So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng máh tangái ki, puo Hê-sakia a‑ĩ mán ễ cuchĩt. Ê-sai con samiang Amot, cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, án toâq sa‑óh puo Hê-sakia, cớp pai neq: “Yiang Sursĩ ớn mới tampễq yỗn moâm máh mun chín tapín ralua mới, cỗ mới tỡ bữn bán a‑ĩ, ma cóq cuchĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, Ê-xê-chia lâm bịnh hầu chết; đấng tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, đến chầu vua, và tâu rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy sắp đặt nhà ngươi vì ngươi hầu chết, không sống được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong những ngày đó, Ê-xê-chia lâm bệnh sắp chết. Nhà tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, đến gặp vua và nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Hãy sắp đặt việc nhà của con vì con sắp chết, không sống được nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc ấy Hê-xê-ki-a bị bịnh và sắp qua đời. Tiên tri I-sai-a con của A-mô đến thăm ông và nói, “CHÚA phán thế nầy: Hãy sắp xếp việc nhà của ngươi, vì ngươi sẽ qua đời chứ không sống nữa đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào lúc ấy, vua Ê-xê-chia bị bệnh sắp chết. Tiên tri I-sa, con trai A-mốt, đến nói với vua rằng: “CHÚA phán thế này: Hãy sắp đặt nhà ngươi vì ngươi sẽ chết, không sống được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó vua Ê-xê-chia lâm bệnh nặng gần chết. Nhà tiên tri Ê-sai, con A-mốt đến thăm và bảo, “CHÚA phán như sau: Hãy thu xếp mọi việc vì ngươi sẽ không sống được đâu mà sẽ qua đời.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Hê-sakia to moat chu ratâng, chơ án câu neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-xê-chia bèn xây mặt vào tường, cầu nguyện Đức Giê-hô-va rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-xê-chia quay mặt vào tường và cầu nguyện với Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Hê-xê-ki-a quay mặt vào tường và cầu nguyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Ê-xê-chia xây mặt vào tường và cầu nguyện cùng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia xoay mặt vào vách và cầu nguyện cùng CHÚA,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3“Cucốh Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia sanhữ cứq khoiq táq ranáq anhia tanoang tapứng cớp táq o níc; cứq táq níc máh ranáq anhia yỗn cứq táq.” Chơ án nhiam cỗ sâng ngua lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Đức Giê-hô-va, xin nhớ rằng tôi đã lấy lòng chân thật trọn lành đi trước mặt Chúa, và đã làm điều lành trước mặt Ngài! Đoạn, Ê-xê-chia khóc dầm dề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Lạy Đức Giê-hô-va, xin nhớ lại rằng con vẫn bước đi trước mặt Ngài cách trung tín hết lòng, và làm điều thiện dưới mắt Ngài!” Rồi Ê-xê-chia khóc rất thảm thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông nói, “Lạy CHÚA, con cầu xin Ngài nhớ đến con, thể nào con đã bước đi trước mặt Ngài cách trung tín và trọn lòng thành; con đã hết sức làm những điều tốt đẹp trước mắt Ngài.” Rồi Hê-xê-ki-a bật lên khóc nức nở.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người cầu nguyện: “Lạy CHÚA, con cầu xin Ngài, xin nhớ lại thể nào con đã bước đi trung tín trước mặt Ngài, hết lòng theo Ngài và làm những điều tốt lành trước mặt Ngài;” thế rồi vua Ê-xê-chia khóc lớn tiếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“CHÚA ôi, xin nhớ rằng tôi đã luôn luôn vâng lời Ngài. Tôi đã hoàn toàn dâng hiến mình cho Ngài và làm điều phải trước mặt Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc thảm thiết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Moâm ki Yiang Sursĩ ớn Ê-sai

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cho Ê-sai rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cho Ê-sai:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ có lời của CHÚA phán với I-sai-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ có tiếng của CHÚA phán cùng

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó CHÚA bảo Ê-sai:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5píh loah chu puo Hê-sakia, cớp atỡng án neq: “Cứq Yiang Sursĩ ca Davĩt achúc achiac anhia sang. Cứq khoiq sâng máh ŏ́c mới câu sễq; cớp cứq hữm sarliang moat mới loŏh. Cứq lứq yỗn mới bữn tamoong muoi chít la sỡng cumo ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy trở lại nói cùng Ê-xê-chia rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ ngươi, phán như vầy: Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi, đã thấy nước mắt ngươi. Nầy, ta sẽ thêm cho ngươi mười lăm tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy trở lại nói với Ê-xê-chia rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ vua, phán thế nầy: ‘Ta đã nghe lời cầu nguyện của con và thấy nước mắt con. Nầy, Ta sẽ cho con sống thêm mười lăm năm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy đi và nói với Hê-xê-ki-a: CHÚA là Ðức Chúa Trời của Ða-vít tổ phụ ngươi phán thế nầy: Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi. Ta đã thấy nước mắt ngươi. Nầy Ta sẽ thêm cho đời ngươi mười lăm năm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5I-sa rằng: “Hãy đến nói với Ê-xê-chia: ‘CHÚA, Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ ngươi phán thế này: Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi, Ta đã thấy nước mắt ngươi. Này, Ta sẽ thêm cho đời ngươi mười lăm tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy đi nói với Ê-xê-chia: ‘CHÚA là Thượng Đế của Đa-vít, tổ tiên ngươi phán như sau: Ta đã nghe lời cầu nguyện ngươi và đã thấy nước mắt ngươi. Cho nên ta sẽ thêm cho đời ngươi mười lăm tuổi nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cớp cứq chuai mới cớp vil Yaru-salem yỗn vớt tễ talang atĩ puo Asi-ria; cứq lứq bán curiaq níc vil nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ giải cứu ngươi cùng thành nầy khỏi tay vua A-si-ri, và ta sẽ binh vực thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ giải cứu con cùng thành nầy khỏi tay vua A-si-ri, và Ta sẽ bảo vệ thành nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua của A-sy-ri. Ta sẽ bảo vệ thành nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ giải cứu ngươi và thành này ra khỏi tay vua A-si-ri; Ta sẽ bảo vệ thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-xy-ri; ta sẽ bảo vệ thành nầy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7“Nâi la tếc Yiang Sursĩ sapáh yỗn mới dáng raloaih Yiang Sursĩ lứq táq ariang án khoiq parkhán chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy là dấu Đức Giê-hô-va ban cho ngươi để nghiệm biết Đức Giê-hô-va sẽ làm hoàn thành lời mình đã phán:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đây là dấu hiệu Đức Giê-hô-va ban cho vua để chứng tỏ rằng Đức Giê-hô-va sẽ thực hiện điều Ngài đã phán hứa:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðây là dấu hiệu CHÚA ban cho ngươi, để ngươi biết rằng CHÚA sẽ làm điều Ngài đã phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đây là dấu hiệu từ CHÚA ban cho ngươi; CHÚA sẽ làm điều Ngài đã hứa:

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA sẽ thực hiện điều Ngài phán. Đây là dấu hiệu CHÚA tỏ cho ngươi:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tâng ngcál ntruang puo Ahat khoiq táq dŏq, Yiang Sursĩ lứq táq yỗn mul carlũn loah pỡng ngcál ntruang muoi chít ngcál.”Ngkíq mul ki carlũn loah pỡng ngcál ntruang muoi chít ngcál.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8trên bàn trắc ảnh A-cha, ta sẽ làm cho bóng mặt trời đương đi và đã đi quá, lui lại mười độ. Vậy thì trên bàn trắc ảnh, bóng mặt trời đã lui lại mười độ mà nó đã đi quá rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8‘Nầy, Ta sẽ làm cho bóng mặt trời đã chiếu xuống các bậc của đồng hồ mặt trời của A-cha lui lại mười bậc.’” Vậy, trên đồng hồ mặt trời, bóng mặt trời đã lui lại mười bậc mà nó đã đi qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nầy, Ta sẽ làm cho bóng mát mặt trời giọi trên các bục cấp định giờ do vua A-khát xây dựng lui lại mười bậc.” Thế là bóng mát do mặt trời chiếu xuống lui lại mười bậc trên các bục cấp định giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Này, Ta sẽ làm cho bóng trên các bậc thang cấp lui lại mười cấp, tức là bóng do mặt trời đi qua chiếu xuống các bậc thang cấp của A-cha.’ ” Vậy mặt trời lui lại mười cấp trên các bậc thang cấp nó đã đi qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bóng mặt trời đã đi xuống bàn trắc ảnh của A-cha, nhưng ta sẽ khiến bóng đó lui lại mười nấc.’” Vậy bóng mặt trời lui lại mười nấc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Toâq vớt Hê-sakia bán sayáq tháng, án táq muoi cansái ũat dŏq khễn Yiang Sursĩ neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy là lời chép của Ê-xê-chia, vua Giu-đa, khi đã lâm bịnh và được lành bịnh:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau khi lâm bệnh và được chữa lành thì Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã viết những lời nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðây là bài ca của Hê-xê-ki-a vua của Giu-đa sáng tác, khi ông bị bịnh và được chữa lành:

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lời của Ê-xê-chia, vua Giu-đa sau khi bị bệnh và được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi Ê-xê-chia, vua Giu-đa bình phục thì ông viết bài ca nầy:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cứq chanchớm dỡi tamoong cứq ntôm ễ vớt,cỡt samoât cũai tũ ỡt tâng ntốq cũai cuchĩt ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi từng nói: Vậy thì, đương khi giữa trưa của đời tôi, tôi hầu vào cửa Âm phủ, còn mấy năm thừa bị cất mất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi từng nói: “Giữa chừng cuộc đời,Tôi phải ra đi;Những năm còn lại của đời tôi,Tôi bị tiêu mất nơi các cửa âm phủ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Tôi nói,Vào cao điểm nhất của đời tôi,Tôi bị bắt phải đi vào cổng của âm phủ;Tôi bị tước đoạt những năm còn lại của đời mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi nói: “Đang nửa đời người, Tôi phải ra đi, những năm tháng còn lại của đời tôi Bị giao phó cho cửa Âm Phủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi nói, “Tôi đang ở giữa cuộc đời tôi.Tôi có phải đi xuống cửa sự chết không?Phần còn lại của đời tôi có bị lấy khỏi tôi không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cứq chanchớm tỡ bữn hữm noâng Yiang Sursĩ tâng ntốq cũai tamoong ỡt,tỡ la tỡ bữn hữm noâng cũai tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi từng nói: Tôi sẽ chẳng thấy Đức Giê-hô-va nữa, là Đức Giê-hô-va ở trên đất người sống. Tôi chẳng còn thấy loài người ở cùng dân cư thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi từng nói: “Tôi chẳng còn thấy Đức Giê-hô-va nữa,Là Đức Giê-hô-va ở trên đất người sống.Tôi không còn nhìn thấy loài người nữa,Là những người đang sống trên trần gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi nói,Tôi sẽ không thấy CHÚA, CHÚA ngự trong cõi người sống, nữa;Tôi sẽ không còn thấy người ta, những dân cư sống trên thế giới, nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi nói: “Tôi sẽ không thấy Chúa nữa, Là Chúa ở trên đất người sống. Tôi sẽ không còn nhìn thấy người nữa Giữa vòng những dân cư trên thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi thưa, “Tôi sẽ không thấy CHÚA trong đất người sống nữa.Tôi sẽ không thấy những người sống trên đất nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Dỡi tamoong cứq cỡt ta-ŏh pứt nheq,samoât dống aroâiq noau alíh asễng;cỡt samoât aroâiq noau cứt ratáh tễ pưm tantan.Cứq chanchớm Yiang Sursĩ yỗn dỡi tamoong cứq nheq ngư chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhà của tôi bị triệt đi, dời xa khỏi tôi như cái trại của người chăn chiên. Tôi cuốn đời tôi như thợ dệt cuốn vải nó; Chúa sẽ cắt tôi khỏi khung cửi; từ sáng đến tối, Chúa sẽ dứt mạng sống tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nơi ở của tôi bị nhổ lên và dời xa khỏi tôiNhư cái lều của người chăn chiên.Tôi cuốn đời tôi như thợ dệt cuốn vải;Chúa cắt tôi khỏi khung cửi;Sớm còn tối mất, Chúa kết thúc đời tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðời tôi đã xong rồi, Nó bị cuốn lại và đem đi như chiếc lều của người chăn;Giống như người thợ dệt, tôi cứ mãi lo dệt đời mình,Bỗng dưng Ngài cắt tôi đứt rời khỏi khung cửi;Ngài làm cho tôi không còn ngày và đêm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nơi ở của tôi đã bị nhổ lên và dời đi khỏi tôi Như căn lều của kẻ chăn cừu. Tôi cuốn đời tôi như thợ dệt; Ngài cắt đứt tôi khỏi khung cửi. Ngài chấm dứt đời tôi khỏi ngày lẫn đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhà tôi đã bị phá sập và tước đoạt,như lều của kẻ chăn chiên.Đời tôi chấm dứt rồi, như miếng vải của thợ dệt cuốn lạivà bị cắt khỏi khung cửi.Trong một ngày CHÚA đưa tôi đến đường cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Nheq sadâu cứq chuchỗr cỗ sâng a‑ĩ;cứq sâng a‑ĩ ĩn cula samín déh nghang cứq.Cứq chống chanchớm neq: Yiang Sursĩ táq yỗn dỡi tamoong cứq toâq ngư parsốt chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi làm thinh cho đến sáng mai: như Ngài đã xé cả xương tôi như sư tử vậy. Từ sáng đến tối, Chúa sẽ dứt mạng sống tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi giữ yên lặng cho đến sáng mai,Nhưng Ngài đã xé tất cả xương tôi như sư tử.Sớm còn tối mất, Chúa kết thúc đời tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi trăn trở cho đến sáng;Ngài đã bẻ gãy tất cả các xương tôi, như sư tử xé xác con mồi;Ngài sẽ làm cho tôi không còn ngày và đêm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi kêu la cho đến sáng; Như sư tử, Ngài đánh gãy tất cả xương cốt tôi. Ngài chấm dứt đời tôi khỏi ngày lẫn đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Suốt đêm tôi kêu khóc thảm thiết.Ngài nghiền nát xương cốt tôi như sư tử.Trong một ngày CHÚA đưa tôi đến đường cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sưong cứq ngcuai la‑ữt cỗ nheq rêng,cứq mpỡl ưh-pa-ưh chuchỗr ariang chớm plức bữr.Moat cứq ieuq tỡ têq tapoang noâng chu paloŏng.Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia rachuai cứq tễ ŏ́c túh arức nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi rầm rì như chim hạc chim yến; gù như chim bồ câu; mắt tôi nhìn trên cao nên nỗi mỏi. Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đương cơn sầu khổ, xin Ngài bảo lãnh tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi rầm rì như chim hạc, chim yến;Gù gù như chim bồ câu;Mắt tôi mỏi mòn nhìn lên cao.”“Lạy Chúa, con đang trong cơn khốn đốn,Xin Ngài cứu giúp con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Như con én, như con nhạn, tôi kêu lên chíp chíp;Tôi thở than như tiếng bồ câu gù;Tôi ngửa trông lên trời cho đến khi mắt tôi sụp xuống: CHÚA ôi, con bị áp lực đến độ tinh thần con suy sụp;Cầu xin Ngài bảo hộ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như chim én, chim nhạn tôi kêu la; Tôi rên rỉ như chim bồ câu. Mắt tôi mòn mỏi trông lên! Lạy Chúa, tôi bị áp bức; xin Ngài bảo toàn tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi kêu lên như chimvà than vãn như chim cu đất.Khi tôi mỏi mắt hướng về trời.Lạy Chúa, tôi vô cùng thất vọng.Xin giúp đỡ tôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ntrớu cứq têq pai? Yuaq Ncháu toâp yỗn ranáq nâi cỡt.Yuaq ngkíq, mứt cứq cỡt túh ngua lứq; bếq la tỡ langêt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi còn nói gì? Ngài đã phán cùng tôi thì Ngài cũng đã làm thành việc nầy. Trọn đời tôi sẽ ăn ở cách khiêm nhường vì cớ trong lòng cay đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con biết nói gì đây? Vì Ngài đã phán với conThì Ngài cũng đã làm thành việc ấy.Suốt đời, con sẽ bước đi cách khiêm nhườngVì tâm hồn con đầy nỗi đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi sẽ nói gì đây?Chính Ngài đã phán với tôi,Và Ngài đã cho tôi những gì Ngài phán,Nên tôi sẽ bước đi một cách cung kính trọn đời mình,Vì linh hồn tôi đã từng cay đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi sẽ nói gì? Vì Ngài đã phán cùng tôi, và Ngài đã làm việc ấy. Tôi sẽ bước đi khiêm cung trọn đờiVì tâm hồn cay đắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bây giờ tôi biết nói gì?CHÚA đã cho tôi biết điều gì sẽ xảy ra,và Ngài khiến nó xảy ra.Tôi đã gặp những khốn đốn trong linh hồn tôi,cho nên suốt đời tôi sẽ khiêm nhượng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq tamoong dŏq táq ranáq anhia sâng!Sễq anhia tahâu cớp yỗn cứq bữn tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi Chúa, người ta được sống là nhờ đó; thần linh tôi được sống cũng nhờ đó! Xin Chúa chữa lành tôi, khiến tôi được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lạy Chúa, người ta sống là nhờ những điều ấy;Thần linh con cũng nhờ đó mà sống!Xin Chúa chữa lành cho conVà bảo tồn sự sống của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lạy CHÚA, người ta sống được là nhờ vào những điều nầy;Sự sống của tâm linh con cũng nhờ vào mọi điều ấy mà thôi: Cầu xin Ngài chữa lành con và cho con được tiếp tục sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lạy Chúa, người ta sống nhờ những điều này, Tâm linh tôi sống cũng nhờ những điều đó. Xin Chúa phục hồi sức khỏe cho tôi Và cho tôi sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lạy CHÚA, vì Ngài, mọi người được sống.Vì Ngài, thần linh tôi cũng sống;Ngài chữa lành và cho tôi sống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Lứq ŏ́c túh arức nâi rapĩen cỡt ŏ́c o ễn yỗn cứq.Yuaq anhia ayooq cứq, anhia chuai cứq vớt tễ ntốq cũai cuchĩt ỡt.Anhia khoiq táh nheq máh lôih cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy, sự rất cay đắng của tôi đã trở nên sự bình an! Chúa đã yêu thương linh hồn tôi, đem nó ra khỏi hầm hư nát; vì Chúa đã ném mọi tội lỗi tôi ra sau lưng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nầy, nỗi cay đắng của tôiĐã trở nên sự bình an!Chúa đã yêu thương linh hồn tôi,Đem nó ra khỏi hầm hủy diệt,Vì Chúa đã ném mọi tội lỗi tôiRa sau lưng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thật vậy, vì sức khỏe của con mà con đã cay đắng rất nhiều;Nhưng Ngài đã thương và cứu mạng con khỏi hố tử vong,Vì Ngài đã vứt mọi tội lỗi con ra sau lưng Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kìa, vì sự phúc lợi cho tôi, Tôi đã bị cay đắng nhiều. Nhưng Ngài đã nắm giữ linh hồn tôi Khỏi sa xuống hố hủy diệt. Vì Ngài đã ném bỏ mọi tội lỗi tôi Ra sau lưng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những khốn đốn đó là ích lợi cho tôi.Vì Ngài rất yêu tôi, không để tôi chếtnhưng ném tội lỗi tôi đi xa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Lứq tỡ bữn noau têq khễn Yiang Sursĩ tâng ntốq cũai cachĩt ỡt;cũai cuchĩt tỡ têq noap ŏ́c tanoang tapứng anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nơi Âm phủ chẳng ngợi khen Ngài được, và sự chết chẳng tôn vinh Ngài được; những kẻ đã xuống mồ rồi chẳng còn trông cậy sự thành thật của Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì âm phủ không thể cảm tạ Chúa,Sự chết không thể ca ngợi Ngài;Những kẻ đã xuống mồKhông còn hi vọng nơi sự thành tín của Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì âm phủ không thể biết ơn Ngài,Tử thần không thể ca ngợi Ngài;Những kẻ đi xuống huyệt mả không thể hy vọng vào đức thành tín của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Âm Phủ không cảm tạ Ngài, Sự chết không ca ngợi Ngài Và những kẻ đi xuống vực sâu Không có hy vọng nơi sự thành tín của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Những kẻ ở âm phủ không thể ca ngợi Ngài;người chết rồi không thể ca hát chúc tụng Ngài;những ai đã qua đời không thể nào nhờ Ngài giúp đỡ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ống cũai noâng tamoong têq khễn anhia, samoât cứq ỡt khễn anhia sanua.Dũ dỡi cũai atỡng máh con alới dáng anhia tanoang tapứng níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Duy kẻ sống, kẻ sống mới hay tôn vinh Ngài, như tôi làm ngày nay; kẻ làm cha sẽ cho con cái mình biết sự thành thật của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người sống, chỉ có người sống mới cảm tạ Chúa,Như tôi làm hôm nay.Người làm cha hãy dạy cho con cái mìnhBiết sự thành tín của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng chỉ những người còn sống,Phải, chỉ những người còn sống sẽ cảm tạ Ngài,Như con đang làm hôm nay.Hỡi những người làm cha mẹ, Hãy dạy con cái mình biết đức thành tín của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Kẻ sống, chỉ kẻ sống mới cảm tạ Ngài Như tôi đã làm hôm nay. Người cha sẽ dạy cho con cái Biết sự thành tín của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chỉ những người sống mới có thể ca ngợi Ngài.Họ sẽ ca ngợi Ngài như tôi ca ngợi Ngài hôm nay.Các người cha phải thuật cho con mìnhbiết rằng CHÚA giúp đỡ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq tahâu cứq yỗn cỡt bán.Ngkíq cứq tapáih achúng cớp khễn anhia;cứq ễ ũat sang toam anhia tâng dống sang bo cứq noâng tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va là Đấng cứu tôi! Trọn đời chúng tôi sẽ đàn và hát trong nhà Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va là Đấng cứu rỗi tôi!Trọn đời chúng tôi sẽ đàn và hátTrong nhà Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA đã cứu con,Nên chúng con sẽ hòa theo tiếng đàn mà ca hát Trong nhà của CHÚA trọn đời chúng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA là Đấng cứu rỗi tôi. Trọn đời, chúng tôi Sẽ dùng đàn dây đàn Ca trong nhà CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA đã cứu tôi, cho nên suốt đời tôi, chúng tôi sẽ gảy nhạc cụ bằng dây trong đền thờ CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ê-sai khoiq ớn puo tễ nhũang, yỗn án ĩt bỗt tabát ca táq toâq palâi tarúng, chơ pức chóq tâng satễng puo; moâm ki puo lứq cỡt bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Ê-sai có nói rằng: Hãy lấy một cái bánh trái vả đắp trên mụt ung độc, vua sẽ được lành…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-sai bảo các đầy tớ vua: “Hãy lấy một cái bánh trái vả đắp trên chỗ ung độc thì vua sẽ sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ I-sai-a bảo, “Hãy lấy một cái bánh làm bằng trái vả, rồi đắp trên chỗ ung độc, thìvua sẽ được bình phục.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bấy giờ I-sa bảo: “Hãy lấy một cái bánh trái vả đắp trên vết ung nhọt, người sẽ sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ê-sai bảo, “Hãy làm chất dẻo bằng trái vả đắp lên mụt nhọt của Ê-xê-chia, vua sẽ được lành.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Cớp puo Hê-sakia khoiq blớh Ê-sai: “Ntrớu cỡt tếc yỗn cứq dáng cứq têq pỡq chu Dống Sang Toâr Yiang Sursĩ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ê-xê-chia đáp rằng: Có dấu nào cho ta biết rằng ta còn được lên nhà Đức Giê-hô-va nữa chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ê-xê-chia hỏi: “Có dấu hiệu nào cho biết rằng ta còn được lên đền thờ Đức Giê-hô-va không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hê-xê-ki-a cũng đã hỏi, “Có dấu hiệu nào cho tôi biết rằng tôi sẽ được lên nhà của CHÚA chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ê-xê-chia đã hỏi: “Có dấu hiệu nào cho ta biết rằng ta sẽ lên nhà CHÚA?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ê-xê-chia liền hỏi Ê-sai, “Sẽ có dấu hiệu gì cho thấy tôi sẽ đi lên đền thờ CHÚA không?”