So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais lus tuaj rau kuv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA lại đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Neeg tus tub, cia li hais rau tus thawj hauv lub nroog Thailab tias, ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no tias,“ ‘Koj lub siab khav theeb thiab koj hais tias,“Kuv yog ib tug vajtswv,kuv nyob saum tej vajtswv lub zwm txwvhauv nruab nrab hiavtxwv.”Tiamsis koj tsuas yog neeg xwb,tsis yog vajtswv,txawm yog koj xam pom tiaskoj ntse li ib tug vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy nói cùng vua của Ty-rơ rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì lòng ngươi đã tự cao, và ngươi nói rằng: Ta là một vì thần, ta ngồi trên ngai Đức Chúa Trời, ở giữa các biển; dầu lòng ngươi tự cao lên bằng lòng Đức Chúa Trời, ngươi còn là loài người, không phải là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy nói với vua Ty-rơ rằng: Chúa Giê-hô-va phán:‘Vì lòng ngươi tự cao,Ngươi nói rằng: “Ta là một vị thần,Ta ngồi trên ngai của các thần,Ở giữa biển cả.”Nhưng ngươi chỉ là loài người chứ không phải là thần,Dù ngươi tự cho tâm trí mìnhGiống như tâm trí thần thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy nói với thủ lãnh của Ty-rơ, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Bởi vì lòng ngươi kiêu ngạo, và ngươi đã nói, ‘Ta là một vị thần.Ta ngồi trên ngai của các vị thần, ngay giữa lòng biển cả,’ Trong khi ngươi chỉ là người, chứ chẳng phải là thần linh chi cả, Dù cho lòng ngươi tự cho ngươi là thần linh cũng mặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy nói cùng ông hoàng Ty-rơ: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Vì lòng ngươi kiêu ngạo, Ngươi bảo rằng: “Ta là một thần, Ngự giữa các thần, Ngồi giữa biển cả.” Nhưng ngươi chỉ là một người, không phải thần, Dù ngươi cho rằng tâm trí mình như tâm trí các thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy bảo quan cai trị thành Tia: Chúa phán như sau:Vì ngươi kiêu căng,Ngươi bảo rằng,‘Ta là thần. Ta ngồi trên ngôicủa thần giữa các biển.’Ngươi cho mình khôn ngoan như thần,Nhưng ngươi chỉ là người phàm, không phải thần thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Koj ntse dua Daniyee tiag,tsis muaj ib yam dabtsi uas koj tsis paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy, ngươi khôn hơn Đa-ni-ên; chẳng có sự mầu nhiệm nào giấu kín khỏi ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngươi khôn ngoan hơn Đa-ni-ên sao?Chẳng có sự mầu nhiệm nào giấu kín với ngươi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngươi quả có khôn ngoan hơn Ða-ni-ên;Chẳng có bí mật nào giấu được ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Này, ngươi khôn ngoan hơn Đa-ni-ên, Mọi bí mật đều không giấu được ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngươi nghĩ mình khôn ngoanhơn Đa-niên.Ngươi cho mình có thể khám pháhết mọi điều bí mật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Koj siv koj lub tswvyimthiab koj kev txawj ntsenrhiav tau nyiaj txiag rau koj,thiab sau tej nyiaj tej kub losrau hauv koj tej txhab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi đã được giàu có bởi sự khôn ngoan và thông sáng của mình; đã thâu chứa vàng bạc trong kho tàng ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngươi đã được giàu cóNhờ sự khôn khéo và thông sáng của mình;Ngươi đã thâu chứa vàng bạcTrong kho tàng ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhờ sự khôn ngoan và thông sáng của ngươi, Ngươi đã thu lấy cho ngươi rất nhiều của cải;Ngươi đã tích lũy vàng và bạc vào các kho báu của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhờ khôn ngoan và hiểu biết, Ngươi tạo nên tài sản cho ngươi; Ngươi cũng tích trữ vàng, bạc Trong kho.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhờ sự khôn ngoan và thông sáng ngươi,ngươi đã tự làm giàu.Ngươi thu được nhiều vàng bạcchứa trong kho ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Koj siv koj lub tswvyim loj kawguas txawj ua lag ua luamkoj thiaj tsav tau koj tej nyiaj txiagtau ntau zuj zus rau koj,thiab koj lub siab thiaj khav theebrau koj tej nyiaj txiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bởi sự thông thạo và sự buôn bán mình thì ngươi đã làm cho sự giàu có mình tấn tới. Vậy lòng ngươi đã đem lên vì cớ sự giàu có của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhờ sự khôn khéo trong việc buôn bán,Ngươi đã làm cho sự giàu có mình gia tăng,Và lòng ngươi tự cao vì sự giàu có của ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhờ khôn ngoan khi buôn bán, ngươi đã làm của cải của ngươi gia tăng, Do đó lòng ngươi sinh ra kiêu ngạo, Vì ngươi ỷ lại vào của cải của ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhờ rất khôn ngoan trong việc buôn bán, Ngươi trở nên giàu có lớn, Và lòng ngươi trở nên kiêu ngạo Vì mình giàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhờ khéo léo kinh doanh,ngươi gia tăng của cải.Ngươi quá tự phụ vì của cải mình.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Vim li no Vajtswv Yawmsaub hais li no tias,Vim koj xam pom tiaskoj ntse ib yam li ib tug vajtswv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì lòng ngươi tự cao lên bằng lòng Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, Chúa Giê-hô-va phán:‘Vì ngươi tự cho tâm trí mìnhGiống như tâm trí thần thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Vì lòng ngươi đã cho ngươi là một vị thần,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cho nên CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Vì ngươi cho rằng tâm trí mình Như tâm trí các thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên CHÚA là Thượng Đế phán:“Ngươi cho mình khôn ngoan như thần,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7vim li no kuv yuav cojlwm haiv neeg tuaj tawm tsam koj,yog haiv neeg uas ua nruj ua tsivheev dua ib tsoom tebchaws huvsi.Lawv yuav rho ntaj tawm tsamtej kev zoo nkauj uas koj tus tswvyim uathiab ua puas tsuas koj lub koob meej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7cho nên, nầy, ta sẽ khiến những người ngoại quốc hung bạo hơn hết trong các dân, nổi dậy nghịch cùng ngươi; chúng nó sẽ rút gươm nghịch cùng sự khôn sáng hoa mĩ ngươi, và làm ô uế sự vinh hiển ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cho nên, Ta sẽ khiến những người ngoại quốc tàn bạo nhất trong các dânNổi dậy chống lại ngươi;Chúng sẽ rút gươm chống lại sự khôn sáng hoa mỹ ngươi,Và làm ô uế vẻ vinh quang ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nên Ta sẽ mang những dân xa lạ đến đánh ngươi, Ðó là những kẻ hung dữ nhất giữa các dân;Chúng sẽ rút gươm ra đối phó với sự khôn ngoan tuyệt vời của ngươi, Rồi chúng sẽ làm cho vẻ huy hoàng của ngươi ra ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên, này, Ta sẽ đem những người ngoại quốc, Là dân hung dữ nhất trong các nước, tấn công ngươi. Chúng sẽ rút gươm đánh sự khôn ngoan hoa mỹ của ngươi Và làm ô uế sự vinh hiển ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7nhưng ta sẽ mang dân ngoại quốcđến nghịch ngươi,một dân hung bạo nhất.Chúng sẽ rút gươm tiêu hủy những gì mà sự khôn ngoan ngươi đã xây lên,chúng sẽ làm nhục uy danh ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lawv yuav thawb koj musrau hauv tub tuag teb,koj yuav tuag rau hauv hiavtxwvib yam li raug tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó sẽ xô ngươi xuống hầm hố, và ngươi sẽ chết trong lòng biển, như người bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng sẽ xô ngươi xuống hố,Và ngươi sẽ chết trong lòng biểnNhư người bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng sẽ ném ngươi xuống vực sâu, Và ngươi sẽ chết thê thảm giữa lòng đại dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng sẽ đẩy ngươi xuống vực sâu Và ngươi sẽ chết bằng cái chết thảm khốc Nơi lòng biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng sẽ giết ngươi;ngươi sẽ phải chết một cách thảm khốcnhư kẻ bỏ mạng ngoài biển khơi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Koj tseem yuav hais tias,“Kuv yog ib tug vajtswv,”tab meeg cov uas tua koj lov?Koj tsuas yog neeg xwb,uas nyob hauv cov uas ntaus koj txhais tes,koj tsis yog ib tug vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trước mặt kẻ giết ngươi, ngươi còn dám nói rằng: Ta là Đức Chúa Trời chăng? Khi ấy ngươi ở trong tay của kẻ làm ngươi bị thương, thì ngươi là loài người, chẳng phải là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trước mặt kẻ giết ngươi,Ngươi còn dám nói rằng “ta là thần” chăng?Khi ngươi ở trong tay của kẻ làm ngươi bị thươngThì ngươi là loài người chứ chẳng phải là thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Xem thử ngươi có còn nói, ‘Ta là một vị thần,’ trước mặt những kẻ giết ngươi,–Trong khi ngươi chỉ là người, chứ chẳng phải thần linh chi cả–Lúc ngươi ở trong tay những kẻ giết ngươi chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Liệu ngươi vẫn còn nói: “Ta là một thần” Trước mặt những kẻ giết ngươi không? Thật, ngươi chỉ là một người, không phải thần Trong tay những kẻ giết ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong khi chúng giết ngươi,thì ngươi không còn nói được nữa rằng,‘Ta là thần.’Ngươi sẽ chỉ là người phàm, không phải thần thánh,khi những kẻ sát nhân giết ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Koj yuav tuag yam nkaus licov uas tsis ua kevcai txiav tuagrau hauv lwm haiv neeg txhais tesvim kuv twb hais cia lawm.Vajtswv Yawmsaub hais li no ntag.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi sẽ chết bởi tay người ngoại quốc như những kẻ chưa chịu cắt bì. Chúa Giê-hô-va phán rằng: Ấy chính ta đã nói như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngươi sẽ chết bởi tay người ngoại quốcNhư những kẻ chưa chịu cắt bì.Chúa Giê-hô-va phán, chính Ta đã công bố như vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngươi sẽ chết cái chết của kẻ không được cắt bì, Do tay quân ngoại bang,Vì Ta đã phán như thế,”’”CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngươi sẽ chết như người không cắt bì Trong tay những kẻ ngoại quốc. Vì Ta đã phán, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngươi sẽ chết như người ô dơ,người ngoại quốc sẽ giết ngươi.Ta đã tuyên bố, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yawmsaub hais dua lus tuaj rau kuv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lời của CHÚA lại đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12“Neeg tus tub, cia li tsa suab hu zaj nkauj ntsuag rau Thailab tus vajntxwv, thiab hais rau nws tias, ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no tias,“ ‘Koj txeev ua lub nplhaib nias cimuas zoo tshaj plaws,koj muaj tswvyim kawg,thiab zoo nkauj kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về vua Ty-rơ và nói cùng người rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Hỡi con người, hãy làm một bài ai ca về vua Ty-rơ và nói với vua ấy rằng: Chúa Giê-hô-va phán:‘Ngươi trở thành một kiểu mẫu,Về sự khôn ngoan và vẻ đẹp toàn hảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Hỡi con người, hãy cất lên khúc ai ca thương tiếc vua của Ty-rơ. Hãy nói với nó, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Ngươi là một mẫu người toàn hảo,Ðầy khôn ngoan và đẹp đẽ hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Hỡi con người, hãy cất tiếng ai ca về vua Ty-rơ, hãy nói với người: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Ngươi là mẫu người hoàn toàn, Đầy khôn ngoan và tuyệt mỹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Hỡi con người, hãy hát bài ai ca cho vua Tia. Hãy nói cùng người rằng: CHÚA là Thượng Đế phán:Trước kia ngươi là một tấm gươngcủa sự toàn mỹ,đầy khôn ngoan và đẹp toàn hảo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Koj txeev nyob hauv Edee,uas yog Vajtswv lub vaj.Txhua yam qe zeb hlaws muaj nqesmuab lo rau koj lub tsho,yog qe zeb liab tsim tseb, qe zeb daj pes lis,thiab qe zeb daj tshiab tshiab,qe zeb ntsuab lam lug, qe zeb ntsuab pes xiab,thiab qe zeb iav txho ci lam lug,qe zeb phaithu tsamxem,qe zeb ntsuab liab, thiab qe zeb ntsuab txho.Tej hlaws qe zeb nomuab ntsia rau hauv lub tais kubthiab tej uas txaij nraug zees yog kub.Tej no twb npaj cia rau kojrau hnub uas tsim koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi vốn ở trong Ê-đen, là vườn của Đức Chúa Trời. Ngươi đã có đầy mình mọi thứ ngọc báu, là ngọc mã não, ngọc vàng lợt, ngọc kim cương, ngọc thủy thương, ngọc sắc biếc, ngọc bích, ngọc sắc chàm, ngọc sắc xanh, ngọc thông hành, cùng vàng nữa. Nghề làm ra trống cơm ống sáo thuộc về ngươi; từ ngày ngươi mới được dựng nên đã sắm sẵn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngươi vốn ở trong Ê-đen, là vườn của Đức Chúa Trời.Ngươi đã có đủ mọi thứ ngọc báu,Là ngọc mã não, ngọc vàng lợt, ngọc kim cương,Ngọc thủy thương, ngọc sắc biếc, ngọc bích,Ngọc sắc chàm, ngọc sắc xanh, ngọc hồng lựu và vàng nữa.Nghề làm ra trống cơm và ống sáo thuộc về ngươi,Từ ngày ngươi mới được dựng nên đã chuẩn bị sẵn rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngươi đã ở trong Ê-đen, vườn của Ðức Chúa Trời;Áo của ngươi gắn đầy ngọc quý: hồng bửu ngọc, hoàng bích ngọc, kim cương, lục bích ngọc, bạch bảo ngọc, lục bửu ngọc, lam bảo ngọc, lam lục ngọc, và lam bích ngọc;Các trống lục lạc và các ống sáo của ngươi đều được khảm vàng;Tất cả đều sẵn sàng trong ngày ngươi được dựng nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngươi ở trong Ê-đen, Vườn của Đức Chúa Trời, Ngươi trang sức toàn bằng đá quí: Hồng ngọc, hoàng ngọc, lục bảo ngọc, Kim lục ngọc, ngọc mã não, ngọc thạch anh, Bích ngọc, lam ngọc, lục ngọc; Khung và ổ nhận ngọc đều khảm vàng. Từ ngày ngươi được tạo nên, chúng đã sẵn sàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đời sống ngươi thật tuyệt diệu,như đang sống trong vườn Ê-đen,là vườn của Thượng Đế.Ngươi mang đầy châu ngọc:Hồng ngọc, hoàng ngọc, bích ngọc,thanh ngọc, chàm ngọc, lục ngọc,biếc ngọc, và thông ngọc.Đồ trang sức ngươi toàn bằng vàng.Chúng được làm ra vào ngày ngươi được tạo nên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum kuv tsim koj kuv muabib tug tubtxib Khelunpee tsom kwm koj, j koj txeev nyob saum Vajtswv lub roobuas dawb huv,koj mus los ntawm tej lag zebuas ci lam lug li nplaim taws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi là một chê-ru-bim được xức dầu đương che phủ; ta đã lập ngươi lên trên hòn núi thánh của Đức Chúa Trời; ngươi đã đi dạo giữa các hòn ngọc sáng như lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngươi là một chê-rúp được xức dầu đang che phủ;Ta đã lập ngươi lên trên núi thánh của Đức Chúa Trời;Ngươi đã đi dạo giữa các hòn đá sáng như lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta đã xức dầu lập ngươi làm một chê-rúp để hộ vệ;Ta cho ngươi được ở trên núi thánh của Ðức Chúa Trời;Ngươi được đi lại giữa những tảng đá rực lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngươi được xức dầu Để làm Chê-ru-bim che chở; Ta đặt ngươi trên núi thánh của Đức Chúa Trời; Ngươi đi lại giữa những đá sáng rực như lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta đã chỉ định một thiên sứ trông nom ngươi.Ta đặt ngươi trên núi thánh của Thượng Đế.Ngươi đi giữa ngọc quí sáng chói như lửa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Koj lub neej tsis muaj chaw thuam litxij hnub uas tsim koj, los txog thaumpom kev txhaum txim tshwm hauv koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đường lối ngươi trọn vẹn từ ngày ngươi được dựng nên, cho đến lúc thấy sự gian ác trong ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đường lối ngươi trọn vẹn,Từ ngày ngươi được dựng nên,Cho đến khi thấy sự gian ác trong ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngày ngươi mới được dựng nên, các đường lối của ngươi thật là toàn hảo, Cho đến khi tội lỗi xuất hiện trong ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Từ ngày ngươi được tạo nên, Đường lối ngươi không có gì đáng trách Cho đến khi gian ác xuất hiện nơi ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đời ngươi thật tốt lànhtừ ngày ngươi mới được tạo nên,cho đến ngày điều ác trong ngươibị phát giác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Qhov uas koj ua lag ua luamntau nplua mias ntawd koj kuj ua nruj ua tsivthiab koj ua txhaum muaj txim,kuv thiaj muab koj laim ntawmVajtswv lub roob musvim koj qias vuab tsuab,thiab tus tubtxib Khelunpee uas tsom kwm kojntiab koj tawm hauv tej lag zebuas ci lam lug li nplaim taws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhân ngươi buôn bán thạnh lợi, lòng ngươi đầy sự hung dữ, và ngươi đã phạm tội; vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi chê-ru-bim che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi buôn bán thạnh lợi,Ngươi càng trở nên bạo ngược, và phạm tội;Vì thế, Ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời;Hỡi chê-rúp che phủ kia,Ta diệt ngươi giữa các hòn đá sáng như lửa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhờ việc thương mại phát đạt, ngươi trở nên hung tàn bạo ngược, và ngươi đã phạm tội;Vì thế Ta đã quăng ngươi ra khỏi núi của Ðức Chúa Trời như đồ ô uế, Hỡi chê-rúp hộ vệ, Ta đuổi ngươi ra khỏi giữa những tảng đá rực lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì công việc buôn bán lớn của ngươi hưng thịnh, Ngươi đầy bạo hành Và tội lỗi; Cho nên, hỡi Chê-ru-bim che chở, Ta đuổi ngươi ra khỏi núi của Đức Chúa Trời Và diệt ngươi khỏi những đá sáng rực như lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì ngươi buôn bán với các xứ xa xôi,ngươi học đòi hung bạo,và ngươi đã phạm tội.Cho nên ta ném ngươi xuống khỏi núicủa Thượng Đế một cách nhục nhã.Thiên sứ trông nom ngươi cũng đuổi ngươi ra khỏi các ngọc quí sáng như lửa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Koj lub siab khav theebvim yog qhov uas koj zoo nkauj,qhov uas koj muaj koob meejua rau koj lub tswvyim ruam zuj zus.Kuv muab koj laim rau hauv pem teb lawm,kuv muab koj nthuav rau tej vajntxwv saib,xwv lawv lub qhov muag thiaj ntsia ntsoov koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lòng ngươi kiêu ngạo vì vẻ đẹp ngươi,Và vinh quang của ngươi làm hư hỏng sự khôn ngoan mình.Ta đã xô ngươi xuống đất,Đặt ngươi trước mặt các vua,Làm trò cho họ xem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lòng ngươi kiêu ngạo vì vẻ đẹp của ngươi, Ðể được tráng lệ ngươi đã làm hỏng sự khôn ngoan của ngươi.Ta quăng ngươi xuống đất, Ta phơi bày ngươi ra trước các vua để chúng ngắm nghía ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lòng ngươi kiêu ngạo Vì vẻ đẹp của mình; Sự huy hoàng ngươi Làm hư hỏng trí khôn ngoan ngươi. Ta ném ngươi xuống đất trước mặt các vua, Ta phó ngươi cho họ xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi quá tự phụ vì vẻ đẹp của mình.Ngươi làm hư hỏng sự khôn ngoan mìnhvì uy danh ngươi.Ta ném ngươi xuống đất.Ngươi trở thành bài học cho các vua khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Vim koj ua phem ntau kawgrau kev ua lag ua luam tsis ncaj,koj thiaj ua qias puas tsuaskoj lub chaw pe hawm.Vim li no kuv thiaj coj hluavtawshauv nruab nrab koj los.Hluavtaws kub koj tag, kuv ua rau kojciaj pluav tshauv tag rau hauv avtab meeg txhua tus uas ntsia ntsoov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi đã làm ô uế nơi thánh ngươi bởi tội ác ngươi nhiều quá và bởi sự buôn bán ngươi không công bình; ta đã khiến lửa ra từ giữa ngươi; nó đã thiêu nuốt ngươi, và ta đã làm cho ngươi trở nên tro trên đất, trước mặt mọi kẻ xem thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngươi đã làm ô uế nơi thánh ngươi,Bởi tội ác chất chồng,Và bởi sự buôn bán không chính trực của ngươi.Vì thế, Ta đã khiến lửa ra từ giữa ngươiThiêu nuốt ngươi,Và Ta đã làm cho ngươi trở nên tro trên đấtTrước mặt mọi kẻ xem thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tội lỗi ngươi đã quá nhiều trong việc buôn bán bất lương, Ngươi đã làm cho các nơi thánh của ngươi trở nên ô uế;Vì thế Ta phải khiến lửa từ trong ngươi phựt cháy, Nó đã thiêu rụi ngươi, Nó đã biến ngươi thành tro bụi trên đất, Trước mắt những kẻ đang nhìn ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì nhiều tội lỗi và buôn bán gian dối, Ngươi đã làm ô uế những nơi thánh ngươi. Vì thế, Ta cho một ngọn lửa phát ra từ giữa ngươi Để thiêu đốt ngươi, Và biến ngươi thành tro bụi trên đất Trước mắt mọi người xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi khinh thường những nơi thờ phụng của mìnhvì ngươi phạm tội quá nhiềuvà buôn bán bất lương.Cho nên ta phóng hỏa nơi ngươi ở,lửa thiêu đốt ngươi.Ta biến ngươi thành tro trên đấtđể mọi người đều thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Ib tsoom neeg tej uas paub kojkuj poob siab nthav txog koj.Koj los txog qhov kawg uas txaus ntshai kawg,thiab ploj ntais mus ib txhis.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hết thảy những kẻ biết ngươi trong các dân sẽ sững sờ về ngươi. Kìa ngươi đã trở nên một cớ kinh khiếp, đời đời ngươi sẽ không còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả những kẻ biết ngươi trong các dânSẽ kinh khủng về ngươi.Ngươi đã trở nên một điều kinh khiếp,Và ngươi sẽ vĩnh viễn không còn nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tất cả những kẻ đã từng biết ngươi giữa các dân Ðều bàng hoàng sửng sốt về ngươi;Ngươi phải chuốc lấy một kết cuộc kinh hoàng, Và sẽ vĩnh viễn không còn nữa.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tất cả những người biết ngươi từ các dân Sẽ kinh ngạc về ngươi. Ngươi sẽ đi đến chỗ tận cùng khủng khiếp, Và sẽ không còn tồn tại nữa đến muôn đời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các dân biết ngươi cũng sửng sốt vì ngươi.Sự trừng phạt ngươi quá khủng khiếp,Ngươi sẽ biến mất, không còn nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yawmsaub hais lus tuaj rau kuv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lời của CHÚA đến với tôi, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21“Neeg tus tub, cia li tsom ntsoov rau Xaidoo thiab cev Vajtswv lus tawm tsam lub moos ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi con người, hãy xây mặt về phía Si-đôn, và nói tiên tri nghịch cùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Hỡi con người, hãy xây mặt về phía Si-đôn và nói tiên tri chống lại nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Hỡi con người, hãy quay mặt ngươi hướng về Si-đôn và nói tiên tri chống lại nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Hỡi con người, hãy hướng về phía thành Si-đôn và phán tiên tri nghịch cùng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Hỡi con người, hãy hướng về thành Xi-đôn và nói tiên tri nghịch cùng nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22thiab hais tias, ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no tias,“ ‘Xaidoo 'e, saib maj, kuv tawm tsam koj,kuv yuav ua kuv lub hwjchim ci ntsa iabtshwm los rau hauv koj.Mas luag yuav paub tias kuv yog Yawmsaubrau thaum kuv teem txim rau lub moos ntawd,thiab ua kuv txojkev dawb huvtshwm rau hauv lub moos ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngươi khá nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Si-đôn, nầy, ta nghịch cùng mầy; ta muốn làm sáng danh ta ở giữa mầy. Chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ làm sự phán xét và tỏ mình ra thánh trong nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngươi hãy nói: Chúa Giê-hô-va phán:‘Hỡi Si-đôn, nầy Ta chống lại ngươi;Ta muốn làm sáng danh Ta ở giữa ngươi.Chúng sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-vaKhi Ta sẽ thi hành sự phán xét,Và bày tỏ sự thánh khiết Ta ở giữa nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Hỡi Si-đôn, này, Ta chống lại ngươi, Ta sẽ được vinh hiển ở giữa ngươi.Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.Ta thi hành án phạt đối với nó và biểu lộ đức thánh khiết của Ta ở giữa nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy nói cùng nó: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, hỡi Si-đôn, Ta chống lại ngươi. Ta sẽ được vinh hiển ở giữa ngươi; Khi Ta thi hành án phạt ngươi Và bày tỏ sự thánh khiết Ta Thì ngươi sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy nói: CHÚA là Thượng-Đế phán:‘Nầy Xi-đôn, ta nghịch ngươi,Ta sẽ tỏ ra vinh hiển ta giữa ngươi.Muôn dân sẽ biết ta là CHÚAkhi ta trừng phạt Xi-đôn;Ta sẽ phơi bày sự thánh khiết takhi ta đánh bại nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Vim yog kuv yuav tso mob kis losrau hauv nws thiab tso ntshav losrau hauv nws tej kev.Neeg yuav raug tua tuagpawg lug rau hauv nws,yuav raug tuag rau tej hniav ntajuas tuaj txhua fab tuaj ntaus nws.Mas lawv yuav paub tias kuv yog Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ sai ôn dịch đến giữa nó, và sẽ có máu trong các đường phố nó. Những kẻ bị thương sẽ ngã xuống giữa nó, vì gươm sẽ đổ trên nó tư bề; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ sai dịch bệnh đến trong thành,Và máu đổ ra trong các đường phố nó.Những kẻ bị thương sẽ ngã xuống giữa nó,Vì gươm từ bốn bề sẽ xông vào nó.Lúc ấy, chúng sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì Ta sẽ sai ôn dịch đến với nó, Khiến máu đổ ra trong các đường phố của nó, Thây người chết sẽ nằm la liệt ở giữa nó, Vì gươm đao tấn công nó tứ phía;Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta sẽ đem dịch lệ đến trong thành; Máu đổ khắp phố phường, Những kẻ tử vong ngã gục ở giữa thành; Gươm đao chống lại nó khắp bốn bên; Bấy giờ chúng nó sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta sẽ sai bệnh tật đến Xi-đôn,và máu sẽ chảy ròng ròngtrong các đường phố nó.Những kẻ bị thương trong Xi-đôn sẽ ngã chết,bị tấn công tứ phía.Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24“ ‘Cov Yixayee mas yuav tsis muaj pos kaus ntsaj los chob thiab tsis muaj pos kaus ntsim los tsuab dua li lawm, rau hauv nruab nrab tej tebchaws uas nyob ib ncig lawv uas txeev ua saib tsis taus lawv. Mas lawv yuav paub tias kuv yog Vajtswv Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vừa lúc ấy, sẽ không có chà chuôm hay châm chích, gai gốc hay đau đớn cho nhà Y-sơ-ra-ên, trong những kẻ ở chung quanh dân ấy, và đãi dân ấy cách khinh dể. Bấy giờ chúng nó sẽ biết ta là Chúa Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ không còn chà chuôm hiểm độc hay gai nhọn gây đau đớn nữa, tức là những nước láng giềng thường đối xử với nó cách khinh bỉ. Bấy giờ, chúng sẽ biết Ta là Chúa Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhà I-sơ-ra-ên sẽ không còn bị gai đâm làm cho nhức nhối bởi mọi nước lân bang vốn hay khinh bỉ chúng nữa;Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lúc ấy nhà Y-sơ-ra-ên sẽ không còn bị gai đâm, dằm chích bởi mọi nước lân bang, là các nước vẫn khinh bỉ chúng nó. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các quốc gia láng giềng của Ít-ra-en sẽ không là gai nhọn hay cỏ ngứa chích vào Ít-ra-en nữa. Chúng sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25“ ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no tias, Thaum kuv sau zog cov Yixayee hauv tej tebchaws uas lawv khiav ri sua mus lawm, thiab thaum kuv ua kuv txojkev dawb huv tshwm rau hauv lawv tab meeg ib tsoom tebchaws pom, mas lawv yuav tau nyob hauv lawv lub tebchaws uas kuv twb muab pub rau kuv tus tub qhe Yakhauj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khi ta đã nhóm nhà Y-sơ-ra-ên lại từ giữa các dân mà chúng nó đã bị tan tác trong đó, và ta đã tỏ mình ra thánh giữa chúng nó trước mắt các dân, thì chúng nó sẽ ở trong đất mình mà ta đã ban cho tôi tớ ta là Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chúa Giê-hô-va phán: “Khi Ta nhóm nhà Y-sơ-ra-ên lại từ giữa các dân mà chúng đã bị tan lạc, Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết Ta giữa chúng trước mắt các dân. Lúc ấy, chúng sẽ ở trong đất mà Ta đã ban cho đầy tớ Ta là Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Khi Ta gom nhóm nhà I-sơ-ra-ên từ các nước, nơi chúng đã bị rải ra, Ta sẽ bày tỏ đức thánh khiết của Ta ra giữa chúng, trước mắt các dân. Bấy giờ chúng sẽ ở trong đất nước của chúng, nơi Ta đã ban cho tôi tớ Ta Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Khi Ta tập họp nhà Y-sơ-ra-ên về từ các dân, là nơi chúng bị tản lạc, Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết Ta giữa chúng trước mắt các nước. Bấy giờ chúng sẽ cư ngụ trong đất mà Ta đã ban cho tôi tớ Ta là Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA là Thượng Đế phán: “Ta sẽ gom dân Ít-ra-en lại từ các quốc gia mà ta đã phân tán chúng. Ta sẽ tỏ sự thánh khiết ta khi các dân chứng kiến điều ta làm cho dân ta. Rồi chúng sẽ trở về sống trong quê hương mình—là xứ mà ta đã ban cho Gia-cốp, tôi tớ ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Mas lawv yuav tau nyob hauv lub tebchaws ntawd tso siab plhuav, lawv yuav ua vaj ua tsev thiab cog vaj txiv hmab. Thaum kuv txiav txim rau tej neeg uas nyob ib ncig lawv uas ua saib tsis taus lawv tag lawm, mas lawv yuav nyob tso siab plhuav. Mas lawv yuav paub tias kuv yog Yawmsaub yog lawv tus Vajtswv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúng nó sẽ ở đó yên ổn, sẽ cất nhà và trồng vườn nho. Chúng nó sẽ ở đó yên ổn, khi ta đã làm sự phán xét ta nghịch cùng những kẻ ở chung quanh chúng nó, là kẻ đãi chúng nó cách khinh dể; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúng sẽ ở đó bình yên, sẽ cất nhà và trồng vườn nho. Chúng sẽ ở đó bình yên khi Ta đã thi hành sự phán xét của Ta chống lại những nước láng giềng của chúng, là kẻ đã đối xử với chúng cách khinh bỉ. Lúc ấy, chúng sẽ biết rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chúng sẽ sống an ninh trong đất nước đó. Chúng sẽ xây nhà và trồng nho để lập các vườn nho. Chúng sẽ sống an lạc ở đó khi Ta thi hành án phạt trên mọi nước láng giềng, những kẻ đã đối xử với chúng cách khinh bỉ. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta, CHÚA, là Ðức Chúa Trời của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng sẽ sống an toàn nơi đó, xây nhà và trồng vườn nho. Chúng sẽ sống an toàn trong khi Ta thi hành án phạt mọi nước lân bang đã khinh bỉ chúng. Bấy giờ chúng nó sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng sẽ sống bình yên trong xứ, chúng sẽ xây nhà và trồng vườn nho. Chúng sẽ sống bình yên sau khi ta đã trừng phạt các dân chung quanh vốn ghét chúng. Rồi chúng sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế.”