Tamsim ntawd Milias lub cev cia li mob ruas thoob plaws thiab dawb paug ib yam li te. Thaum Aloos tig saib Milias thiab pom nws mob ruas thoob plaws ibce lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi trụ mây rút khỏi trên đền tạm, thì kìa, Mi-ri-am đã bị phung trắng như tuyết. A-rôn xây lại phía Mi-ri-am, thấy người đã có bịnh phung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi đám mây lìa khỏi Lều Hội Kiến thì Mi-ri-am bị phong hủi trắng như tuyết. A-rôn quay về phía Mi-ri-am và thấy bà đã mắc bệnh phong hủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi trụ mây rời khỏi Lều, kìa, Mi-ri-am đã mắc bịnh phung. Da bà trở nên trắng như tuyết. A-rôn quay qua phía Mi-ri-am và thấy bà đã nổi phung đầy mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi trụ mây cất lên khỏi trại thì Mi-ri-am bị phung trắng như tuyết. A-rôn quay lại nhìn Mi-ri-am, thấy bà đã mắc bệnh phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi đám mây cất lên khỏi Lều và khi A-rôn quay về phía Mi-ri-am thì bà đã bị bệnh ngoài da trắng như tuyết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Aloos hais rau Mauxes hais tias, “Thov lauj, kuv tus tswv, thov tsis txhob rau txim hnyav npaum li no rau wb vim wb tau ua tej yam ruam li no!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-rôn bèn nói cùng Môi-se rằng: Ôi, lạy chúa tôi, xin chớ để trên chúng tôi tội mà chúng tôi đã dại phạm và đã mắc lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11A-rôn nói với Môi-se: “Ôi, chúa tôi, xin đừng trừng phạt chúng tôi về tội lỗi mà chúng tôi đã phạm cách dại dột.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ ông nói với Mô-sê, “Ôi, thưa chúa, xin đừng phạt chúng tôi về tội chúng tôi đã dại dột phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-rôn nói với Môi-se: “Chủ tôi ơi, xin đừng chấp lỗi chúng tôi đã phạm cách điên dại,

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-rôn kêu cùng Mô-se, “Thầy ơi, làm ơn. Xin tha lỗi dại dột nầy của chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thov tsis txhob cia nws zoo li tus menyuam uas yug tau hauv nws niam plab los twb tuag thiab ib nrab nqaij lwj tas lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Xin chớ để nàng như một đứa con sảo thịt đã hư hết phân nửa khi lọt ra khỏi lòng mẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xin chớ để nàng như một hài nhi sảo thai, da thịt đã bị thối rữa hết phân nửa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Xin đừng để cho cô ấy giống như một đứa bé bị sảo thai, da thịt đã bị tiêu hao phân nửa khi lọt khỏi lòng mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12xin đừng để chị trong tình trạng như đứa con sảo thai, thịt bị ăn hết một nửa khi ra khỏi lòng mẹ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đừng để chị ấy giống như em bé sinh non bị chết yểu vì da thịt bị ăn khuyết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog li ntawd, Mauxes thiaj quaj thov tus TSWV hais tias, “Vajtswv, thov koj kho Milias lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi-se bèn kêu van cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ôi, Đức Chúa Trời! Tôi cầu khẩn Ngài chữa cho nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va rằng: “Đức Chúa Trời ôi! Xin chữa lành cho nàng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Mô-sê kêu van với CHÚA, “Lạy Ðức Chúa Trời, xin Ngài chữa lành cho nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se kêu cầu Chúa: “Lạy Đức Chúa Trời, xin Ngài chữa lành cho chị!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nên Mô-se kêu xin cùng CHÚA, “Chúa ôi, xin chữa lành cho chị con!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tus TSWV teb hais tias, “Yog nws txiv nto qaubncaug rau nws lub ntsejmuag, nws yuav ris kev txajmuag xya hnub. Cia li ntiab kom nws tawm hauv lub yeej no mus nyob sab nraud xya hnub, thiab tom qab ntawd mam coj nws rov los rau hauv lub yeej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va đáp cùng Môi-se rằng: Nếu cha nàng nhổ trên mặt nàng, nàng há không mang hổ trong bảy ngày sao? Nàng phải cầm riêng ngoài trại quân trong bảy ngày, rồi sau sẽ được nhận vào lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Nếu cha nàng phỉ nhổ trên mặt nàng, không phải nàng chịu xấu hổ trong bảy ngày sao? Nàng phải bị giữ ngoài trại quân trong bảy ngày, sau đó nàng sẽ được nhận vào lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng CHÚA phán với Mô-sê, “Nếu cha nàng nhổ vào mặt nàng, nàng há chẳng sẽ mang xấu hổ trong bảy ngày sao? Hãy để cho nàng sống biệt lập bên ngoài doanh trại bảy ngày, rồi sau đó hãy đem nàng vào lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA đáp lời Môi-se: “Nếu bị cha mình nhổ trên mặt thì nó không bị hổ thẹn bảy ngày sao? Hãy cầm giữ nàng ngoài trại quân bảy ngày, sau đó nàng sẽ lại được đem vào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA trả lời Mô-se, “Nếu cha nàng phỉ nhổ trên mặt nàng, nàng phải bị sỉ nhục trong bảy ngày. Vậy hãy cho nàng ra ở ngoài doanh trại trong bảy ngày. Sau đó nàng có thể trở lại trại.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Milias raug ntiab tawm mus rau sab nraum ntug yeej xya hnub, cov neeg thiaj tsis tau sawv kev mus txog thaum uas coj Milias rov los rau hauv lub yeej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy vậy, Mi-ri-am bị cầm riêng ngoài trại quân trong bảy ngày, dân sự không ra đi cho đến chừng nào Mi-ri-am được nhận vào lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Như vậy, Mi-ri-am bị giữ ngoài trại quân trong bảy ngày. Dân chúng không ra đi cho đến khi Mi-ri-am được nhận vào trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Vậy Mi-ri-am bị bắt phải sống biệt lập bảy ngày bên ngoài doanh trại; và đoàn dân không nhổ trại lên đường cho đến khi nàng được đem vào lại trong doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy, Mi-ri-am bị cầm giữ bên ngoài trại quân bảy ngày. Nhân dân không ra đi cho đến ngày nàng được đem về trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy Mi-ri-am bị cho ra ở ngoài doanh trại trong bảy ngày, còn dân chúng chờ nàng về rồi mới ra đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Ces lawv mam li sawv kev tawm hauv Haxelaus mus tsuam yeej nyob rau ntawm lub tiaj mojsab qhua Palas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sau việc đó, dân sự ra đi từ Hát-sê-rốt, và hạ trại trong đồng vắng Pha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, dân chúng từ Hát-sê-rốt ra đi và đóng trại trong hoang mạc Pha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Sau việc đó, đoàn dân rời Ha-xê-rốt và đến đóng trại trong Ðồng Hoang Pa-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau đó, nhân dân rời Hát-sê-rốt ra đi và cắm trại tại sa mạc Pha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đó, dân chúng rời Ha-xê-rốt và đóng trại trong sa mạc Pha-ran.