So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Yêhôva lah ma Y-Môis tâm neh lâng n'gor Môap dăch dak krong Y-Yurdan mpeh panăp tâm tra đah ƀon Yêrikô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trong đồng Mô-áp, gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại đồng bằng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Trong Ðồng Bằng Mô-áp, bên bờ Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại đồng bằng Mô-áp bên bờ sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô, CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA nói với Mô-se trong đồng bằng Mô-áp đối ngang Giê-ri-cô, gần sông Giô-đanh. Ngài bảo,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2"Ntĭnh hom ma phung ƀon lan Israel gay ma khân păng ăn ma phung Lêvi bơh drăp ndơn khân păng geh ƀaƀă ƀon toyh ăn khân păng dơi gŭ; jêh ri khân may mra ăn ma phung Lêvi ntŭk ndrêch gơ̆ jŭm ƀon toyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy biểu dân Y-sơ-ra-ên do trong phần sản nghiệp mình đã có, nhường những thành cho người Lê-vi đặng ở; cho luôn một miếng đất ở chung quanh các thành đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên cấp cho người Lê-vi những thành lấy từ trong phần sản nghiệp mình để họ ở. Cũng hãy cho họ những cánh đồng cỏ chung quanh các thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy truyền cho dân I-sơ-ra-ên rằng họ phải lấy từ sản nghiệp họ làm chủ một số thành và ban cho người Lê-vi, để những người ấy có nơi mà ở. Các ngươi cũng hãy ban các đồng cỏ chung quanh các thành ấy cho người Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy ra lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên tặng người Lê-vi các thành cho họ ở, lấy từ trong sản nghiệp dân Y-sơ-ra-ên sẽ được sở hữu. Hãy cho họ các đồng cỏ để chăn nuôi xung quanh các thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy truyền cho người Ít-ra-en cấp cho người Lê-vi các thành để ở lấy từ đất mà dân Ít-ra-en sẽ nhận. Ngoài ra cũng phải cấp cho người Lê-vi các đồng cỏ quanh các thành ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Khân păng mra geh ƀon toyh nây dơi gŭ, jêh ri ntŭk ndrêch gơ̆ mra prăp ăn ndrôk, ma mpô mpa rong, jêh ri ma lĕ rngôch mpô mpa khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người Lê-vi sẽ có những thành đặng ở; còn đất chung quanh các thành nầy sẽ dùng cho súc vật, cho sản vật, và cho hết thảy thú vật của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ sẽ cư trú trong thành, còn đất chung quanh các thành ấy sẽ dùng cho gia súc, tài vật và tất cả loài thú khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Những thành ấy sẽ là những nơi cho người Lê-vi ở, còn những đồng cỏ sẽ là nơi họ nuôi bò lừa, chiên dê, và các súc vật khác của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Như thế họ sẽ có các thành để cư trú và các đồng cỏ để chăn nuôi bầy bò bầy cừu và tất cả các gia súc khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Như thế người Lê-vi sẽ có thành để ở, cùng đồng cỏ để nuôi trâu bò, bầy súc vật và các thú vật khác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Ntŭk gơ̆ ndrêch jŭm văr ƀon toyh khân păng mra ăn ma phung Lêvi ntơm bơh mpêr ƀon toyh mpeh padih du rbăn hăt văr jŭm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đất chung quanh thành mà các ngươi nhường cho người Lê-vi sẽ là một ngàn thước châu vi, kể từ vách thành và ở ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cánh đồng cỏ chung quanh thành mà các con cấp cho người Lê-vi sẽ rộng bốn trăm năm chục mét kể từ vách ngoài của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Các đồng cỏ bên ngoài các thành các ngươi sẽ cho người Lê-vi, tính từ tường thành trở ra là năm trăm mét và sẽ vòng quanh thành như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các bãi cỏ chăn nuôi xung quanh các thành mà các ngươi tặng người Lê-vi chiều rộng phải được năm trăm mét tính từ các bức tường của thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đồng cỏ các ngươi cấp cho người Lê-vi sẽ kéo dài năm trăm thước tính từ vách thành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Khân may mra veh ta padih ƀon toyh bar rbăn hăt mpeh palơ, bar rbăn hăt mpeh rđŭng, bar rbăn hăt mpeh padâng, jêh ri bar rbăn hăt mpeh dor; ƀon ton mra jêng ta nklang. Ntŭk aơ mra prăp ma khân păng jêng ndrêch gơ̆ ma ƀon toyh khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy các ngươi phải đo, phía ngoài thành về hướng đông hai ngàn thước về hướng nam hai ngàn thước, về hướng tây hai ngàn thước, và về hướng bắc hai ngàn thước; cái thành sẽ ở chính giữa. Đó sẽ là đất của những thành người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy các con phải đo phía ngoài thành về hướng đông chín trăm mét, về hướng nam chín trăm mét, về hướng tây chín trăm mét, về hướng bắc chín trăm mét, còn thành sẽ ở chính giữa. Đó sẽ là cánh đồng cỏ cho những thành của người Lê-vi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Các ngươi cũng hãy đo thêm bên ngoài thành, về hướng đông một ngàn mét, về hướng nam một ngàn mét, về hướng tây một ngàn mét, và về hướng bắc một ngàn mét, với thành ở chính giữa. Vùng đất đó sẽ thuộc về họ, để họ dùng làm đồng cỏ cho các thành của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngoài thành, hãy đo một ngàn mét về phía đông, một ngàn mét về phía nam một ngàn mét về phía tây, một ngàn mét về phía bắc, lấy thành làm trung tâm. Họ sẽ được vùng đất ấy để chăn nuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngoài ra phải đo một ngàn thước theo bốn phía quanh vách thành một ngàn thước phía Đông, một ngàn thước phía Nam, một ngàn thước phía Tây, và một ngàn thước phía Bắc của thành, còn thành thì nằm ở giữa. Đó sẽ là vùng đồng cỏ dành cho các thành của người Lê-vi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Lĕ rngôch ƀon toyh khân may ăn phung Lêvi mra jêng prao rplay ƀon prăp ma nau du krap, ntŭk nây khân may mra ăn ma nơm nkhĭt bunuyh dơi du krap, jêh ri rmeh ma nây khân may mra ăn tay puăn jê̆t ma bar rplay ƀon toyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong số thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi, sẽ có sáu cái thành ẩn náu mà các ngươi phải chỉ cho, để kẻ sát nhân trốn tránh tại đó; ngoài sáu thành đó, các ngươi phải nhường cho người Lê-vi bốn mươi hai cái thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Trong số thành các con cấp cho người Lê-vi sẽ có sáu thành ẩn náu để kẻ sát nhân có thể trốn ở đó. Ngoài sáu thành đó, các con phải cấp cho người Lê-vi bốn mươi hai thành nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Những thành các ngươi nhường cho người Lê-vi sẽ gồm sáu thành ẩn náu, tức những nơi các ngươi dành cho những kẻ gây thiệt mạng có thể chạy đến đó nương thân. Ngoài các thành ấy ra, các ngươi hãy cho họ thêm bốn mươi hai thành nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong số các thành các ngươi tặng người Lê-vi phải dành sáu thành làm thành ẩn náu ngõ hầu kẻ sát nhân có thể trốn vào. Ngoài ra các ngươi hãy tặng họ bốn mươi hai thành khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sáu trong số các thành các ngươi cấp cho người Lê-vi sẽ làm thành trú ẩn. Ai vô tình giết người nào sẽ có thể chạy đến một trong các thành đó để ẩn náu an toàn. Các ngươi cũng phải cấp bốn mươi hai thành khác cho người Lê-vi;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Lĕ rngôch ƀon toyh khân may ăn ma phung Lêvi mra jêng puăn jê̆t ma pham rplay ƀon, ndrel ma ndrêch gơ̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hết thảy thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi luôn với đất, số là bốn mươi tám cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tất cả thành mà các con sẽ cấp cho người Lê-vi luôn với cánh đồng cỏ là bốn mươi tám thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Như vậy tổng số thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi là bốn mươi tám thành, luôn với các đồng cỏ chung quanh các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Như vậy các ngươi sẽ tặng người Lê-vi bốn mươi tám thành tất cả luôn cả đất xung quanh thành làm bãi cỏ chăn nuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7nghĩa là cấp cho người Lê-vi bốn mươi tám thành và đồng cỏ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Bi ma ƀon toyh khân may mra ăn tă bơh ndơ phung ƀon lan Israel, tă bơh ndŭl mpôl geh âk khân may mra sŏk âk lơn, jêh ri tă bơh ndŭl mpôl geh djê̆, khân may mra sŏk djê̆ lơn; ăp ndŭl mpôl mra ăn ƀon toyh khân păng ma phung Lêvi veh tĭng nâm drăp ndơn khân păng geh jêh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Về những thành do trong sản nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên mà các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi phải lấy bớt nhiều hơn của chi phái có nhiều, và lấy bớt ít hơn của chi phái có ít; mỗi chi phái nhường cho người Lê-vi những thành cân phân theo sản nghiệp của mình sẽ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Những thành mà các con lấy trong sản nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên để cấp cho người Lê-vi thì bộ tộc có nhiều đất sẽ bị lấy nhiều; bộ tộc có ít đất sẽ bị lấy ít. Mỗi bộ tộc sẽ cấp cho người Lê-vi những thành tỉ lệ theo sản nghiệp mà họ sẽ có.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Về các thành mà các ngươi sẽ nhường, lấy từ phần sản nghiệp của dân I-sơ-ra-ên, thì chi tộc nào lớn sẽ nhường nhiều thành hơn, còn chi tộc nào nhỏ sẽ nhường ít thành hơn. Mỗi chi tộc, tùy theo số sản nghiệp mình hưởng được mà sẽ nhường một vài thành cho người Lê-vi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các thành các ngươi tặng người Lê-vi lấy trong lãnh thổ dân Y-sơ-ra-ên phải tỷ lệ với cơ nghiệp của mổi chi tộc: chi tộc nào có nhiều thành hãy lấy nhiều, chi tộc nào có ít thành hãy lấy ít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chi tộc nào lớn thì cấp nhiều thành hơn chi tộc nhỏ. Mỗi chi tộc phải cấp một số thành cho người Lê-vi nhưng con số thành họ cấp tùy vào diện tích đất của chi tộc đó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Yêhôva lah ma Y-Môis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi CHÚA bảo Mô-se,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10"Lah hom ma phung ƀon lan Israel, Tơlah khân may rgăn dak krong Yurdan lăp tâm n'gor Kanaan,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào các ngươi đã đi qua sông Giô-đanh đặng vào xứ Ca-na-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Khi đã vượt qua sông Giô-đanh để vào xứ Ca-na-an,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ: Khi các ngươi đã đi qua Sông Giô-đanh để vào trong xứ Ca-na-an rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Con hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên: Khi các ngươi vượt sông Giô-đanh vào xứ Ca-na-an,

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy dặn dân Ít-ra-en như sau: Khi các ngươi băng qua sông Giô-đanh vào xứ Ca-na-an,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11nôk nây ăn khân may săch ƀon toyh mra jêng ma khân may ntŭk du krap ma khân may nơm, gay ma nơm nkhĭt bunuyh ma nau mâu ndra ŭch ôh dơi du krap ta nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11thì phải lựa những thành dùng làm thành ẩn náu cho mình, là nơi kẻ sát nhân, vì vô ý đánh chết ai, chạy ẩn náu mình được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11các con phải chọn những thành dùng làm thành ẩn náu cho mình, tức là nơi kẻ vô ý đánh chết người có thể chạy đến ẩn náu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 các ngươi hãy chọn trong các thành một số thành để làm thành ẩn náu cho mình, hầu những kẻ không cố ý gây thiệt mạng có thể chạy đến đó ẩn náu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11hãy chọn một số thành làm thành ẩn náu để kẻ nào ngộ sát có thể trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11thì các ngươi phải chọn một số thành làm thành trú ẩn để ai vô ý giết người có thể chạy đến đó trú ẩn an toàn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Ƀon toyh nây mra jêng ma khân may ntŭk du krap bơp nơm har plơng, gay ma nơm nkhĭt bunuyh mâu mra khĭt ôh tât păng dâk ta năp nau phung tâm rƀŭn phat dôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những thành đó sẽ dùng làm thành ẩn náu để trốn khỏi kẻ báo thù huyết, hầu cho kẻ sát nhân không chết cho đến chừng nào ứng hầu trước mặt hội chúng đặng chịu xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những thành đó sẽ là nơi ẩn náu của kẻ ngộ sát trốn khỏi kẻ đòi nợ máu và không phải chết, cho đến khi đứng trước mặt hội chúng để chịu xét xử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Những thành ấy sẽ là những nơi cho kẻ gây thiệt mạng đến ẩn náu khỏi tay kẻ báo thù, hầu kẻ gây thiệt mạng sẽ không bị giết chết trước khi bị đem ra xét xử trước hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các thành ấy sẽ làm nơi trú ẩn để tránh người báo thù ngõ hầu kẻ nào bị tố cáo giết người khỏi phải chết trước khi ra tòa của dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ở đó kẻ giết người vì vô ý sẽ được an toàn khỏi thân nhân của người bị giết, là người có nhiệm vụ trừng phạt kẻ sát nhân. Người đó sẽ không phải chết cho đến khi được xét xử công bằng trước tòa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Ƀon toyh khân may ăn mra jêng prao rplay ƀon toyh prăp ma nau du krap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, trong những thành các ngươi nhường cho, sẽ có sáu thành ẩn náu cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, trong những thành các con cấp đó sẽ có sáu thành ẩn náu cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Các ngươi phải chọn sáu thành làm thành ẩn náu cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sáu thành này mà các ngươi cho người Lê-vi sẽ làm các thành ẩn náu cho các ngươi:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sáu thành các ngươi cấp sẽ dùng làm thành trú ẩn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Khân may mra ăn pe rplay ƀon toyh kăl tê̆ dak krong Yurdan, jêh ri rplay ƀon toyh tâm n'gor Kanaan, prăp jêng ƀon ma nau du krap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi phải chỉ ba thành phía bên kia sông Giô-đanh và lập ba thành khác trong xứ Ca-na-an; ấy sẽ là những thành ẩn náu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các con sẽ cấp ba thành phía bên kia sông Giô-đanh và ba thành khác trong đất Ca-na-an để làm những thành ẩn náu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các ngươi sẽ chọn ba thành ở phía đông Sông Giô-đanh và ba thành trong xứ Ca-na-an để làm các thành ẩn náu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14ba thành bên tả ngạn sông Giô-đanh và ba thành trong xứ Ca-na-an sẽ làm thành ẩn náu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cấp ba thành phía Đông sông Giô-đanh, và ba thành trong xứ Ca-na-an làm thành trú ẩn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Prao rplay ƀon toyh aơ mra prăp ma nau du krap ma phung ƀon lan Israel, ma nơm bu năch, jêh ri ma nơm gŭ njơh bât lât ta nklang khân păng, gay ma mbu nơm nkhĭt bunuyh mâu geh ndra ŭch ôh dơi du krap ta nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sáu thành nầy sẽ dùng làm chỗ ẩn náu cho dân Y-sơ-ra-ên, luôn cho khách ngoại bang và kẻ nào kiều ngụ ở trong dân đó, để ai vì vô ý đánh chết một người có thế chạy ẩn mình tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sáu thành nầy sẽ dùng làm chỗ ẩn náu cho dân Y-sơ-ra-ên, cho khách lạ và kiều dân ở giữa họ, để ai vô ý đánh chết người có thể chạy trốn ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sáu thành ấy sẽ là những nơi ẩn náu cho dân I-sơ-ra-ên và cho những kiều dân ở giữa họ, để những kẻ không cố ý gây thiệt mạng có thể chạy đến đó ẩn náu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sáu thành ấy sẽ là nơi ẩn náu cho dân Y-sơ-ra-ên, cho các ngoại kiều và cho các dân nào khác sống giữa dân Y-sơ-ra-ên ngõ hầu kẻ nào ngộ sát có thể trốn đến đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sáu thành đó là nơi trú ẩn an toàn cho các công dân Ít-ra-en cũng như cho người ngoại quốc sống giữa các ngươi. Ai trong những người đó vô ý giết người khác có thể chạy đến một trong các thành đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16"Ƀiă lah tơlah păng dong ôbăl ma ndơ loih, pô nây ôbăl khĭt ro, păng jêng nơm nkhĭt bunuyh; nơm nkhĭt bunuyh nây ăn bu nkhĭt lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng nếu người ấy đánh bằng đồ sắt, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhân; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng nếu ai dùng đồ sắt đánh chết một người thì người ấy là kẻ sát nhân. Kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nếu ai dùng một vật bằng sắt đánh chết người khác, đó là kẻ sát nhân; kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu một người dùng một vật bằng sắt đả thương trí mạng kẻ khác, nó phạm tội sát nhân; kẻ sát nhân sẽ bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai dùng vũ khí bằng sắt để giết người khác là kẻ sát nhân. Nó phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Jêh ri tơ lah păng ndâm ôbăl ma lŭ, ma ndơ nây bu dơi khĭt, jêh ri ôbăl khĭt ro, păng jêng nơm nkhĭt bunuyh; nơm nkhĭt bunuyh nây ăn bu nkhĭt lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu người đánh bằng một cục đá cầm nơi tay có thế làm chết, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhân; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu ai cầm trong tay một cục đá có thể gây chết người và đánh chết một người thì người đó là một kẻ sát nhân. Kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nếu ai lấy tay cầm hòn đá đánh chết người khác, đó là kẻ sát nhân; kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hoặc nếu kẻ nào cầm trong tay một cục đá có thể giết người và nó đả thương trí mạng người khác, thì nó phạm tội sát nhân; kẻ sát nhân sẽ bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai dùng một viên đá để giết người khác là kẻ sát nhân. Nó phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Mâu lah tơlah păng dong ôbăl ma ndơ tơm si, ma ndơ nây bu dơi khĭt, jêh ri ôbăl khĭt ro, păng jêng nơm nkhĭt bunuyh; nơm khĭt bunuyh nây ăn bu nkhĭt ro.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cũng vậy, nếu người đánh bằng đồ cây cầm nơi tay có thế làm chết, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhân; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hoặc nếu ai cầm trong tay vật bằng gỗ có thể gây chết người và đánh chết một người thì người ấy là một kẻ sát nhân. Kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Hoặc nếu ai dùng vật gì bằng gỗ đánh chết người khác, đó là kẻ sát nhân; kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hoặc nếu kẻ nào cầm trong tay một dụng cụ bằng gỗ có thể giết người, nếu nó đả thương người khác thì nó phạm tội sát nhân sẽ bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai lượm một khúc cây để giết người là kẻ sát nhân. Nó phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Nơm har plơng ma mham mra nkhĭt nơm nkhĭt bunuyh nây; tơ lah păng mâp đah ôbăl, păng mra nkhĭt lơi ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy là kẻ báo thù huyết sẽ làm cho kẻ sát nhân phải chết; khi nào kẻ báo thù huyết gặp kẻ sát nhân thì phải làm cho nó chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chính người đòi nợ máu sẽ giết kẻ sát nhân. Khi gặp kẻ sát nhân thì người đòi nợ máu sẽ giết hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Chính người đòi nợ máu phải giết kẻ sát nhân. Khi gặp kẻ sát nhân, người đòi nợ máu có quyền giết nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người báo thù huyết sẽ xử tử kẻ sát nhân; khi nào gặp kẻ sát nhân người phải giết nó đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thân nhân người chết phải giết kẻ sát nhân; khi hai bên gặp nhau thì thân nhân phải giết nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Tơ lah geh du huê bunuyh yor nuih n'hâm tâm rkeh tĭng ntâp du huê bunuyh êng, mâu lah klŭp ma du mlâm ndơ geh ta păng, jêh ri yor ndơ nây păng khĭt ro;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nếu một người nào vì lòng ganh ghét xô lấn một người khác, hay là cố ý liệng vật chi trên mình nó, và vì cớ đó nó bị chết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu ai vì lòng ganh ghét xô đẩy một người hay là cố ý ném vật gì vào một người và gây chết người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Tương tự, nếu kẻ nào vì lòng ganh ghét mà đẩy người khác ngã, hay cố tình ném vật chi vào người ấy khiến người ấy chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu kẻ có gian ý định tâm xô lấn người khác hoặc dụng ý liệng vật gì trúng người đó khiến người đó chết đi

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai vì ganh ghét, xô hay ném vật gì trúng người nào và làm cho người ấy chết;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21mâu lah yor ma nau tâm rmot păng đŏl thŭk đah ti, pô nây păng khĭt ro, pôri nơm thŭk nây ăn bu nkhĭt lơi; păng jêng nơm nkhĭt bunuyh; nơm har plơng ma mham mra nkhĭt lơi nơm nkhĭt bunuyh tơ lah mâp đah păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hoặc vì sự thù đánh bằng bàn tay, và vì cớ đó nó bị chết, thì người nào đánh đó hẳn phải bị xử tử. Ấy là một kẻ sát nhân; người báo thù huyết khi nào gặp kẻ sát nhân phải làm cho nó chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21hoặc nếu ai vì thù hiềm mà dùng tay đánh người nào đó và gây chết người thì người ấy sẽ phải bị xử tử; đó là một kẻ sát nhân. Người đòi nợ máu sẽ giết kẻ sát nhân khi gặp hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 hoặc vì thù ghét mà vung tay đánh người ta chết, thì kẻ sát nhân phải bị xử tử, vì nó là kẻ sát nhân. Khi gặp kẻ sát nhân, người đòi nợ máu có quyền giết nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21hoặc vì sự thù địch mà đánh người bằng tay vì đó người này chết đi thì kẻ đánh người sẽ bị xử tử vì nó đã giết người. Người thù huyết sẽ xử tử kẻ sát nhân khi gặp nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21ai lấy tay đánh chết người; nếu hành động đó do tư thù, thì người đó là kẻ sát nhân và phải bị xử tử. Khi thân nhân người chết gặp nó phải giết nó đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22"Ƀiălah tơlah mâu geh ma nau tâm rkel ôh. Ôbăl geh klŭp du mlâm ndơ ta păng mâu geh kâp ta trong ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu vì tình cờ, vẫn hòa thuận nhau, mà người có lấn xô, hoặc liệng vật chi trên mình người kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng nếu ai vì vô ý chứ không phải do thù hiềm mà xô lấn hoặc ném vật gì vào một người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nhưng nếu ai vô tình làm cho người khác bị đẩy ngã, hay vô tình ném vật chi lỡ trúng người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng nếu không do thù hằn một người thình lình xô lấn người khác hoặc vô tình ném vật gì trúng người ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu ai xô đẩy người khác vì vô ý, không phải do tư thù, hoặc vô tình ném vật gì trúng người nào,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23mâu lah dŏng du mlâm lŭ, ma ndơ nây bu khĭt, klŭp geh ta păng jêh ri mâu ýong năm saơ păng Ôh, pôri păng khĭt ro, nđâp tơ lah păng mâu jêng rlăng ôbăl ôh, jêh ri ôbăl mâu joi ƀư ôh nau mhĭk ma păng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23hoặc nếu không phải thù nghịch chẳng có ý làm hại, lại không thấy mà làm rớt một cục đá trên mình người kia, có thế làm chết được, và nếu người chết đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23hoặc nếu ai vì vô ý chứ không phải thù hiềm và không thấy mà làm rớt một cục đá trên một người, gây chết người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 hoặc khi khuân vác đá mà sẩy tay làm rơi đá trúng nhằm người khác khiến người ấy chết, tuy chẳng có thù ghét gì, hoặc cũng chẳng có ý làm hại người ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

23hoặc vì không thấy người kia mà thả xuống một tảng đá trúng nhằm người, nếu người ấy chết dù người ấy không phải là kẻ cừu thù và đương sự không dụng ý làm hại người,

Bản Phổ Thông (BPT)

23hay ai vô ý làm rớt tảng đá trên người nào vì không thấy và làm người đó chết, không có dự mưu hại cũng chẳng do tư thù gì trước với người bị chết,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24pôri phung tâm rƀŭn mra phat dôih ndrăng nơm nkhĭt bunuyh jêh ri nơm har plơng ma mham tĭng nâm nau ntĭnh aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thì cứ theo luật lệ nầy, hội chúng phải xử đoán cho kẻ đã đánh và kẻ báo thù huyết:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24thì hội chúng phải phân xử giữa kẻ ngộ sát đó với người đòi nợ máu theo luật nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 thì hội chúng sẽ chiếu theo những luật sau đây để xét xử giữa kẻ gây thiệt mạng và người đòi nợ máu,

Bản Dịch Mới (NVB)

24hội đồng nhân dân phải xét xử giữa đương sự và người báo thù huyết căn cứ theo các qui luật này.

Bản Phổ Thông (BPT)

24nếu quả như thế thì cộng đồng phải phân xử giữa thân nhân người bị chết và kẻ gây chết người, dựa theo các qui tắc trên đây.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Jêh ri phung tâm rƀŭn mra koh dŏng nơm nkhĭt bunuyh bơh ti nơm har plơng ma mham, jêh ri phung tâm rƀŭn mra ăn păng sĭt ma ƀon păng du krap, ntŭk păng du krap jêh, jêh ri păng njrăng gŭ ta nây kŏ tât kôranh ƀư brah toyh nơm bu tŏ jêh dak ƀâu kah khĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25hội chúng sẽ giải cứu kẻ sát nhân khỏi tay người báo thù huyết, và biểu người trở về thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình; và người phải ở đó cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm đã được xức dầu thánh qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hội chúng sẽ giải cứu kẻ ngộ sát khỏi tay người đòi nợ máu và gửi nó trở về thành ẩn náu là nơi nó đã chạy trốn và nó phải ở đó cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm, là người được xức dầu thánh, qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 và hội chúng có thể cứu mạng kẻ gây thiệt mạng khỏi tay người đòi nợ máu. Hội chúng sẽ bắt kẻ gây thiệt mạng quay về sống trong thành ẩn náu mà nó đã đến trú ẩn khi mới xảy ra án mạng. Kẻ gây thiệt mạng phải sống ở đó cho đến khi vị thượng tế, người đã được xức dầu thánh, qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hội đồng nhân dân phải bảo vệ kẻ bị người báo thù huyết tố cáo phạm tội giết người và cho người ấy trở về thành ẩn náu mà người ấy đã đến trốn. Người ấy phải ở đó cho đến khi thầy tế lễ tối cao đã được xức dầu thánh qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ phải bảo vệ kẻ sát nhân khỏi tay thân nhân người chết, đưa kẻ gây chết người về thành trú ẩn và ở đó cho tới khi thầy tế lễ tối cao qua đời (thầy tế lễ tối cao là người được xức dầu thánh).

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Ƀiălah tơ lah nơm nkhĭt bunuyh hăn luh padih n'har ƀon du krap ntŭk păng gŭ krap jêh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng nếu kẻ sát nhân đi ra ngoài giới hạn của thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng nếu kẻ sát nhân đi ra ngoài giới hạn của thành ẩn náu là nơi nó đã chạy đến ẩn mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng bất cứ lúc nào kẻ gây thiệt mạng đi ra khỏi ranh giới của thành ẩn náu mà nó đang ở,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng nếu kẻ sát nhân ra khỏi giới hạn ở ngoài thành ẩn náu, là nơi người đã đến trốn

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người đó không được đi ra ngoài giới hạn của thành trú ẩn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27jêh ri nơm har plơng ma mham saơ padih n'har ƀon păng gŭ krap, jêh ri nơm har plơng ma mham nkhĭt lơi nơm nkhĭt bunuyh, păng mâu mra jêng tih ma mham ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27và nếu kẻ báo thù huyết gặp, giết người ở ngoài giới hạn thành ẩn náu, thì kẻ báo thù huyết sẽ không mắc tội sát nhân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27và nếu kẻ đòi nợ máu gặp và giết nó ở ngoài giới hạn thành ẩn náu thì kẻ đòi nợ máu sẽ không phạm tội sát nhân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 và nếu người đòi nợ máu bắt gặp nó trong lúc nó đang ở bên ngoài ranh giới của thành ẩn náu, và người đòi nợ máu giết nó đi, thì người ấy không mắc tội làm đổ máu,

Bản Dịch Mới (NVB)

27và nếu người báo thù huyết bắt gặp, giết nó ở ngoài giới hạn ở ngoài thành ẩn náu thì người báo thù huyết không mắc tội sát nhân;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu gặp nó ở bên ngoài thành thì thân nhân của người chết gặp kẻ sát nhân không chủ mưu có thể giết nó mà không bị mang tội giết người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Yorlah bunuyh nây mra hôm e tâm ƀon păng du krap kŏ tât kôranh ƀư brah toyh khĭt; nơm nkhĭt bunuyh dơi sĭt ma neh jêng ndơ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm qua đời; nhưng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, kẻ sát nhân sẽ được trở về trong sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời. Kẻ sát nhân chỉ được trở về trong sản nghiệp mình sau khi thầy tế lễ qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 vì kẻ gây thiệt mạng phải luôn ở trong thành ẩn náu cho đến khi vị thượng tế qua đời. Sau khi vị thượng tế qua đời, kẻ gây thiệt mạng mới được phép trở về sống trong sản nghiệp của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

28kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến khi thầy tế lễ tối cao qua đời. Sau khi thầy tế lễ tối cao qua đời kẻ sát nhân ấy được trở về với sản nghiệp mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Kẻ gây chết người phải ở trong thành trú ẩn cho đến khi thầy tế lễ tối cao qua đời rồi mới được về nhà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29"Nau aơ mra jêng ma khân may nau vay jêh ri nau ntĭnh tâm lĕ rngôch rô̆ khân may, tâm lĕ rngôch ntŭk khân may gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bất luận các ngươi ở nơi nào, điều nầy phải dùng làm một luật lệ xét đoán cho các ngươi trải qua các đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đó là luật phân xử mà các con phải tuân theo trải qua mọi thế hệ và ở bất cứ nơi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ðó là những luật lệ và quy tắc cho các ngươi trải qua mọi thế hệ của các ngươi, bất kể các ngươi sống ở đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bất luận các ngươi sống nơi nào đều phải áp dụng lề luật này cho mình và cho các thế hệ tương lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đây là luật lệ cho các ngươi từ nay về sau áp dụng bất cứ nơi nào các ngươi sống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Tơ lah du huê nkhĭt bunuyh, nơm nkhĭt bunuyh nây bu mra nkhĭt lơi păng tơ lah geh phung mbơh n'hel nanê̆; ƀiălah bu mâu dơi nkhĭt ôh tơ lah geh kanŏng du huê nơm mbơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nếu ai giết một người nào, người ta sẽ cứ theo lời khai của những người chứng mà giết kẻ sát nhân; nhưng một người chứng không đủ cớ đặng giết ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nếu ai giết người thì sẽ bị xử tử như kẻ sát nhân dựa trên lời khai của các nhân chứng. Nhưng chỉ một nhân chứng thì không đủ để kết án tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nếu ai giết chết một người nào, người ta sẽ dựa vào bằng chứng của các nhân chứng mà kết án tử hình kẻ sát nhân. Tuy nhiên không ai được phép kết án tử hình người nào khi chỉ dựa vào lời chứng của một nhân chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nếu ai giết người, phải cứ theo lời khai của các nhân chứng mà xử tử kẻ sát nhân, nhưng một nhân chứng không đủ để kết án xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nếu ai giết người thì kẻ sát nhân chỉ có thể bị xử tử nếu có hai nhân chứng. Còn nếu chỉ có một nhân chứng, thì không đủ để xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Khân may mâu dơi sŏk dơn ôh rnoh tâm chuai nau rêh ma du huê nkhĭt bu nuyh, nơm jêng tih jêh yor nkhĭt bu; ƀiălah ăn bu nkhĭt lơi păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các ngươi chớ lãnh tiền chuộc mạng của một người sát nhân đã có tội và đáng chết, vì nó hẳn phải bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các con không được nhận tiền chuộc mạng của một kẻ sát nhân can án chết. Nó phải bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ngoài ra, các ngươi không được phép nhận tiền chuộc mạng cho kẻ đã bị kết án tử hình. Kẻ sát nhân phải bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các ngươi không được nhận tiền chuộc mạng của một tên sát nhân đã đủ bằng chứng mắt tội và đáng chết vì nó buộc phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Không được nhận tiền để tha chết cho một kẻ sát nhân đáng bị xử tử. Tên sát nhân phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Jêh ri khân may mâu mra sŏk dơn ôh rnoh tâm chuai ma nơm du ma ƀon du krap, gay ma păng dơi sĭt tay gŭ tâm neh n'gor lor ma kôranh ƀư brah toyh khĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32các ngươi đừng lãnh tiền chuộc kẻ đã chạy ẩn mình trong thành ẩn náu, hầu cho nó trở về ở trong xứ sau khi thầy tế lễ qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cũng không được nhận tiền để cho kẻ cố sát được ở trong thành ẩn náu rồi sau nó được trở về xứ khi thầy tế lễ qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Tương tự, các ngươi cũng không được phép nhận tiền chuộc mạng cho kẻ đã gây ra án mạng và đã bị kết án phải sống ở thành ẩn náu, để cho phép nó trở về sống trong sản nghiệp của nó trước khi vị thượng tế qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các ngươi đừng nhận tiền chuộc mạng của người đã trốn đến một thành ẩn náu và cho phép nó trở về sống trong sản nghiệp mình trước khi thầy tế lễ tối cao qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu ai chạy đến thành trú ẩn thì không được nhận tiền để nó trở về nhà trước khi thầy tế lễ tối cao qua đời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Khân may lơi ƀư ƀơ̆ ôh n'gor khân may gŭ; yorlah mham ƀư ƀơ̆ neh n'gor, tơlah mâu geh ôh nau ƀư kloh neh yor mham nkhŭt ta nây, kanŏng đah mham nơm nkhŭt mham dơm dơi chuai n'gor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các ngươi chớ làm ô uế xứ mà các ngươi sẽ ở; vì huyết làm ô uế xứ. Nhược bằng có kẻ làm đổ huyết ra trong xứ, nếu không làm đổ huyết nó lại, thì không thế chuộc tội cho xứ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các con chớ làm ô uế đất mà các con sẽ ở. Vì chính máu làm ô uế đất và không thể thanh tẩy đất đã thấm máu ngoại trừ máu của kẻ đã làm đổ máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Các ngươi chớ làm ô nhiễm xứ sở các ngươi sống, vì máu vô tội sẽ làm cho đất bị ô nhiễm, và không gì có thể tẩy sạch được máu vô tội đã đổ ra ở đó, ngoại trừ chính máu của kẻ đã gây ra sự đổ máu vô tội đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đừng làm ô uế đất đai mà các ngươi đang sinh sống; máu đào đổ ra làm ô uế đất đai và không thể nào chuộc tội cho đất đai đã thấm máu đào đã đổ ra. Phải dùng máu của kẻ đổ máu người mới chuộc tội cho đất đai được.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đừng để vụ sát nhân làm dơ bẩn xứ ngươi. Cách duy nhất để làm sạch tội giết người vô tội là phải xử tử kẻ giết người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Pô nây, lơi ăn ƀơ̆ ôh neh khân may gŭ, tâm neh nây gâp nơm gŭ; yorlah gâp Yêhôva gŭ ta nklang phung ƀon lan Israel."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, các ngươi chớ làm ô uế xứ, là nơi các ngươi sẽ ở, và chánh giữa đó là nơi ta sẽ ngự; vì ta là Đức Giê-hô-va ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy các con đừng làm ô uế đất là nơi các con sẽ ở, vì chính Ta là Đức Giê-hô-va sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Các ngươi chớ làm ô nhơ xứ các ngươi sống, tức xứ Ta ngự trong đó, vì Ta là CHÚA, Ðấng ngự giữa dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đừng làm ô uế đất đai mà các ngươi sinh sống và cũng là nơi Ta ngự vì Ta là CHÚA ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta là CHÚA, Đấng sống giữa dân Ít-ra-en. Ta sống trong xứ đó với các ngươi cho nên đừng làm dơ bẩn xứ.”