So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1大马士革的默示。看哪,大马士革不再为城市,变为废墟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gánh nặng về Đa-mách. Nầy, Đa-mách bị trừ ra, không kể làm thành nữa, và sẽ trở nên một đống đổ nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời tiên tri về Đa-mách: “Nầy, Đa-mách sẽ không còn là một thành nữaMà sẽ trở nên một đống đổ nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sứ điệp về Ða-mách: Kìa, Ða-mách sẽ không còn là một thành phố nữa,Nhưng chỉ là một đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời tiên tri về Đa-mách: “Này, Đa-mách sẽ không còn là một thành nữa Nhưng sẽ trở nên một đống đổ nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là sứ điệp về Đa-mách:“Thành Đa-mách sẽ bị tiêu hủy;chỉ còn lại đống hoang tàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

2亚罗珥的城镇被撇弃,将成为牧羊之处,羊群在那里躺卧,无人使它们惊吓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các thành A-rô-e bị bỏ hoang, sẽ làm chỗ cho bầy chiên nằm nghỉ, chẳng ai kinh động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các thành của A-rô-e bị bỏ hoangVà sẽ làm chỗ cho bầy chiên nằm nghỉ,Chẳng ai làm chúng kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các khu phố của nó sẽ trở nên hoang vắng,Chỉ còn làm nơi cho các đàn chiên nằm nghỉ;Chẳng ai sẽ làm cho chúng kinh động.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các thành của A-rô-e sẽ bị hoang phế, Sẽ là nơi bầy cừu nằm nghỉ Mà không sợ gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân chúng sẽ bỏ các thành ở A-rô-e.Các đàn súc vật sẽ đi thong dongtrong các thị trấn bỏ hoang đó,không ai ngăn cản.

和合本修订版 (RCUVSS)

3以法莲不再有堡垒,大马士革失去其王国,亚兰的百姓所剩无几,如以色列人的荣美消失一般;这是万军之耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đồn lũy của Ép-ra-im sẽ chẳng còn, ngôi nước của Đa-mách và dân sót của Sy-ri cũng vậy, khác nào sự vinh hiển của con cái Y-sơ-ra-ên, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đồn lũy sẽ biến mất khỏi Ép-ra-im,Vương quốc của Đa-mách cũng không còn;Số người còn sót lại của A-ramCũng sẽ giống như vinh quang của dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðồn lũy của nó đóng ở Ép-ra-im sẽ không còn nữa;Vương quyền của Ða-mách đã bị cất bỏ rồi;Những người A-ram còn sống sót sẽ giống như vinh hiển của con cái I-sơ-ra-ên, CHÚA các đạo quân phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thành lũy của Ép-ra-im sẽ không còn; Vương quyền của Đa-mách cũng vậy. Dân sót của Sy-ri cũng sẽ giống như Vinh quang của con dân Y-sơ-ra-ên,”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các thành có vách kiên cố trong Ép-ra-im sẽ bị tiêu hủy.Chính phủ Đa-mách sẽ không còn.Những kẻ còn sót lại trong A-ramsẽ giống như vinh hiển Ít-ra-en,”Chúa Toàn Năng phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

4到那日,雅各的荣美必失色,它肥胖的身躯渐渐消瘦;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xảy ra trong ngày đó, sự vinh hiển của Gia-cốp sẽ giảm đi, xác thịt mập mạp đổi ra gầy ốm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Trong ngày đó, vinh quang của Gia-cốp sẽ giảm đi,Thân xác béo mập sẽ trở nên gầy ốm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong ngày ấy, vinh hiển của Gia-cốp sẽ suy giảm;Thân thể mập mạnh của nó sẽ trở nên gầy yếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Vào ngày ấy, vinh quang của Gia-cốp sẽ tàn phai, Thân xác mập béo sẽ trở nên gầy còm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Lúc đó của cải Ít-ra-en sẽ tiêu tan.Ít-ra-en sẽ giống như những kẻ ốm yếu vì bệnh hoạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

5像人收割成熟的禾稼,用手臂割取麦穗,又像人在利乏音谷拾取穗子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sẽ xảy ra như con gặt túm các ngọn lúa, rồi dùng cánh tay cắt lấy bông; lại như những gié lúa mót được ở nơi trũng Rê-pha-im vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Điều ấy sẽ xảy ra như khi con gặt túm các ngọn lúaRồi dùng cánh tay cắt bông lúa;Và như khi người ta mót lúaTrong thung lũng Rê-pha-im

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nó sẽ như người thợ gặt nắm lấy những ngọn lúa,Rồi đưa tay ra cắt và chỉ có được một ít gié lúa thôi;Giống như người ta đi mót lúa trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nó sẽ như thợ gặt gom cây lúa Và dùng tay gặt bông lúa Và như người ta mót lúa Tại thung lũng Rê-pha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc đó sẽ như mùa gặt lúa trong thung lũng Rê-pha-im. Các nhân công gặt lúa mì. Cắt các bông lúa và gom về.

和合本修订版 (RCUVSS)

6其间所剩不多,好像人打橄榄树,在最高的树梢上只剩两、三颗橄榄,在多结果子的旁枝上只剩四、五颗;这是耶和华-以色列的上帝说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng sẽ còn sót lại như là của mót, khác nào khi người ta rung cây ô-li-ve, còn hai ba trái trên chót nhánh rất cao, hoặc bốn năm trái trên những nhành xa của cây sai trĩu. Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thì sẽ còn sót lại những bông lúa mót được;Như khi người ta rung cây ô-liu,Còn sót hai ba tráiTrên đầu cành rất cao,Hoặc bốn năm tráiTrên những cành sai quả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thật vậy, chỉ một ít gié lúa còn sót lại;Giống như cây ô-liu kia bị người ta rung,Chỉ còn hai ba trái sót lại trên ngọn cây,Hoặc bốn năm trái còn dính lại trên các cành ra trái.CHÚA Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng lúa sót lại sẽ còn lại Như khi người ta rung cây ô-liu, Hai ba trái còn sót trên đầu cành cao nhất; Hoặc bốn năm trái trên cành cây ăn trái,”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó cũng sẽ giống như mùa gặt ô liu, chỉ còn sót lại một vài trái. Chỉ có hai ba trái ô liu còn lại nơi các nhánh trên cùng. Chỉ còn bốn hoặc năm trái còn sót trên các nhánh,” CHÚA, là Thượng Đế của Ít-ra-en phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

7当那日,人必仰望造他们的主,眼目看着以色列的圣者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong ngày đó, người ta sẽ ngó về Đấng tạo mình, và mắt trông thẳng đến Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong ngày đó, người ta sẽ hướng về Đấng Tạo Hóa mình, và mắt họ chăm nhìn Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong ngày ấy, người ta sẽ để lòng hướng về Ðấng Tạo Hóa mình;Mắt họ sẽ ngưỡng vọng Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vào ngày ấy, người ta sẽ nghĩ đến Đấng tạo ra mình; Mắt họ sẽ nhìn vào Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lúc đó người ta sẽ hướng về Thượng Đế, Đấng Tạo Hóa mình; mắt của họ sẽ nhìn Đấng Thánh của Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他们必不仰望自己手所筑的祭坛,也不理会自己指头所造的亚舍拉和香坛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ sẽ không còn xây mắt về các bàn thờ, là công việc của tay mình; và không còn ngó các đồ vật bởi ngón tay mình chế ra, hoặc các tượng Át-tạt-tê, hoặc các trụ mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ sẽ không còn hướng về các bàn thờ là công việc của tay mình, và không còn nhìn đến các vật bởi ngón tay mình làm ra, dù là các tượng Át-tạt-tê hay bàn thờ dâng hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ sẽ không cúng tế nơi bàn thờ các thần tượng,Tức nơi các tác phẩm do tay họ làm ra;Họ sẽ chẳng trông mong gì nơi các sản phẩm mà ngón tay họ đã tạo,Bất kể là trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra,Hay các bàn thờ để tế hương cho các thần tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ sẽ không nghĩ đến các bàn thờ Là sản phẩm tay mình làm ra; Họ sẽ không nhìn đến các vật ngón tay họ chiếu ra, Dù là tượng Át-tạc-tê hay là các bàn thờ dâng hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ sẽ không còn tin tưởng nơi những bàn thờ mình đã xây, cũng sẽ không tin điều tay mình làm ra, không tin cả đến tượng A-sê-ra và bàn thờ của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

9当那日,他们坚固的城必因以色列人的缘故,如同树林中和山顶上所撇弃的地方。这样,地就荒芜了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong ngày đó, các thành bền vững của nó sẽ giống như những nơi đổ nát, hoặc trong rừng, hoặc trên đỉnh núi, là những nơi đã bị bỏ hoang trước mặt con cái Y-sơ-ra-ên; xứ nầy sẽ bị bỏ hoang vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong ngày đó, các thành kiên cố của họ sẽ giống như những nơi bị bỏ hoang trong rừng hoặc trên đỉnh núi, là những nơi đã bị bỏ hoang trước mặt con dân Y-sơ-ra-ên; đó là cảnh hoang tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong ngày ấy, các thành kiên cố của họ sẽ giống như những nơi hoang vắng của dân Hi-vi và dân A-mô-ri thời xưa; Các dân ấy đã bỏ xứ ra đi vì cớ dân I-sơ-ra-ên;Thật là cảnh hoang tàn đổ nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vào ngày ấy, các thành vững chắc của chúng sẽ giống như những nơi bỏ hoang trong rừng hay trên đỉnh núi, là những nơi họ bỏ hoang vì con cái Y-sơ-ra-ên, sự hoang tàn sẽ xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong ngày đó các thành kiên cố sẽ bỏ hoang. Chúng sẽ giống như các thành của dân Hê-vít và A-mô-rít để lại khi dân Ít-ra-en đến chiếm xứ. Mọi vật đều sẽ bị tiêu hủy.

和合本修订版 (RCUVSS)

10因你忘记拯救你的上帝,忘记那保护你的磐石;所以,你虽栽上佳美的树苗,插上别样的枝子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì ngươi đã quên Đức Chúa Trời của sự cứu ngươi, chẳng nhớ đến vầng đá sức mạnh ngươi. Vậy nên người trồng cây tốt, lại trồng những gốc nho khác giống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì ngươi đã quên Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi ngươi,Không nhớ đến Vầng Đá trú ẩn của ngươi.Cho nên dù ngươi trồng vườn cây tốt nhất,Lại ươm mầm giống nho ngoại quốc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì ngươi đã quên Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của ngươi,Vì ngươi không nhớ đến Vầng Ðá vững chãi làm nơi ẩn náu của ngươi,Cho nên, dù ngươi trồng những cây giống tốt Và ương những cây lấy giống từ ngoại quốc mang về;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì ngươi đã quên Đức Chúa Trời cứu rỗi của ngươi Và không nhớ vầng đá vững chắc của ngươi; Cho nên dù ngươi trồng vườn cây tươi tốt Và cành chiết từ giống ngoại quốc;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi đã quên Thượng Đế là Đấng cứu các ngươi; không nhớ Thượng Đế là nơi trú ẩn an toàn của mình.Các ngươi trồng dây nho tốt nhất và các cây nho lấy từ xứ xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

11栽种的日子,你使它生长,栽种的早晨,你使它开花,但在愁苦、极其伤痛的日子,所收割的都归无有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đang ngày ngươi trồng thì rào giậu, vừa lúc ban mai làm cho hột giống nở hoa; nhưng trong ngày buồn bực rầu rĩ mùa màng mất ráo!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong ngày ngươi trồng, ngươi thấy nó lớn lên,Vào một buổi sáng, hạt giống đâm chồi nở hoa;Nhưng trong ngày buồn rầu đau đớnThì mùa màng mất hết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dù trong ngày ngươi trồng, ngươi mong sao cho chúng chóng lớn;Ngay buổi sáng ngươi trồng, ngươi đã muốn thấy chúng sớm trổ hoa,Nhưng đến ngày gặt hái, ngươi sẽ chẳng thu hoạch được gì,Mà chỉ thấy toàn thảm sầu và nỗi đau tuyệt vọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Dù trong ngày ngươi trồng, ngươi làm cho nó mọc lên,Vừa lúc ban mai khi ngươi gieo ngươi làm cho nó nở hoa, Nhưng trong ngày đau khổ và đau đớn vì bệnh nan y Thì mùa màng cũng mất hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi trồng dây nho hôm nay và mong nó mọc lên, hôm sau ngươi ao ước nó trổ bông. Nhưng đến mùa gặt mọi thứ đều chết; các cây sẽ bị bệnh mà chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

12唉!万民闹哄,好像海浪澎湃,列邦喧闹,如同洪水滔滔,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ôi! các dân đông đảo làm xôn xao là dường nào, khác nào như biển gầm! Các dân tộc chạy xông tới như nhiều nước đổ mạnh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ôi, các dân đông đảo náo động làm sao!Chúng gầm lên như biển cả thét gào!Tiếng ồn ào của các dânẦm ầm như tiếng của nhiều dòng thác đổ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khốn cho muôn dân đang thét gào;Họ thét to tựa biển cả gầm vang;Khốn cho các nước đang gào la;Họ gào to tựa sóng cuồng ập xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ôi, nhiều dân gầm thét Như biển cả gầm thét. Ôi, các dân gào lên Như sóng lớn gào thét.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy nghe tiếng vô số người!Nghe như tiếng ồn ào của biển cả.Hãy lắng nghe tiếng của các dân!Nghe như tiếng của sóng vỗ ào ào.

和合本修订版 (RCUVSS)

13列邦喧闹,如同大水滔滔;但上帝一斥责,他们就远远躲避,他们被追赶,如同山上风前的糠秕,又如暴风前的碎秸;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thật, các dân tộc chạy xông tới như nhiều nước đổ ầm ạc; nhưng Ngài sẽ quở trách họ, thì đều trốn xa, bị đùa đi như rơm rác trên núi khi gió thổi, như luồng bụi gặp cơn bão.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thật, các dân gào lên như nhiều dòng nước đổ ầm ầm,Nhưng khi Chúa quở trách, chúng trốn đi xa,Và bị đùa đi như rơm rác trên núi bị gió thổi,Như bụi đất gặp cơn gió bão.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhiều nước gào la như sóng cao cuồn cuộn đập vào bờ;Nhưng khi CHÚA quở trách, chúng liền cao bay xa chạy;Chúng bị đuổi săn như rác rến trên núi gặp cơn lốc,Như bụi bay khi gặp trận cuồng phong.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các dân gào lên như tiếng gào thét của nhiều sóng nước. Nhưng Ngài sẽ quở trách chúng và chúng bỏ chạy xa, Bị đuổi đi như trấu trong cơn gió ở trên núi; Như bụi trong trận bão.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng gầm thét như sóng cồn,nhưng khi Thượng Đế quở trách,chúng sẽ bỏ chạy.Như trấu trên đồi bị gió thổi bay,hay những bụi cỏ dại bị giông bão thổi đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

14看哪,晚上有惊吓,未到早晨它就消失无踪。这是掳掠我们之人的厄运,是抢夺我们之人的报应。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đương buổi chiều, nầy, có sự sợ hãi; kíp trước khi ban mai đã thành ra hư không. Ấy là phần của kẻ đã bóc lột chúng ta, là số phận xảy đến cho kẻ cướp chúng ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vào buổi tối, kìa, có sự kinh hãi,Trước lúc bình minh, chúng chẳng còn gì.Đó là phần của quân cướp phá,Là số phận dành cho bọn cướp bóc chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chiều tà đến, ôi thật là kinh khủng!Khi rạng đông, chúng biến mất rồi.Ðây là số phận của những kẻ bóc lột chúng ta,Là định mạng dành cho quân cướp đoạt chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vào buổi tối, kìa, có sự kinh hoàng; Trước khi rạng đông, chúng không còn nữa. Đây là phần của những kẻ bóc lột chúng ta Và là số phận của những kẻ cướp đoạt chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ban đêm chúng sẽ hoảng sợ,Trước rạng đông, sẽ không còn ai sót lại.Kẻ thù sẽ đến trong xứ chúng tanhưng chẳng làm được gì.