So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1他帶我回到殿門,看哪,有水從殿的門檻下面往東流出,因為這殿是朝東的。水從殿的側面,就是右邊,從祭壇的南邊往下流。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, người dẫn ta đem ta về cửa nhà; và nầy, có những nước văng ra từ dưới ngạch cửa, về phía đông; vì mặt trước nhà ngó về phía đông; và những nước ấy xuống từ dưới bên hữu nhà, về phía nam bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Kế đó, người ấy dẫn tôi về đến cửa đền thờ và nầy, dòng nước chảy ra từ dưới ngưỡng cửa của đền thờ về phía đông (vì đền thờ xây về hướng đông). Dòng nước ấy từ bên phải đền thờ chảy xuống phía nam của bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó người ấy đem tôi trở lại lối vào đền thờ, và này, có nước từ dưới ngạch cửa của đền thờ chảy ra hướng đông, vì đền thờ hướng về phía đông. Nước chảy ra từ dưới và phía bên phải của ngạch cửa đền thờ, rồi chảy dọc theo phía nam của bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người ấy đem tôi trở lại lối vào đền thờ; kìa, có nước tuôn ra từ dưới thềm cửa đền thờ và chảy về phía đông vì mặt tiền đền thờ hướng về phía đông. Nước từ bên dưới phía nam của đền thờ chảy xuống phía nam bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Người dẫn tôi trở lại cửa đền thờ thì tôi thấy nước rỉ ra từ dưới ngạch cửa và chảy về phía Đông. Đền thờ quay về hướng Đông. Nước rỉ xuống từ vách phía Nam của đền thờ và chảy về phía Nam của bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

2他帶我出北門,又領我從外邊轉到朝東的外門,看哪,水從右邊流出。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người đem ta ra bởi đường cổng phía bắc, và dẫn ta đi vòng quanh bởi đường phía ngoài, cho đến cổng ngoài, tức là bởi đường cổng hướng đông; và nầy, có những nước chảy về bên hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ấy đem tôi ra bằng con đường của cổng phía bắc và dẫn tôi đi vòng quanh phía bên ngoài cho đến cổng ngoài hướng về phía đông và nước từ phía nam chảy về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Kế đó người ấy đem tôi ra qua cổng ở phía bắc, rồi dẫn tôi đi vòng ở bên ngoài đến cổng ngoài, cổng nhìn về hướng đông, và này, nước từ bên phải của đền thờ cứ chảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ấy đem tôi ra ngoài bằng cổng phía bắc, dẫn tôi đi vòng phía ngoài đến cổng ngoài, là cổng hướng về phía đông, và kìa, nước chảy ra từ phía nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người mang tôi qua bên ngoài cửa Bắc và dẫn tôi đi quanh bên ngoài cho đến bên ngoài cửa Đông. Tôi thấy nước rỉ ra từ phía Nam của cửa.

和合本修訂版 (RCUV)

3他手拿繩子往東出去,量了一千肘,使我涉水而過,水到腳踝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người dẫn ta sấn lên phía đông, tay cầm một cái dây, lấy dây đo được một ngàn cu-đê; người khiến ta lội qua nước, nước vừa đến mắt cá ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tiến về phía đông, tay cầm một cái dây đo, người ấy đo được năm trăm mét, và dẫn tôi lội qua nước; nước vừa đến mắt cá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người ấy cầm cây đo trong tay và đi về hướng đông. Người ấy đo năm trăm tám mươi mét, rồi dẫn tôi lội qua nước; nước ngập đến mắt cá.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người ấy đi về hướng đông, tay cầm thước đo và đo một ngàn thước; người dẫn tôi đi qua nước, nước cao đến mắt cá chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người đi về phía Đông, trong tay cầm dây và đo năm trăm thước. Rồi người dẫn tôi đi qua nước, mực nước lên đến mắt cá tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

4他又量了一千,使我涉水而過,水就到膝;再量了一千,使我過去,水就到腰;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lại đo một ngàn, và khiến ta lội qua nước, nước vừa đến đầu gối ta. Người lại đo một ngàn, và khiến ta lội qua nước, nước lên đến hông ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người ấy lại đo năm trăm mét và dẫn tôi đi qua nước; nước vừa đến đầu gối. Người ấy lại đo năm trăm mét nữa và dẫn tôi đi qua nước; nước lên đến ngang hông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ấy đo năm trăm tám mươi mét nữa, rồi dẫn tôi lội qua nước; nước ngập đến đầu gối. Người ấy lại đo thêm năm trăm tám mươi mét nữa, rồi dẫn tôi lội qua nước; nước ngập đến ngang hông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người ấy đo một ngàn thước rồi dẫn tôi đi qua nước, nước cao đến đầu gối; người lại đo một ngàn thước và dẫn tôi đi qua nước, nước cao đến thắt lưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người đo năm trăm thước nữa rồi dẫn tôi đi qua nước. Nước lên đến đầu gối tôi. Người đo năm trăm thước nữa, rồi dẫn tôi qua nước, thì nước lên đến hông tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5又量了一千,水已成河,無法過去;因為水勢高漲成河,只能游泳,無法走過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người lại đo một ngàn nữa; bấy giờ là một con sông, ta không lội qua được; vì nước đã lên, phải đạp bơi; ấy là một con sông mà người ta không có thể lội qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người ấy lại đo năm trăm mét nữa; bấy giờ là một con sông mà tôi không thể đi qua được vì nước đã lên cao, mà phải bơi qua; đó là một con sông mà người ta không thể đi qua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người ấy tiếp tục đo thêm năm trăm tám mươi mét nữa, bấy giờ nó đã thành một con sông, và tôi không thể lội qua được, vì nước đã quá sâu; đó là một dòng sông phải bơi mới được, thật là một con sông lớn không thể lội bộ qua được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người ấy lại đo một ngàn thước nữa, bấy giờ là một con sông, tôi không thể đi qua được vì nước sông dâng cao; nước sông sâu phải bơi, không thể đi qua được.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người đo năm trăm thước nữa thì lúc đó là một con sông tôi không thể nào băng qua được. Nước lên quá cao; chỉ có thể bơi thôi. Đó là một con sông không ai băng qua được.

和合本修訂版 (RCUV)

6他對我說:「人子啊,你看見了嗎?」他帶我回到河邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ người bảo ta rằng: Hỡi con người, có thấy không? Rồi người đem ta trở lại nơi bờ sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, người ấy bảo tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy không?”Rồi người ấy đem tôi trở lại nơi bờ sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người ấy nói với tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy không?”Sau đó người ấy đem tôi trở lại bờ sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người ấy nói với tôi: “Hỡi con người, ngươi có thấy không?” Người dẫn tôi trở lại bờ sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người hỏi tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy điều nầy không?”Rồi người dẫn tôi trở lại bờ sông.

和合本修訂版 (RCUV)

7我回到河邊時,看哪,河這邊與那邊的岸上有極多的樹木。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi đến đó rồi, nầy, bên nầy và bên kia bờ sông có cây rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi đến đó rồi, nầy, hai bên bờ sông có rất nhiều cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi tôi trở lại, và này, ở hai bên bờ sông có rất nhiều cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi tôi trở lại, kìa, ở hai bên bờ sông có rất nhiều cây cối.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi tôi trở lại thì thấy hai bên bờ có nhiều cây mọc.

和合本修訂版 (RCUV)

8他對我說:「這水往東方流,下到亞拉巴,直到海。所流出來的水,一入海就使水變淡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người bảo ta rằng: Những nước nầy chảy thẳng đến phương đông, xuống nơi đồng bằng, và chảy về biển; và khi đã chảy về biển, nước biển sẽ trở nên ngọt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người ấy bảo tôi: “Dòng nước nầy chảy thẳng đến phương đông xuống nơi đồng bằng và chảy về biển, và khi đã chảy về biển thì nước biển trở nên ngọt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người ấy nói với tôi, “Dòng nước nầy chảy về miền đông, chảy xuống vùng A-ra-ba, rồi chảy vào Biển Chết. Khi nó chảy vào Biển Chết, nước biển ở đó sẽ được chữa lành và biến thành nước ngọt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người ấy bảo tôi: “Nước này chảy về vùng phía đông, xuống miền A-ra-ba, đổ vào biển; khi đổ vào biển, nước biển sẽ trở nên lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người bảo tôi, “Nước sông nầy sẽ chảy về hướng Đông đi xuống thung lũng sông Giô-đanh. Khi nó chảy vào Biển Chết thì nước sẽ trở nên ngọt.

和合本修訂版 (RCUV)

9這兩條河所到之處,凡滋生的動物都必存活;這水流到那裏,使那裏的水變淡,因此裏面有極多的魚。這河水所到之處,百物都必存活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khắp nơi nào sông ấy chảy đến, thì mọi vật hay sống tức là vật động trong nước, đều sẽ được sống; và ở đó sẽ có loài cá rất nhiều. Nước ấy đã đến đó thì nước biển trở nên ngọt, và khắp nơi nào sông ấy chảy đến thì mọi vật sẽ sống ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bất cứ nơi nào mà sông ấy chảy đến thì mọi sinh vật, tức là sinh vật sống động trong nước, đều sẽ được sống và ở đó sẽ có rất nhiều loài cá. Nước ấy chảy đến đâu thì nước biển trở nên ngọt, và nơi nào sông ấy chảy đến thì mọi vật sẽ sống ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi dòng nước ấy chảy đến đâu, các sinh vật bơi lội lúc nhúc sẽ sống đến đó. Khi dòng nước ấy chảy đến nơi nào, nơi đó sẽ có rất nhiều cá, vì nước ở đó sẽ được chữa lành; và hễ dòng nước ấy chảy đến đâu, mọi vật ở nơi đó sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sông chảy đến đâu thì mọi sinh vật bò sát ở đó sẽ sống. Sẽ có rất nhiều cá khi nước này chảy đến đó và nước sẽ trở nên lành; sông này chảy đến đâu thì mọi vật ở đó đều sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nơi nào sông chảy đến có rất nhiều cá. Chỗ nào nước nầy chảy vào Biển Chết thì nước sẽ hóa ngọt, cho nên hễ nơi nào sông nầy chảy đến đều có nhiều sinh vật trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

10必有漁夫站在河邊,從隱‧基底直到隱‧以革蓮,全都成了曬網的場所。那裏的魚各從其類,好像大海的魚甚多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những kẻ đánh cá sẽ đứng trên bờ sông ấy; từ Ên-Ghê-đi cho đến Ên-Ê-la-im sẽ làm một nơi để giăng lưới; những cá trong đó có đủ thứ và rất nhiều, cũng như ở trong biển lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người đánh cá sẽ đứng trên bờ sông ấy; từ Ên Ghê-đi cho đến Ên Ê-la-im sẽ là nơi để giăng lưới. Ở đó, có nhiều loại cá, giống như cá ở Biển Lớn vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các ngư phủ sẽ đứng dọc trên bờ; từ Ên Ghê-đi cho đến Ên Éc-la-im, nơi nào cũng sẽ thấy có lưới giăng ra phơi. Cá đủ loại sẽ rất nhiều, nhiều như cá ngoài Biển Lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngư phủ sẽ đứng trên bờ, từ Ên Ghê-đi cho đến Ên Ê-la-im, sẽ có những chỗ để giăng lưới; cá rất nhiều và đủ loại như cá ở Biển Lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các người đánh cá đứng bên Biển Chết. Từ Ên-ghê-đi suốt cho tới Ên-Ghê-lam sẽ có nhiều chỗ quăng lưới. Sẽ có rất nhiều cá trong Biển Chết như ở Địa-trung-hải vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

11但是沼澤與池塘的水無法變淡,只能作產鹽之用。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng những chằm những bưng của biển ấy sẽ không trở nên ngọt, mà bỏ làm đất muối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng các đầm lầy của nó sẽ không trở nên ngọt mà dùng làm ruộng muối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng nước ở các đầm lầy và các vũng sẽ không biến thành nước ngọt, chúng sẽ vẫn là nước mặn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nước trong những đầm lầy sẽ không thành ngọt nhưng để làm muối.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng các đầm lầy sẽ không hóa ngọt; chúng sẽ để dành cho muối.

和合本修訂版 (RCUV)

12河這邊與那邊的岸上必生長各類樹木,可作食物;葉子不枯乾,果子不斷絕。每月必結新果子,因為這水是從聖所流出來的。樹上的果子必作食物,葉子可以治病。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Gần bên sông ấy, trên bờ nầy và bờ kia, sẽ sanh đủ thứ cây có trái ăn được, lá nó không hề héo rụng, và trái nó không hề dứt. Mỗi tháng nó sẽ sanh ra trái mới, vì những nước tưới nó chảy ra từ nơi thánh. Trái nó dùng để ăn, lá nó dùng để làm thuốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trên bờ sông ấy, bên nầy và bên kia, sẽ sinh đủ loại cây ăn trái, lá chúng không hề héo và trái chúng không hề dứt. Mỗi tháng, chúng sẽ sinh ra trái mới, vì nước chảy ra từ nơi thánh tưới cho chúng. Trái nó dùng để ăn, lá nó dùng để làm thuốc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dọc hai bên bờ sông sẽ mọc đủ loại cây ăn trái. Lá của chúng sẽ không héo úa, trái của chúng sẽ không rụng non, nhưng mỗi tháng chúng sẽ ra trái mới, vì nước nuôi chúng chảy ra từ nơi thánh. Trái của chúng được dùng để ăn, còn lá của chúng được dùng để chữa bịnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dọc theo hai bên bờ sông, người ta sẽ trồng đủ loại cây ăn trái, lá sẽ không tàn, trái không dứt; mỗi tháng cây đều sinh trái nhờ nước từ đền thờ chảy ra. Trái sẽ dùng làm thực phẩm và lá làm thuốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tất cả các loại cây ăn trái sẽ mọc hai bên bờ sông, lá của chúng sẽ không khô héo. Các cây sẽ ra trái mỗi tháng vì nước từ đền thờ chảy ra tưới chúng. Trái cây sẽ dùng làm thức ăn, còn lá thì dùng làm thuốc chữa bệnh.”

和合本修訂版 (RCUV)

13主耶和華如此說:「這是你們按以色列十二支派分地為業的地界,約瑟要得兩份。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy là giới hạn của cõi đất mà các ngươi sẽ chia cho mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp. Giô-sép sẽ có hai phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa Giê-hô-va phán: “Nầy là ranh giới của vùng đất mà các ngươi sẽ chia cho mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp. Giô-sép sẽ được hai phần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ðây là những đường biên giới của xứ mà các ngươi sẽ chia nhau để nhận làm sản nghiệp cho mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên, với hai phần cho Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán như vầy: “Đây là ranh giới để các ngươi phân chia đất làm sản nghiệp cho mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên, Giô-sép sẽ được hai phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA là Thượng Đế phán: “Đây là ranh giới của xứ được chia ra cho mười hai chi tộc của Ít-ra-en. Giô-xép sẽ được hai phần đất.

和合本修訂版 (RCUV)

14你們承受這地為業,要彼此均分;我曾起誓應許將這地賜給你們的列祖,這地必歸你們為業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi sẽ được nó mà chia nhau làm sản nghiệp; vì ta đã thề sẽ ban xứ nầy cho tổ phụ các ngươi, thì các ngươi sẽ được đất ấy làm kỷ phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các ngươi sẽ chia nhau làm sản nghiệp vì Ta đã thề sẽ ban đất nầy cho tổ phụ các ngươi, và các ngươi sẽ được đất ấy làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các ngươi sẽ thừa hưởng xứ với nhau. Số là Ta đã đưa tay lên thề với tổ tiên các ngươi để ban nó cho các ngươi; bây giờ xứ ấy sẽ là sản nghiệp của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mỗi người đều sẽ được phân chia sản nghiệp bằng nhau vì Ta đã đưa tay thề ban đất cho tổ tiên các ngươi nên đất này sẽ thuộc về các ngươi để làm sản nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngươi phải chia đất cho đồng đều. Ta đã hứa cấp đất đó cho các tổ tiên ngươi cho nên đất nầy sẽ thuộc về ngươi để làm tài sản gia đình.

和合本修訂版 (RCUV)

15「這地的疆界如下:北界從大海希特倫,直到西達達口;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy là giới hạn của đất: về phía bắc, từ biển lớn, theo con đường Hết-lôn cho đến đường sang Xê-đát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đây là ranh giới của đất: Về phía bắc, từ Biển Lớn theo con đường Hết-lôn cho đến đường dẫn đến Xê-đát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðây là các đường biên giới của xứ:Về phía bắc, từ bờ Ðịa Trung Hải chạy dọc theo đường về hướng Hết-lôn, rồi đi qua Lê-bô Ha-mát đến Xê-đát,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đây là ranh giới của đất: Về phía bắc, từ Biển Lớn theo con đường Hết-lon qua Lê-bô Xê-đát,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đây sẽ là ranh giới của xứ: Về phía Bắc từ Địa-trung-hải chạy dài đến Hết-lôn, hướng về Lê-bô Ha-mát và trải dài đến các thị trấn Xê-bát,

和合本修訂版 (RCUV)

16又往哈馬比羅他西伯蓮西伯蓮大馬士革的邊界與哈馬的邊界中間),到浩蘭邊界的哈撒‧哈提干

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ha-mát, Bê-rốt và Síp-ra-im, giữa bờ cõi Đa-mách và bờ cõi Ha-mát, Hát-se-Hát-thi-côn trên bờ cõi Ha-vơ-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ha-mát, Bê-rốt và Síp-ra-im, (biên giới giữa Đa-mách và Ha-mát), Hát-se Hát-thi-côn, tức trên biên giới của Ha-vơ-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bê-rô-tha, Síp-ra-im, địa danh nằm giữa biên giới của Ða-mách và Ha-mát, và tiếp tục đến Ha-xa Ha-ti-côn, địa danh nằm ở ranh giới của Hau-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ha-mát, Bê-rốt và Síp-ra-im nằm giữa ranh giới Đa-mách và Ha-mát, Hát-se Hát-thi-côn nằm trên ranh giới Ha-vơ-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bê-rô-tha, và Xíp-ra-im trên ranh giới giữa Đa-mách và Ha-mát. Rồi nó sẽ tiếp tục chạy đến thị trấn Ha-xe Hát-ti-côn trên ranh giới của xứ Hau-ran.

和合本修訂版 (RCUV)

17這樣,疆界是從大海大馬士革地界上的哈薩‧以難,北邊以哈馬為界。這是北界。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ấy vậy bờ cõi chạy dài từ biển đến Hát-sa-Ê-nôn, trên bờ cõi Đa-mách về phía bắc lấy Ha-mát làm giới hạn; ấy sẽ là phía bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Biên giới nầy chạy dài từ biển đến Hát-sa-ê-nôn đến biên giới phía bắc của Đa-mách, và đến biên giới Ha-mát phía bắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Như vậy biên giới phía bắc bắt đầu từ Biển chạy đến Ha-xa Ê-nan, nằm về phía bắc biên giới của Ða-mách, với biên giới của Ha-mát ở phía bắc. Ðó sẽ là biên giới ở phía bắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, ranh giới sẽ chạy từ biển tới Hát-se Ê-nôn tại biên giới Đa-mách; từ miền bắc đi lên hướng bắc là ranh giới Ha-mát, ấy là ranh giới phía bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Như vậy ranh giới sẽ chạy từ Địa-trung-hải cho đến thị trấn Ha-xa Ê-nan, thuộc Đa-mách và Ha-mát nằm trên phía Bắc. Đó là mạn Bắc của xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

18「東界在浩蘭大馬士革中間,基列以色列地的中間,以約旦河為界。你們要量疆界直到東海。這是東界。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Phía đông chạy dài giữa Ha-vơ-ran, Đa-mách, Ga-la-át và đất Y-sơ-ra-ên, dọc theo sông Giô-đanh. Các ngươi khá đo phần đất từ bờ cõi phía bắc cho đến biển phía đông; ấy sẽ là phía đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Phía đông chạy dài giữa Ha-vơ-ran, Đa-mách, Ga-la-át và đất Y-sơ-ra-ên, dọc theo sông Giô-đanh. Các ngươi hãy đo phần đất từ biên giới phía bắc cho đến biển phía đông. Đó là biên giới phía đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Về biên giới phía đông, các ngươi sẽ bắt đầu từ ranh giới giữa Hau-ran và Ða-mách, rồi chạy dọc theo Sông Giô-đanh, qua giữa vùng Ghi-lê-át và lãnh thổ của I-sơ-ra-ên cho đến bờ phía đông của Biển Chết và tiếp tục về hướng nam đến Ta-ma. Ðó sẽ là biên giới ở phía đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phía đông, từ Ha-vơ-ran đến Đa-mách, dọc theo sông Giô-đanh từ Ga-la-át và đất Y-sơ-ra-ên ra biển đông, đến tận Ta-ma; ấy là ranh giới phía đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Về phía Đông ranh giới chạy về phía Nam từ một điểm giữa Hau-ran và Đa-mách. Nó chạy dọc theo sông Giô-đanh giữa Ghi-lê-át và xứ Ít-ra-en rồi tiếp tục chạy đến thị trấn Ta-ma trên Biển Chết. Đó là mạn Đông của xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

19「南界是從他瑪加低斯米利巴水,經埃及溪谷,直到大海。這是南界。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phía nam chạy từ Tha-ma cho đến sông Mê-ri-ba, tại Ca-đe, đến khe Ê-díp-tô, cho đến biển lớn; ấy là phía nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Phía nam chạy từ Tha-ma cho đến sông Mê-ri-ba tại Ca-đe, đến tận khe Ai Cập cho đến Biển Lớn. Đó là biên giới phía nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Về biên giới phía nam, nó sẽ bắt đầu từ Ta-ma đi về các nguồn nước ở Mê-ri-ba trong vùng Ca-đe, rồi từ đó tiếp tục đi dọc theo Suối Ai-cập ra đến Ðịa Trung Hải. Ðó sẽ là biên giới ở phía nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Phía nam, từ Ta-ma đến dòng nước Ma-ri-ba tại Ca-đê, dọc theo con suối Ai Cập đến Biển Lớn; ấy là ranh giới phía nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Về phía Nam ranh giới sẽ chạy về hướng Đông từ Ta-ma suốt cho đến các suối nước của Mê-ri-ba Ka-đe. Rồi nó sẽ chạy dọc theo suối Ai-cập đến Địa-trung-hải. Đó sẽ là mạn Nam của xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

20「西界就是大海,從南界直到哈馬口對面。這是西界。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phía tây sẽ là biển lớn, từ bờ cõi phía nam cho đến lối vào Ha-mát; ấy là phía tây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phía tây sẽ là Biển Lớn, từ biên giới phía nam cho đến lối vào Ha-mát. Đây là biên giới phía tây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Về biên giới phía tây, Ðịa Trung Hải sẽ là biên giới. Nó bắt đầu từ địa điểm nơi bờ biển của biên giới phía nam cho đến địa điểm nơi bờ biển của biên giới phía bắc, nơi đối ngang với Lê-bô Ha-mát. Ðó sẽ là biên giới ở phía tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phía tây, Biển Lớn sẽ là ranh giới đến tận điểm đối diện Lê-bô Ha-mát; ấy là ranh giới phía tây.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Về phía Tây thì Địa-trung-hải sẽ làm ranh giới cho đến một nơi đối ngang Lê-bô Ha-mát. Đó sẽ là mạn Tây của xứ các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

21「你們要為自己按以色列的支派分這地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các ngươi khá chia đất nầy cho nhau, theo chi phái Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các ngươi phải chia đất nầy cho nhau theo từng bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các ngươi sẽ chia xứ đó cho các chi tộc của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy, các ngươi hãy phân chia xứ này giữa vòng các ngươi tùy theo chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngươi sẽ chia xứ nầy cho các chi tộc Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

22要抽籤分這地為業,歸自己和那在你們中間寄居,生兒育女的外人。你們要看他們如本地出生的以色列人,他們要在以色列支派中與你們同得地業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22các ngươi khá bắt thăm mà chia cho các ngươi và cho những người ngoại trú ngụ giữa các ngươi và sanh con cái giữa các ngươi. Các ngươi sẽ coi chúng nó như là kẻ bổn tộc giữa con cái Y-sơ-ra-ên. Chúng nó sẽ được sản nghiệp với các ngươi ở giữa chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các ngươi phải bắt thăm để chia sản nghiệp cho chính các ngươi và cho những người ngoại cư ngụ giữa các ngươi và sinh con cái giữa các ngươi. Các ngươi sẽ coi họ như những người dân sinh trưởng tại Y-sơ-ra-ên; họ cũng được phân chia sản nghiệp giữa các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi hãy bắt thăm mà chia sản nghiệp cho nhau và cho những người ngoại quốc đã định cư sống giữa các ngươi, tức cho những người đã sinh con đẻ cái sống giữa các ngươi. Các ngươi phải đối xử với những người ấy như những người cùng bổn quốc giữa dân I-sơ-ra-ên. Chúng sẽ được hưởng sản nghiệp chung với các ngươi giữa các chi tộc của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các ngươi hãy bắt thăm chia đất này làm sản nghiệp cho các ngươi và cho những ngoại kiều định cư giữa các ngươi và sinh con cái giữa các ngươi. Các ngươi sẽ coi họ như người bản xứ Y-sơ-ra-ên; họ cũng sẽ được bắt thăm chia phần sản nghiệp với các ngươi giữa các chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngươi sẽ chia nó làm tài sản gia đình cho các ngươi và cho các người ngoại quốc sinh sống và có con cái giữa các ngươi. Ngươi phải đối xử với họ như những người sinh trưởng trong Ít-ra-en; họ cũng phải được chia đất cùng với các chi tộc Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

23外人寄居在哪個支派,你們就在哪裏將地業分給他們。這是主耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ngoại sẽ trú ngụ trong chi phái nào, thì các ngươi sẽ lấy sản nghiệp ở đó mà cấp cho nó, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người ngoại cư ngụ trong bộ tộc nào thì các ngươi sẽ lấy sản nghiệp ở đó mà cấp cho họ,” Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Những người ngoại quốc ấy sống giữa chi tộc nào, các ngươi phải chia cho chúng phần sản nghiệp giữa chi tộc ấy,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người ngoại kiều định cư trong chi tộc nào, thì các ngươi phải cho nó sản nghiệp ở đó;” CHÚA tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong bất cứ vùng đất nào có người ngoại quốc cư ngụ thì ngươi phải cấp phần đất ấy cho họ, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”