So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng casâi muoi nheq tữh cũai proai I-sarel toâq pỡ ntốq aiq Sin, chơ alới ỡt dỡ pỡ vil Cadet. Tâng ntốq ki niang Mi-riam cuchĩt, cớp noau tứp án bân ntốq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tháng giêng, cả hội dân Y-sơ-ra-ên tới đồng vắng Xin; và dừng lại tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào tháng giêng, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đến hoang mạc Xin và dừng lại tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tháng Giêng toàn thể hội chúng của dân I-sơ-ra-ên đã tới Ðồng Hoang Xin, và dân chúng đóng trại ở Ca-đe. Mi-ri-am qua đời tại đó và được chôn ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào tháng thứ nhất, toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên đi vào sa mạc Xin. Họ ở lại Ca-đê, Mi-ri-am qua đời và được an táng tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào tháng đầu tiên, toàn dân Ít-ra-en đến sa mạc Xin, và họ đóng trại tại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn cất tại đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bân ntốq alới ỡt dỡ ŏ́q dỡq nguaiq. Yuaq ngkíq máh cũai proai ma toâq rôm tampống parnơi mpễr Môi-se cớp Arôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, không có nước cho hội chúng uống; chúng bèn dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, không có nước cho hội chúng uống nên họ tụ họp lại để chống đối Môi-se và A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Bấy giờ hội chúng không có nước uống, nên họ tụ họp lại để chống Mô-sê và A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì không có nước uống, nhân dân họp nhau lại chống đối Môi-se và A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vì không có nước cho dân chúng, nên họ nổi loạn chống Mô-se và A-rôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3cớp alới loai bubéq-bubưp neq: “Khân tỗp hái ma cuchĩt yáng moat Dống Sang Aroâiq parnơi cớp sễm ai hái cũai I-sarel, ki la o hỡn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dân sự cãi lộn cùng Môi-se mà rằng: Anh em chúng tôi đã chết trước mặt Đức Giê-hô-va, chớ chi chúng tôi cũng đồng chết luôn thể!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dân chúng gây chuyện với Môi-se và nói: “Anh em chúng tôi đã chết trước mặt Đức Giê-hô-va; phải chi chúng tôi cũng chết với họ cho rồi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Dân chúng gây sự với Mô-sê và nói, “Ước gì khi thân nhân chúng tôi qua đời, chúng tôi cũng được chết theo họ trước mặt CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ trách Môi-se: “Ước gì chúng tôi cùng ngã chết với anh em chúng tôi trước mặt CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ cãi nhau với Mô-se rằng, “Chẳng thà chúng tôi chết trước mặt CHÚA như anh em chúng tôi cho rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cỗ nŏ́q anhia dững tỗp hếq toâq pỡ ntốq aiq nâi? Ễq yỗn tỗp hếq cớp charán tỗp hếq cuchĩt tâng ntốq nâi tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sao người đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào đồng vắng nầy, làm cho chúng tôi và súc vật của chúng tôi phải chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sao ông đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào hoang mạc nầy để chúng tôi và súc vật của chúng tôi phải chết ở đây?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Tại sao các ông đem đoàn dân của CHÚA vào đồng hoang nầy, để chúng tôi và bầy súc vật của chúng tôi phải chết ở đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tại sao ông đem dân của CHÚA vào sa mạc này cho cả người lẫn súc vật đều chết khát?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sao các ông mang dân sự của CHÚA vào sa mạc nầy? Để chúng tôi và gia súc chúng tôi bị chết à?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cỗ nŏ́q anhia mŏ dững aloŏh tỗp hếq tễ cruang Ê-yip-tô, chơ mut ỡt tâng ntốq túh coat lứq nâi, ŏ́q dếh bát bai dáh? Tâng ntốq nâi ŏ́q dỗi cha, ŏ́q palâi tarúng, ŏ́q palâi nho, cớp ŏ́q palâi ỗiq-tâi, dếh dỡq ễ nguaiq la ŏ́q!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sao người khiến chúng tôi đi lên khỏi xứ Ê-díp-tô đặng dẫn đến chỗ độc nầy, là nơi người ta không gieo mạ được, và chẳng có cây vả, cây nho, cây lựu, và cũng không có nước uống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập rồi dẫn chúng tôi đến chỗ khủng khiếp nầy, là nơi người ta không thể gieo mạ, cũng chẳng trồng được cây vả, cây nho, cây lựu và lại không có nước uống nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Các ông đã đem chúng tôi lên khỏi Ai-cập, để đưa chúng tôi vào chốn thê lương nầy làm chi? Xứ gì mà không thể làm ruộng, không thể trồng vả, trồng nho, hay trồng lựu; thậm chí nước cũng không có để mà uống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sao ông bắt chúng tôi bỏ Ai-cập vào nơi khốn nạn này, là nơi không ai gieo giống, trồng cây vả, cây nho, cây lựu gì được cả, là nơi không có nước uống?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sao các ông lại mang chúng tôi ra khỏi Ai-cập để đến chỗ khốn khổ nầy? Chẳng có thóc lúa, cây vả, cây nho, cây lựu mà cũng chẳng có nước để uống nữa!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Môi-se cớp Arôn tayáh pỡq chíq tễ máh cũai proai, chơ tayứng bân ngoah toong mut chu Dống Sang Aroâiq. Alới pũp moat asễng chu cutễq, cớp bữn poang ang‑ữr tễ chớc Yiang Sursĩ sapáh yỗn alới hữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se và A-rôn bèn lui khỏi mặt hội chúng, đến tại cửa hội mạc, sấp mặt xuống đất; và sự vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra cùng hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se và A-rôn rời khỏi hội chúng, đến trước cửa Lều Hội Kiến và sấp mặt xuống đất. Vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra với hai ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ Mô-sê và A-rôn rời khỏi đoàn dân và đến trước cửa Lều Hội Kiến. Hai ông sấp mặt xuống đất, và vinh quang CHÚA hiện ra cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Môi-se và A-rôn lìa họ, đi đến cửa Trại Hội Kiến, quỳ xuống. Vinh quang của CHÚA hiện ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se và A-rôn liền bỏ dân chúng đi vào cửa Lều Họp. Hai người sấp mặt xuống đất tại đó rồi vinh hiển CHÚA hiện ra cùng họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yiang Sursĩ atỡng Môi-se neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA bảo Mô-se,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8“Cóq mới ĩt ralỡng ca ỡt coah moat Hĩp Parnai Parkhán; chơ cóq mới cớp Arôn arô nheq tữh cũai proai. Cớp pai chóq côl tamáu yáng moat tỗp alới, chơ lứq bữn dỡq loŏh carsễt tễ ki. Ngkíq anhia têq bữn dỡq tễ côl ki, dŏq máh cũai proai cớp máh charán anhia bữn nguaiq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy cầm lấy cây gậy ngươi, rồi với A-rôn anh ngươi, hãy truyền nhóm hội chúng và hai ngươi phải nói cùng hòn đá trước mặt hội chúng, thì hòn đá sẽ chảy nước ra; ngươi sẽ khiến nước từ hòn đá chảy ra cho hội chúng và súc vật của họ uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Hãy cầm gậy, rồi con và anh con là A-rôn triệu tập hội chúng lại. Hãy truyền cho tảng đá trước mắt hội chúng thì nó sẽ phun nước ra. Con sẽ khiến nước từ tảng đá phun ra cho hội chúng và súc vật của họ uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 “Hãy lấy cây gậy của ngươi, rồi ngươi và A-rôn anh ngươi hãy triệu tập hội chúng lại; ở trước mắt họ, các ngươi hãy truyền lịnh cho vầng đá, nó sẽ tuôn nước ra. Như thế ngươi sẽ làm cho vầng đá tuôn nước ra cho họ, và ngươi sẽ cung cấp nước cho hội chúng và đàn súc vật của họ uống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Cầm lấy cây gậy, rồi con và A-rôn, anh con đi triệu tập nhân dân. Trước mặt họ, con sẽ bảo vầng đá kia, nó sẽ phun nước ra. Con sẽ cho họ và bầy gia súc của họ uống nước chảy ra từ vầng đá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Hãy lấy cây gậy con, con và A-rôn, anh con phải tập họp dân chúng lại. Hãy nói với tảng đá trước mặt họ thì nước sẽ phun ra. Khi con làm cho nước phun ra từ tảng đá thì cho dân chúng và súc vật uống.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Môi-se ĩt ralỡng cớp loŏh pỡq machớng Yiang Sursĩ atỡng án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Môi-se cầm lấy cây gậy ở trước mặt Đức Giê-hô-va, như Ngài đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như vậy, Môi-se cầm gậy trước mặt Đức Giê-hô-va như Ngài đã phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vậy Mô-sê lấy cây gậy ở trước mặt CHÚA như lệnh Ngài đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy Môi-se cầm lấy cây gậy trước mặt CHÚA theo lời Ngài dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Mô-se lấy cây gậy trước mặt CHÚA như Ngài dặn bảo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Môi-se cớp Arôn parỗm máh cũai proai yỗn ỡt yáng moat tamáu côl, chơ Môi-se pai neq: “Nheq tữh anhia ca táq choac ơi, cóq anhia tamứng! Nŏ́q, cóq hếq ĩt dỡq tễ côl nâi yỗn anhia nguaiq tỡ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Môi-se và A-rôn truyền nhóm hội chúng đến trước hòn đá mà nói rằng: Hỡi dân phản nghịch! hãy nghe, chúng ta há dễ khiến nước chảy từ hòn đá nầy ra cho các ngươi được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Môi-se và A-rôn triệu tập hội chúng đến trước tảng đá và nói: “Hỡi dân nổi loạn, Hãy nghe! Chúng tôi có thể khiến nước từ tảng đá nầy phun ra cho các người được không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Mô-sê và A-rôn triệu tập đoàn dân đến trước vầng đá, rồi ông nói với họ, “Hãy nghe đây, hỡi những người phản loạn! Chúng tôi há có thể làm cho nước từ vầng đá nầy tuôn ra cho các người uống được sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Môi-se và A-rôn triệu tập nhân dân lại trước vầng đá, rồi Môi-se nói: “Những kẻ phản loạn kia, nghe đây! Chúng ta phải lấy nước từ trong vầng đá này ra cho các ngươi uống sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông và A-rôn tập họp dân chúng trước tảng đá rồi Mô-se nói, “Bây giờ hãy nghe đây, các ngươi là kẻ phản nghịch lại Thượng Đế! Các ngươi có muốn tôi khiến tảng đá nầy phun nước ra cho các ngươi không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ Môi-se acŏ́q ralỡng achỗn cớp côq tamáu côl bar taláp, chơ bữn dỡq loŏh sa‑ữi lứq. Ngkíq nheq tữh cũai cớp charán bữn nguaiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Môi-se giơ tay lên, đập hòn đá hai lần bằng cây gậy mình. Nước bèn chảy tràn ra nhiều, hội chúng uống, và súc vật họ uống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tay Môi-se cầm gậy giơ lên đập tảng đá hai lần. Nước liền phun trào ra; hội chúng và súc vật của họ cùng uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Rồi Mô-sê giơ tay lên, dùng cây gậy đập vào vầng đá hai lần; nước từ vầng đá tuôn ra lai láng, đoàn dân và súc vật của họ được uống no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nói xong, ông giơ gậy lên đập vào vầng đá hai lần. Nước bắn vọt ra. Người và thú vật đều uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mô-se liền giơ cây gậy đập tảng đá hai lần. Nước bắt đầu phun ra và dân chúng cùng súc vật đều uống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma Yiang Sursĩ tếq Môi-se cớp Arôn neq: “Cỗ anhia bữn ŏ́c sa‑âm bĩq, anhia tỡ bữn yám noap chớc cứq yáng moat máh cũai proai; ngkíq anhia tỡ têq dững tỗp alới mut chu cutễq cứq khoiq par‑ữq yỗn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: Bởi vì hai ngươi không có tin đến ta, đặng tôn ta nên thánh trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, vì cớ đó, hai ngươi sẽ không đem hội chúng nầy vào xứ mà ta đã cho nó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn: “Vì các con không tin Ta để tôn thánh Ta trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, nên các con sẽ không được dẫn hội chúng nầy vào đất mà Ta đã ban cho họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn, “Vì các ngươi không tin Ta, để tôn thánh Ta trước mắt dân I-sơ-ra-ên, cho nên các ngươi sẽ không đem đoàn dân nầy vào xứ Ta sẽ ban cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng CHÚA phán bảo Môi-se và A-rôn: “Vì các ngươi không tin Ta, không tôn thánh Ta trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, nên các ngươi sẽ không dẫn dân vào đất Ta đã hứa cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng CHÚA bảo Mô-se và A-rôn, “Vì con không tin ta và không tôn ta là thánh trước mặt dân chúng, nên con không được dẫn họ vào xứ ta đã hứa cho họ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ranáq nâi bữn cỡt tâng Mê-ri-ba, la ntốq cũai proai I-sarel bubéq-bubưp chóq Yiang Sursĩ, cớp bân ntốq Yiang Sursĩ sapáh yỗn alới hữm án la bráh o lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy đó là nước của Mê-ri-ba, tức là nơi dân Y-sơ-ra-ên cãi trả cùng Đức Giê-hô-va; Ngài tự nên thánh trước mặt dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nước uống đó được gọi là nước uống Mê-ri-ba, là nơi dân Y-sơ-ra-ên đã gây chuyện với Đức Giê-hô-va và Ngài được tôn thánh trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðó là vụ thiếu nước ở Mê-ri-ba, nơi dân I-sơ-ra-ên gây sự với CHÚA, và Ngài đã được tôn thánh ở giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nơi đó là nước Mê-ri-ba, nơi người Y-sơ-ra-ên chống đối CHÚA, và cũng là nơi Ngài tỏ đức thánh khiết của Ngài ra giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các suối nước ở Mê-ri-ba là nơi dân Ít-ra-en tranh luận với CHÚA, và là nơi Ngài chứng tỏ mình là thánh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Môi-se ớn cũai ranễng pỡq tễ vil Cadet, chơ pau atỡng yỗn puo cũai Ê-dôm neq: “Sễm ai anhia tỗp I-sarel atỡng neq: Anhia dáng chơ máh ŏ́c túh arức cũai I-sarel ramóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, từ Ca-đe, Môi-se sai sứ giả đi đến vua Ê-đôm đặng nói rằng: Y-sơ-ra-ên, là em vua, có nói như vầy: Vua biết các sự tai nạn đã xảy đến cho chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Từ Ca-đe, Môi-se sai sứ giả đến gặp vua Ê-đôm, nói rằng: “Y-sơ-ra-ên là em vua có nói: Vua biết những điều khốn khổ đã xảy đến cho chúng tôi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Mô-sê sai các sứ giả từ Ca-đe đến xin ra mắt vua của Ê-đôm và tâu, “Em trai ngài là I-sơ-ra-ên xin thưa: Ngài chắc đã rõ những khốn khó chúng tôi đã gặp;

Bản Dịch Mới (NVB)

14Từ Ca-đê, Môi-se sai sứ đến nói với vua nước Ê-đôm như sau: “Đây là lời của Y-sơ-ra-ên, em vua. Vua đã biết những nỗi gian khổ của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ Ca-đe, Mô-se sai sứ giả đến vua Ê-đôm bảo rằng, “Em của vua là Ít-ra-en đây, xin thưa với vua rằng: Vua biết tất cả những nỗi khốn khổ chúng tôi đã trải qua,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Achúc achiac hếq ỡt tâng cruang Ê-yip-tô sa‑ữi cumo. Tỗp Ê-yip-tô táq túh coat lứq tỗp achúc achiac hái, dếh tỗp hếq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và tổ phụ chúng tôi đi xuống xứ Ê-díp-tô là làm sao? Chúng tôi đã ở lâu tại xứ Ê-díp-tô, nhưng dân xứ đó bạc đãi chúng tôi và tổ phụ chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và việc ông cha chúng tôi đi xuống Ai Cập. Chúng tôi đã ở đó một thời gian lâu; người Ai Cập đã ngược đãi chúng tôi và ông cha chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 thể nào tổ tiên chúng tôi đã xuống Ai-cập; chúng tôi đã ở Ai-cập khá lâu; người Ai-cập đàn áp chúng tôi và tổ tiên chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tổ tiên chúng tôi đã xuống Ai-cập và ở lại đó lâu ngày; người Ai-cập ngược đãi chúng tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

15các tổ tiên chúng tôi đi xuống Ai-cập và chúng tôi sống ở đó bao nhiêu năm ra sao. Người Ai-cập rất tàn ác đối với chúng tôi và tổ tiên chúng tôi,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Toâq tỗp hếq nhiam nhit sễq Yiang Sursĩ chuai, án sâng sưong hếq cuclỗiq cucling; chơ án ớn muoi noaq ranễng ayông tỗp hếq loŏh tễ cruang Ê-yip-tô. Sanua tỗp hếq ỡt dỡ tâng vil Cadet, cheq raloan cruang anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng tôi có kêu la cùng Đức Giê-hô-va; Ngài có nghe thấu tiếng kêu, bèn sai một thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Nầy, chúng tôi hiện ở tại Ca-đe, là thành ở nơi đầu bờ cõi của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng tôi kêu cầu với Đức Giê-hô-va; Ngài đã nghe tiếng kêu của chúng tôi và sai thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi Ai Cập. Nầy, chúng tôi hiện ở Ca-đe là thành giáp với địa phận của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Chúng tôi đã kêu van với CHÚA và Ngài đã nghe tiếng kêu cầu của chúng tôi; Ngài đã sai thiên sứ đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập. Hiện nay chúng tôi đang ở Ca-đe, một thành gần biên thùy của ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16nhưng khi chúng tôi kêu la cùng CHÚA, Ngài nghe, sai thiên sứ đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập. Bây giờ, chúng tôi đang ở Ca-đê, một thành ở đầu bờ cõi nước Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16nhưng khi chúng tôi kêu xin cùng CHÚA, thì Ngài nghe và sai một thiên sứ mang chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập.Bây giờ chúng tôi hiện ở Ca-đe đây, một thành nằm nơi biên giới xứ vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq hếq sễq pỡq pha cutễq cruang anhia, têq tỡ? Tỗp hếq cớp máh charán hếq tỡ bữn veh loŏh tễ rana, tỡ la mut tâng sarái tỡ la nưong nho anhia. Cớp tỗp hếq tỡ bữn nguaiq dỡq tễ chữong anhia. Nheq tữh hếq sễq pỡq tâng rana put cruang anhia sâng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ của vua; chúng tôi sẽ chẳng đi ngang qua đồng ruộng, sẽ chẳng đi ngang vườn nho, và chúng tôi cũng sẽ chẳng uống nước các giếng; chúng tôi sẽ đi theo đường cái của vua, không xây qua bên hữu, cũng không xây qua bên tả cho đến chừng nào đã đi ngang khỏi bờ cõi của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ sở của vua. Chúng tôi sẽ không đi ngang qua đồng ruộng hay vườn nho, và chúng tôi cũng sẽ không uống nước trong các giếng. Chúng tôi sẽ đi theo con đường hoàng gia không xây qua bên phải hay bên trái, cho đến khi qua khỏi địa phận của vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nay xin ngài cho phép chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của ngài. Chúng tôi sẽ không băng ngang qua các đồng ruộng hay các vườn nho và cũng không uống nước giếng nào. Chúng tôi chỉ xin được phép theo Ðại Lộ Hoàng Gia mà đi, không rẽ qua bên phải hoặc bên trái, cho đến khi vượt qua lãnh thổ của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin cho phép chúng tôi đi qua đất vua. Chúng tôi sẽ không đi ngang qua đồng ruộng, vườn nho, cũng không múc nước giếng mà uống. Chúng tôi sẽ cứ đường cái mà đi, không rẽ sang phải hay trái, cho đến khi ra khỏi biên giới.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xin vua cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ vua. Chúng tôi sẽ không đụng chạm đến ruộng nương hay vườn nho nào, cũng không uống nước giếng. Chúng tôi chỉ sẽ đi trên đường cái, không quay bên phải hay bên trái cho đến khi đã băng qua xứ vua.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Máh cũai Ê-dôm ta‑ỡi neq: “Tỗp hếq tỡ bữn pruam yỗn tỗp anhia pỡq pha raloan cruang cutễq hếq! Khân tỗp anhia mut clốq, tỗp hếq ễ dững poâl pỡq chíl tỗp anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng Ê-đôm đáp rằng: Ngươi chớ khá đi ngang ranh ta; bằng cượng, ta sẽ cầm gươm ra đón ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng vua Ê-đôm trả lời: “Ngươi không được đi ngang địa phận của ta; nếu không, ta sẽ cầm gươm ra đón ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng Ê-đôm trả lời với sứ giả, “Ngươi không được đi qua lãnh thổ của ta; nếu không ta sẽ cầm gươm ra đón ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Ê-đôm đáp: “Các ngươi không được đi qua đất nước ta. Nếu không nghe, chúng ta sẽ cầm gươm kéo ra tấn công.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng vua Ê-đôm trả lời: “Các ngươi không được phép băng qua đây. Nếu các ngươi băng qua, ta sẽ mang gươm giáo ra chào đón các ngươi đó!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cũai proai I-sarel pai neq: “Máh tỗp hếq sễq pỡq pha rana put sâng. Khân hếq tỡ la charán hếq ma nguaiq dỡq anhia, ki tỗp hếq sễq culáh práq yỗn anhia. Ma tỗp hếq sễq pỡq pha cutễq cruang anhia sâng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dân Y-sơ-ra-ên tâu rằng: Chúng tôi đi theo đường cái; nếu chúng tôi và bầy súc vật chúng tôi uống nước của vua, thì chúng tôi sẽ trả tiền. Xin chỉ để đi bộ ngang qua, không chi khác nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người Y-sơ-ra-ên lại thưa: “Chúng tôi đi theo đường cái, và nếu chúng tôi và bầy súc vật chúng tôi có uống nước của vua thì chúng tôi sẽ trả tiền. Chỉ xin cho chúng tôi đi ngang qua đó thôi chứ không làm điều gì khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sứ giả của dân I-sơ-ra-ên thưa với ông, “Chúng tôi xin ngài cho phép chúng tôi chỉ đi trên Ðại Lộ Hoàng Gia mà thôi. Nếu chúng tôi hay súc vật chúng tôi uống nước trong lãnh thổ của ngài, chúng tôi sẽ trả tiền sòng phẳng. Thưa, đó chỉ là việc nhỏ; kính xin ngài cho phép chúng tôi được đi ngang qua lãnh thổ của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người Y-sơ-ra-ên nói: “Chúng tôi chỉ xin đi trên đường cái. Nếu chúng tôi và súc vật có uống nước, chúng tôi sẽ xin trả tiền. Chỉ xin cho chúng tôi đi qua, chúng tôi không xin gì hơn nữa”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân Ít-ra-en đáp: “Chúng tôi chỉ sẽ đi theo con đường cái, còn nếu chúng tôi hay súc vật uống nước của vua, thì chúng tôi sẽ trả tiền. Chúng tôi chỉ xin đi ngang qua, có thế thôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma cũai proai Ê-dôm ta‑ỡi neq: “Hếq tỡ bữn pruam yỗn anhia pỡq pha!”Chơ tỗp alới dững poâl tahan bán rêng lứq loŏh chíl cũai proai I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Ê-đôm đáp rằng: ngươi chẳng được qua đâu! Ê-đôm bèn đem quân chúng rất đông, tay cầm binh khí, ra đón Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng vua Ê-đôm đáp: “Ngươi không được đi qua đâu!” Rồi người Ê-đôm đem một đạo quân hùng hậu ra ngăn chận dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng vua ấy đáp, “Ngươi sẽ không được đi qua.” Kế đó Ê-đôm kéo đại quân trang bị vũ khí hùng hậu ra nghênh đón họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ lại đáp: “Không. Các ngươi không được đi qua.” Rồi Ê-đôm kéo một đạo quân hùng hậu ra ngăn chặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng vua trả lời: “Các ngươi không được phép băng ngang qua đây.”Rồi người Ê-đôm kéo đại binh hùng mạnh ra đón dân Ít-ra-en.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Cỗ tian máh cũai proai Ê-dôm tỡ yỗn máh cũai proai I-sarel pỡq pha cruang cutễq alới, ngkíq yuaq cũai proai I-sarel veh pỡq rana canŏ́h ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vậy, Ê-đôm không cho phép Y-sơ-ra-ên đi ngang bờ cõi mình; Y-sơ-ra-ên trở đi khỏi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như thế, Ê-đôm không cho phép người Y-sơ-ra-ên đi ngang địa phận của mình nên Y-sơ-ra-ên đi tránh xa khỏi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Khi thấy Ê-đôm quyết chí từ chối không cho I-sơ-ra-ên đi ngang qua lãnh thổ của họ, dân I-sơ-ra-ên quay gót rời khỏi nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì Ê-đôm từ chối không cho Y-sơ-ra-ên đi qua đất mình, nên Y-sơ-ra-ên tránh đi nơi khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người Ê-đôm không chịu cho người Ít-ra-en băng ngang qua xứ mình, nên họ quay trở lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Nheq tữh cũai I-sarel loŏh tễ vil Cadet, chơ pỡq toâq pỡ cóh Hor,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cả hội dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ca-đe đến núi Hô-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đi từ Ca-đe đến núi Hô-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên rời Ca-đe di chuyển đến Núi Hô-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Toàn dân Y-sơ-ra-ên từ Ca-đê kéo đến núi Hô-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Toàn dân Ít-ra-en đi từ Ca-đe đến núi Hô-rơ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23cheq cớp raloan cruang Ê-dôm. Tâng ntốq ki Yiang Sursĩ táq ntỡng cớp Môi-se cớp Arôn neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn trên núi Hô-rơ, tại bờ cõi xứ Ê-đôm, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn trên núi Hô-rơ, gần biên giới xứ Ê-đôm, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn ở Núi Hô-rơ, gần biên giới xứ Ê-đôm,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tại núi Hô-rơ, cạnh biên giới Ê-đôm, CHÚA phán với Môi-se và A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

23gần ranh giới Ê-đôm. Nơi đó CHÚA bảo Mô-se và A-rôn,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24“Arôn tỡ dáng bữn mut chu cruang cutễq cứq khoiq par‑ữq yỗn cũai proai I-sarel. Án lứq cuchĩt, yuaq anhia bar náq tỡ bữn táq puai ŏ́c cứq patâp bo anhia ỡt pỡ Mê-ri-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-rôn sẽ về nơi tổ phụ mình vì người không được vào xứ mà ta đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên đâu; bởi vì tại nước Mê-ri-ba, các ngươi đã bội nghịch điều răn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“A-rôn sẽ về với tổ tiên mình; người không được vào xứ mà Ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên vì các con đã nổi loạn không vâng theo mệnh lệnh Ta về nước uống Mê-ri-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 “A-rôn sẽ về sum họp với tổ tiên của ông. Ông sẽ không vào xứ Ta sẽ ban cho dân I-sơ-ra-ên, vì các ngươi đã cãi lệnh Ta trong việc truyền cho nước phun ra ở Mê-ri-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

24“A-rôn sẽ về với tổ tiên mình, không được vào đất Ta đã cho Y-sơ-ra-ên, vì hai con đã nghịch mạng Ta tại Mê-ri-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“A-rôn sẽ qua đời. Người sẽ không vào xứ ta ban cho dân Ít-ra-en, vì cả hai con đã hành động nghịch lại mệnh lệnh ta nơi các suối Mê-ri-ba.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cóq mới dững Arôn cớp con samiang án, ramứh E-lia-sơ, chỗn pỡ cóh Hor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hãy bắt A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người, biểu đi lên núi Hô-rơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hãy đem A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người, lên núi Hô-rơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Hãy đem A-rôn và Ê-lê-a-xa con ông lên Núi Hô-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đem A-rôn và con A-rôn là Ê-lê-a-sa lên núi Hô-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy dẫn A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người lên núi Hô-rơ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ỡt ntốq ki cóq mới tũot aloŏh chíq tampâc tếc cũai tễng rit sang tễ Arôn; chơ asớp yỗn E-lia-sơ ễn. Arôn lứq cuchĩt pỡ ntốq ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26đoạn hãy lột áo xống A-rôn mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. Ấy tại đó A-rôn sẽ được tiếp về và qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26rồi cởi y phục A-rôn ra mà mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. Tại đó, A-rôn sẽ được tiếp về với tổ tiên và qua đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Hãy cởi bộ lễ phục của A-rôn mà mặc vào cho Ê-lê-a-xa con ông. Rồi A-rôn sẽ quy về với tổ tiên ông và qua đời tại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tại đó con sẽ lấy áo lễ của A-rôn mặc cho Ê-lê-a-sa, con A-rôn. A-rôn qua đời tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26cởi y phục đặc biệt của A-rôn mặc vào cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn sẽ qua đời tại đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Môi-se táq puai machớng Yiang Sursĩ ớn. Alới chỗn pỡ cóh Hor choâng moat nheq tữh cũai proai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, Môi-se làm y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn; ba người đi lên núi Hô-rơ, cả hội chúng đều thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, Môi-se làm đúng như Đức Giê-hô-va đã phán dặn. Ba người đi lên núi Hô-rơ trước mặt toàn thể hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Mô-sê làm y như CHÚA đã truyền. Họ cùng nhau lên Núi Hô-rơ trước sự chứng kiến của toàn thể hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Môi-se tuân lệnh Chúa. Ba người lên núi Hô-rơ trước sự chứng kiến của nhân dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mô-se vâng lệnh CHÚA. Họ leo lên núi Hô-rơ. Toàn thể dân chúng thấy họ ra đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28cớp án tũot tampâc chớc cỡt cũai tễng rit sang tễ tỗ Arôn. Chơ án asớp yỗn E-lia-sơ ễn. Arôn cuchĩt tâng anũol cóh ki; chơ Môi-se cớp E-lia-sơ sễng tễ cóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Môi-se lột áo xống A-rôn, mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn chết tại đó, trên chót núi; rồi Môi-se và Ê-lê-a-sa đi xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Môi-se cởi y phục của A-rôn và mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn qua đời ở đó, trên đỉnh núi. Rồi Môi-se và Ê-lê-a-sa từ trên núi đi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Mô-sê cởi bộ lễ phục của A-rôn ra và mặc vào cho Ê-lê-a-xa con ông ấy. Kế đó, A-rôn qua đời trên đỉnh núi. Mô-sê và Ê-lê-a-xa từ trên núi đi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trên đỉnh núi, Môi-se lấy bộ áo lễ của A-rôn, mặc cho Ê-lê-a-sa, con A-rôn. A-rôn qua đời trên đỉnh núi này. Sau đó, Môi-se và Ê-lê-a-sa xuống núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mô-se cởi y phục của A-rôn và mặc vào cho Ê-lê-a-sa, con trai ông. Rồi A-rôn qua đời tại đó trên đỉnh núi. Mô-se và Ê-lê-a-sa đi xuống núi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Toâq nheq tữh cũai proai I-sarel dáng Arôn khoiq cuchĩt chơ, ngkíq alới pruam tanúh yỗn án nheq pái chít tangái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cả hội chúng thấy A-rôn đã tắt hơi rồi, bèn khóc người trong ba mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi thấy A-rôn đã qua đời thì toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên khóc thương người trong ba mươi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Khi cả hội chúng thấy A-rôn đã qua đời, toàn thể nhà I-sơ-ra-ên để tang than khóc A-rôn trong ba mươi ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi biết A-rôn đã mất, toàn thể nhân dân Y-sơ-ra-ên khóc ông suốt ba mươi ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau khi hay tin A-rôn đã chết, dân Ít-ra-en than khóc ông trong ba mươi ngày.