So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Yexus hais tias, “Kuv qhia tseeb rau nej hais tias tus uas mus hauv lub nkuaj yaj, yog nws tsis mus ntawm lub rooj nkuag mus nws cia li nce lwm qhov mus xwb, tus ntawd yog tubsab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, kẻ nào chẳng bởi cửa mà vào chuồng chiên, nhưng trèo vào từ nơi khác, thì người đó là trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Thật, Ta bảo thật các ngươi, người nào không do cửa mà vào chuồng chiên, lại trèo vào bằng lối khác thì người ấy là kẻ trộm cướp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, người nào không đi qua cửa mà vào ràn chiên, nhưng trèo vào bằng lối khác, là kẻ trộm cướp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thật vậy, Ta bảo các người: “Kẻ nào không đi qua cửa mà vào chuồng chiên, nhưng trèo vào ngả khác, là phường trộm cướp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu dạy, “Ta bảo thật, kẻ nào không vào ràn chiên bằng cổng chính mà trèo vào bằng ngả khác, là phường trộm cướp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus uas mus ntawm rooj nkuag mus, tus ntawd thiaj yog tus tswv yug yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng kẻ bởi cửa mà vào, là người chăn chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng ai do cửa mà vào là người chăn chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng ai đi qua cửa mà vào ràn chiên mới là người chăn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Còn người nào đi qua cửa mới là người chăn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Còn ai đi vào bằng cổng chính là người chăn chiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus uas zov qhov rooj yuav qhib rooj nkuag rau nws, thaum nws cuab nws pab yaj tej npe, pab yaj paub nws lub suab thiab nws coj nws pab yaj tawm mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người canh cửa mở cho, chiên nghe tiếng người chăn; người chăn kêu tên chiên mình mà dẫn ra ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người canh gác mở cửa và chiên nghe tiếng người chăn. Người chăn gọi tên chiên mình và dẫn ra ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người giữ cửa mở cửa cho người ấy, và chiên nhận ra tiếng người ấy. Người ấy gọi tên các chiên mình và dẫn chúng ra ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người gác cổng mở cửa cho người chăn và đàn chiên nhận ra tiếng người. Người chăn gọi đích danh từng con chiên mình để dẫn ra ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người gác cổng mở cửa cho người chăn. Chiên nghe tiếng người chăn. Người kêu tên từng con chiên của mình rồi dắt chúng ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum nws coj nws pab yaj tawm mus lawm, nws mus ua pab yaj ntej thiab pab yaj raws nws qab, rau qhov pab yaj paub nws lub suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi người đã đem chiên ra hết, thì đi trước, chiên theo sau, vì chiên quen tiếng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi đã đem chiên ra hết thì người chăn đi trước, chiên theo sau vì chiên quen tiếng người chăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi đàn chiên của người ấy ra hết, người ấy đi trước, và đàn chiên theo sau, vì chúng quen tiếng người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi đàn chiên ra hết, người chăn đi trước, chiên theo sau, vì chiên quen tiếng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi đã đưa chiên ra hết, người chăn đi trước, chiên theo sau, vì chiên quen tiếng người ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Pab yaj yuav tsis raws lwm tus qab, tiamsis pab yaj yuav khiav ntawm tus ntawd mus, rau qhov pab yaj tsis paub tus ntawd lub suab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng chiên chẳng theo người lạ; trái lại, nó chạy trốn, vì chẳng quen tiếng người lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chiên không theo người lạ, trái lại, chúng bỏ chạy vì chiên không quen tiếng người lạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chiên không đi theo người lạ, nhưng chạy trốn người lạ, vì chúng không quen tiếng người lạ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chiên không theo người lạ nhưng bỏ chạy, vì chiên không quen tiếng người lạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng chiên sẽ không bao giờ theo người lạ. Chúng sẽ chạy trốn vì chiên không nhận ra tiếng người lạ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yexus hais zaj lus pivtxwv no rau lawv, tiamsis lawv tsis totaub xyov yog Yexus hais dabtsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Jêsus phán lời ví dụ đó, nhưng chúng không hiểu Ngài muốn nói chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Jêsus kể ẩn dụ nầy cho họ, nhưng họ không hiểu Ngài muốn nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Jesus dùng ngụ ngôn nầy để nói với họ, nhưng họ không hiểu ý nghĩa những điều Ngài nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su dùng ngụ ngôn nầy nói với họ, nhưng họ không hiểu Ngài ngụ ý gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu thuật chuyện nầy cho họ nghe nhưng họ không hiểu ý nghĩa là gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yexus rov hais rau lawv hais tias, “Kuv qhia tseeb rau nej hais tias kuv yog lub rooj nkuag yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus lại phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta là cửa của chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, Đức Chúa Jêsus lại nói: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, Ta là cửa của chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus lại nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, Ta là cửa để chiên ra vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nên Đức Giê-su tiếp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Chính Ta là cửa của chuồng chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu lại dạy dỗ nữa, “Ta bảo thật: Ta là cửa của chiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Txhua tus uas los ua kuv ntej puavleej yog tubsab xwb, tiamsis pab yaj tsis mloog lawv tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hết thảy những kẻ đã đến trước ta đều là quân trộm cướp; nhưng chiên không nghe chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả những người đến trước Ta đều là quân trộm cướp, nhưng chiên không nghe chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những kẻ đã đến trước Ta đều là trộm cướp, và chiên không nghe theo chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả những kẻ đến trước Ta đều là phường trộm cướp, nên chiên không nghe theo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tất cả những kẻ đến trước ta đều là quân trộm cướp nhưng chiên không nghe chúng nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv yog lub rooj nkuag. Tus uas mus ntawm kuv mus, tus ntawd yuav dim; nws yuav mus mus los los thiab nrhiav tau zaub noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta là cái cửa: Nếu ai bởi ta mà vào, thì sẽ được cứu rỗi; họ sẽ vào ra và gặp đồng cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta là cái cửa, nếu ai do Ta mà vào thì sẽ được cứu rỗi. Họ sẽ vào ra và gặp đồng cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta là cửa; nếu ai bởi Ta mà vào, người ấy sẽ được cứu, và sẽ vào ra và gặp đồng cỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chính Ta là cửa ra vào: Ai qua Ta mà vào sẽ được cứu. Người ấy vào, ra và tìm được đồng cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta là cái cửa. Ai đi vào qua cửa của ta sẽ được cứu. Người ấy vào ra và gặp đồng cỏ xanh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum tubsab tuaj tsuas yog tuaj nyiag, tuaj tua thiab ua kom puastsuaj xwb. Tiamsis kuv los, yog los ua kom nej tau txojsia thiab tau lub neej puv npo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ trộm chỉ đến để cướp, giết, và hủy diệt; còn Ta đã đến để chiên được sự sống và sự sống sung mãn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ trộm đến chỉ để ăn cắp, giết hại, và tiêu diệt. Ta đến để chiên được sống và được sống dư dật.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Kẻ trộm chỉ đến để cướp, giết và hủy diệt; còn Ta đã đến để chiên được sống và sống sung mãn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻ trộm chỉ đến để đánh cắp, chém giết và hủy diệt. Nhưng ta đến để cho chiên được sống sung túc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11“Kuv yog tus tswv yug yaj uas zoo. Tus tswv yug yaj uas zoo txaus siab tuag theej paj yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta là người chăn nhân lành, người chăn nhân lành vì bầy chiên hi sinh mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta là người chăn tốt; người chăn tốt hy sinh tính mạng mình cho chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta là người chăn nhân từ. Người chăn nhân từ hy sinh tính mạng vì đàn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta là người chăn tận tụy. Người chăn tận tụy bằng lòng hi sinh mạng sống vì chiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus uas luag ntiav zov pab yaj tsis yog tus tswv, thiab pab yaj tsis yog nws li. Thaum nws pom hma tuaj, nws yuav khiav tso pab yaj tseg; hma yuav tom pab yaj thiab pab yaj yuav khiav tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ chăn thuê chẳng phải là người chăn, và chiên không phải thuộc về nó, nếu thấy muông sói đến, thì nó bỏ chiên chạy trốn; muông sói cướp lấy chiên và làm cho tản lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kẻ chăn thuê không phải là người chăn; chiên không thuộc về nó nên khi thấy muông sói đến, nó bỏ chiên chạy trốn. Muông sói vồ lấy chiên và làm cho tan lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ chăn thuê chẳng phải là người chăn thật, vì chiên không phải của nó. Khi thấy muông sói đến, nó bỏ chiên chạy trốn. Muông sói vồ lấy chiên và làm cho chiên tan lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kẻ chăn thuê không phải là người chăn; chiên không thuộc về nó, nên thấy muông sói đến nó bỏ chiên chạy trốn; muông sói vồ bắt và đuổi chiên tan lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kẻ chăn thuê khác với người chăn thật vì chiên không phải của nó. Lúc thấy muông sói đến, nó liền bỏ chiên lại và chạy thoát thân. Muông sói cắn xé, làm chiên tản lạc hết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus ntawd khiav, rau qhov luag ntiav nws zov pab yaj xwb, nws thiaj tsis mob siab pab yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy vì nó là kẻ chăn thuê, chẳng lo lắng chi đến chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì là kẻ chăn thuê nên nó không quan tâm gì đến chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kẻ chăn thuê bỏ chạy, vì nó chỉ làm thuê và không quan tâm đến chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì là kẻ chăn thuê, nên nó chẳng quan tâm gì đến đàn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ chăn thuê chỉ là người làm mướn nên không hết lòng lo cho chiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14-15Kuv yog tus tswv yug yaj uas zoo. Kuv paub kuv pab yaj thiab kuv pab yaj paub kuv, ib yam li Leej Txiv paub kuv thiab kuv paub Leej Txiv. Kuv txaus siab tuag theej kuv pab yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta là người chăn hiền lành, ta quen chiên ta, và chiên ta quen ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta là người chăn nhân lành. Ta biết chiên Ta, và chiên Ta biết Ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta là người chăn tốt; Ta biết chiên Ta, và chiên Ta biết Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta là người chăn nhân từ, Ta quen biết chiên Ta và chiên Ta quen biết Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

14-15Ta là người chăn tận tụy. Ta biết chiên ta như Cha biết ta. Chiên ta biết ta như ta biết Cha ta. Ta bằng lòng hi sinh mạng sống vì chiên ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14-15Kuv yog tus tswv yug yaj uas zoo. Kuv paub kuv pab yaj thiab kuv pab yaj paub kuv, ib yam li Leej Txiv paub kuv thiab kuv paub Leej Txiv. Kuv txaus siab tuag theej kuv pab yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15cũng như Cha biết ta, và ta biết Cha vậy; ta vì chiên ta phó sự sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15cũng như Cha biết Ta, và Ta biết Cha vậy. Ta vì bầy chiên mà hi sinh mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15cũng như Cha biết Ta, và Ta biết Cha. Ta hy sinh tính mạng mình cho chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15cũng như Cha biết Ta và chính Ta biết Cha vậy. Ta hy sinh tính mạng mình vì đàn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14-15Ta là người chăn tận tụy. Ta biết chiên ta như Cha biết ta. Chiên ta biết ta như ta biết Cha ta. Ta bằng lòng hi sinh mạng sống vì chiên ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Kuv muaj dua ib pab yaj uas tsis nyob hauv lub nkuaj no. Kuv yuav tsum mus coj lawv los rau hauv lub nkuaj no; lawv yuav mloog kuv lub suab, thiab lawv yuav los ua ib pab koom ib tug tswv xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta còn có chiên khác chẳng thuộc về chuồng nầy; ta cũng phải dẫn nó về nữa, chiên đó sẽ nghe tiếng ta, rồi sẽ chỉ có một bầy, và một người chăn mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta còn có những chiên khác không thuộc về chuồng nầy; Ta cần phải đem chúng về nữa. Chiên ấy sẽ nghe tiếng Ta, rồi sẽ chỉ có một bầy và một người chăn mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta còn những chiên khác chưa thuộc về ràn nầy; Ta cũng phải đưa chúng về, và chúng sẽ nghe tiếng Ta, rồi sẽ chỉ có một đàn chiên và một người chăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta còn những chiên khác chưa thuộc về đàn nầy, Ta phải đem chúng về nữa, và chúng sẽ nghe theo tiếng Ta. Như vậy, sẽ chỉ có một đàn chiên và một người chăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta còn có những chiên khác không thuộc về bầy nầy. Ta cũng phải tìm dẫn chúng về để chúng cũng nghe tiếng ta, và rồi sẽ chỉ có một bầy chiên và một người chăn mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17“Leej Txiv hlub kuv rau qhov kuv txaus siab tso kuv txojsia tseg; kuv ua li ntawd kuv thiaj tau kuv txojsia ntawd rov qab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy, tại sao Cha yêu ta: Ấy vì ta phó sự sống mình, để được lấy lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sở dĩ Cha yêu thương Ta, là vì Ta hi sinh mạng sống mình để được nhận lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðây là lý do tại sao Cha thương yêu Ta, vì Ta phó mạng sống mình để Ta sẽ lấy lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cha đã yêu thương Ta chính vì Ta chịu hy sinh tính mạng, rồi sau được lấy lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cha yêu ta vì ta bằng lòng hi sinh mạng sống mình để ta có thể nhận lại mạng sống ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tsis muaj leejtwg yuav txeeb tau kuv txojsia. Kuv txaus siab tso kuv txojsia tseg. Kuv muaj cai tso kuv txojsia tseg, thiab kuv muaj cai muab kuv txojsia rov qab los. Kuv Txiv kom kuv los ua li no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chẳng có ai cất sự sống ta đi, nhưng tự ta phó cho; ta có quyền phó sự sống, và có quyền lấy lại; ta đã lãnh mạng lịnh nầy nơi Cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Không ai cất mạng sống Ta đi được, nhưng Ta tự nguyện hi sinh. Ta có quyền hi sinh mạng sống và có quyền lấy lại. Ta đã nhận mệnh lệnh nầy từ nơi Cha Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Không ai cất lấy mạng sống Ta, nhưng Ta tự mình phó cho. Ta có quyền phó mạng sống mình, và Ta có quyền lấy lại. Mệnh lệnh nầy Ta đã nhận từ Cha Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Không ai cướp nổi mạng sống Ta, nhưng chính Ta tự hiến. Ta có quyền hy sinh tánh mạng và có quyền lấy lại. Đây là mạng lệnh Ta nhận từ Cha Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Không ai cướp mạng sống ta được. Ta tình nguyện hi sinh mạng sống mình. Ta có quyền hi sinh mạng sống và có quyền lấy lại. Đó là điều Cha ta bảo ta làm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Vim tej lus uas Yexus hais no thiaj ua rau cov Yudais rov tsis sib haum dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhân những lời đó, người Giu-đa lại chia phe ra nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì những lời nầy, những người Do Thái lại có sự chia rẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì những lời ấy người Do-thái lại chia rẽ nhau nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người Do Thái lại chia phe nghịch nhau vì những lời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì những lời ấy nên người Do-thái lại bất đồng ý với nhau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Muaj ntau leej hais tias, “Nws raug dab! Nws vwm lawm! Ua li cas nej tseem yuav mloog nws tej lus ua dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phần nhiều trong đám họ nói rằng: Người bị quỉ ám, người là điên; sao các ngươi nghe làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhiều người trong số họ nói: “Ông ta bị quỷ ám, ông ta điên; sao còn nghe ông ta làm gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhiều người giữa họ nói rằng, “Ông ấy bị quỷ ám và điên rồi. Sao các người còn nghe ông ấy làm chi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong vòng họ có nhiều người nói: “Hắn ta bị quỷ ám, điên rồi, các anh nghe hắn làm gì!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhiều người bảo, “Quỉ ám khiến ông ta điên rồi! Sao mấy anh còn nghe ông ta làm gì?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tiamsis muaj qee leej hais tias, “Tus neeg uas raug dab yeej tsis txawj hais li tus no hais! Dab yeej kho tsis tau tus neeg uas digmuag kom pom kev li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kẻ khác nói rằng: Ấy đó chẳng phải là lời nói của một kẻ bị quỉ ám. Quỉ há có thể mở mắt kẻ mù được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Một số khác thì nói: “Đây không phải là những lời nói của một người bị quỷ ám. Làm sao quỷ có thể mở mắt cho người mù?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng những người khác lại bảo, “Những lời nầy đâu phải là lời nói của người bị quỷ ám. Người bị quỷ ám làm sao mở mắt cho người mù được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Một số khác lại bảo: “Người bị quỷ ám không thể nói được những lời lẽ ấy? Quỷ làm sao mở mắt người mù?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng kẻ khác cãi, “Người bị quỉ ám mà nói được như người nầy à? Quỉ làm sao mở mắt người mù được?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum lub caij ntuj no uas ua kevcai nco txog hnub uas kho lub Tuamtsev hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tại thành Giê-ru-sa-lem có giữ lễ Khánh thành đền thờ. Bấy giờ là mùa đông;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi ấy tại thành Giê-ru-sa-lem có lễ kỷ niệm Cung Hiến Đền Thờ. Bấy giờ là mùa đông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mùa đông ấy có lễ kỷ niệm đền thờ được cung hiến tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy nhằm lễ Cung Hiến tại Giê-ru-sa-lem. Trời vào tiết đông,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vào dịp kỷ niệm Lễ Khánh Thành đền thờ được cử hành tại Giê-ru-sa-lem. Lúc ấy nhằm mùa đông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Yexus ncig mus ncig los hauv Xalumoos lub qabkhav ntawm lub Tuamtsev;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus đi dạo trong đền thờ, dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đang đi trong khuôn viên đền thờ, dưới hành lang Sa-lô-môn thì

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus đi dạo ở Hành Lang Sa-lô-môn trong sân đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su đang đi dạo trong khuôn viên đền thờ, dưới hành lang Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu đang đi tản bộ dưới vòm cửa Sô-lô-môn trong đền thờ,

Vajtswv Txojlus (HWB)

24cov Yudais txawm sib sau tuaj cuag Yexus thiab nug nws hais tias, “Koj tseem yuav cia peb tos txog thaum twg thiab? Yog hais tias koj yog tus Mexiyas, koj cia li qhia qhov tseeb rau peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người Giu-đa nhóm xung quanh Ngài mà nói rằng: Thầy để chúng tôi nghĩ vơ vẩn mãi cho đến khi nào? Nếu thầy là Đấng Christ, hãy nói rõ cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24những người Do Thái vây quanh Ngài và hỏi: “Thầy để chúng tôi phải chờ đợi đến bao giờ? Nếu Thầy là Đấng Christ thì hãy nói rõ cho chúng tôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người Do-thái kéo đến quanh Ngài và nói với Ngài, “Thầy cứ để chúng tôi phân vân mãi cho đến bao giờ? Nếu Thầy là Ðấng Christ, xin nói thẳng cho chúng tôi biết đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người Do Thái tụ họp quanh Ngài mà hỏi: “Thầy để chúng tôi hoang mang cho đến bao giờ? Nếu quả thật Thầy là Chúa Cứu Thế, Thầy cứ nói thẳng cho chúng tôi đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24thì người Do-thái tụ tập quanh Ngài và hỏi rằng, “Thầy để chúng tôi thắc mắc đến bao giờ? Nếu thầy thật là Đấng Cứu Thế xin nói thẳng cho chúng tôi biết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yexus teb hais tias, “Kuv twb qhia rau nej lawm, tiamsis nej tsis ntseeg kuv tej lus. Tej haujlwm uas kuv Txiv kom kuv ua twb qhia kuv rau nej paub lawm;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta đã bảo các ngươi, mà các ngươi không tin; những việc ta nhân danh Cha ta mà làm đều làm chứng cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta đã nói cho các ngươi rồi nhưng các ngươi không tin; những việc Ta thực hiện trong danh Cha đều làm chứng cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Ta đã nói với các ngươi nhưng các ngươi không tin. Những việc Ta nhân danh Cha Ta thực hiện làm chứng cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đức Giê-su đáp: “Ta bảo các người rồi mà các người vẫn không tin! Những công việc Ta nhân danh Cha Ta thực hiện, chính là bằng chứng cho Ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu đáp, “Ta đã nói với các ngươi rồi mà các ngươi không chịu tin. Những gì ta làm nhân danh Cha đã chứng tỏ ta là ai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26tiamsis nej tsis ntseeg, rau qhov nej tsis yog kuv pab yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng các ngươi không tin ta, vì các ngươi chẳng phải là chiên của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng các ngươi không tin, vì các ngươi không phải là chiên của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng các ngươi không tin, vì các ngươi không phải chiên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

26thế mà các người cũng không tin, chỉ vì các người không phải là chiên của Ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng các ngươi không chịu tin, vì các ngươi không phải là chiên của ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Kuv pab yaj paub kuv lub suab; kuv paub kuv pab yaj thiab pab yaj raws kuv qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chiên ta nghe tiếng ta, ta quen nó, và nó theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chiên Ta nghe tiếng Ta, Ta biết chúng và chúng theo Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Chiên Ta nghe tiếng Ta; Ta biết chúng, và chúng theo Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chiên Ta nghe tiếng Ta, chính Ta quen biết chiên Ta và chiên theo Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chiên ta quen tiếng ta, ta biết chiên ta và chúng nó theo ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Kuv muab txojsia ntev dhawv mus ibtxhis rau lawv; lawv yuav tsis tuag ib zaug li, thiab tsis muaj leejtwg yuav txeeb tau lawv hauv kuv txhais tes mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ, và chẳng ai cướp nó khỏi tay ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ta ban cho chúng sự sống đời đời, chúng chẳng hư mất bao giờ, và chẳng ai cướp được chúng khỏi tay Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ta ban cho chúng sự sống đời đời. Chúng sẽ không bao giờ chết mất. Không ai sẽ cướp chúng khỏi tay Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ta ban cho chiên Ta sự sống vĩnh phúc, chúng chẳng hư mất bao giờ, và không ai cướp đoạt chúng khỏi tay Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta cho chúng nó sự sống đời đời; chúng sẽ không bao giờ chết, cũng không ai có thể giật chúng khỏi tay ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Tej uas kuv Txiv muab pub rau kuv tseemceeb dua txhua yam huv tibsi, thiab tsis muaj leejtwg tuaj txeeb tau tej uas Leej Txiv saib xyuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Cha ta là Đấng lớn hơn hết đã cho ta chiên đó, và chẳng ai cướp nổi chiên đó khỏi tay Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cha Ta, Đấng vĩ đại hơn tất cả, đã cho Ta những chiên ấy, và chẳng ai cướp được chúng khỏi tay Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Cha Ta, Ðấng vĩ đại hơn tất cả, đã ban những chiên ấy cho Ta. Không ai có thể giựt chúng khỏi tay Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Cha Ta đã ban cho Ta. Ngài là Đấng quyền năng hơn cả; không ai cướp đoạt nổi khỏi tay Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cha ta đã cho ta các chiên ấy. Ngài lớn hơn tất cả mọi loài, không ai có thể cướp chúng khỏi tay Cha ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Leej Txiv thiab kuv yog tib tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ta với Cha là một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ta với Cha là một.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ta với Cha là một.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta với Cha là một.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ta với Cha là một.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Ces cov Yudais txawm khaws pobzeb yuav rov ntaus Yexus dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người Giu-đa lại lượm đá đặng ném Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Những người Do Thái lại nhặt đá để ném Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Người Do-thái lại lượm đá để ném Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Mấy người Do Thái lại lượm đá để ném chết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người Do-thái lại lượm đá để ném Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yexus hais rau lawv hais tias, “Kuv Txiv kom kuv ua ntau yam haujlwm zoo rau nej pom; tej ntawd yam twg ua rau nej ntsawv siab, nej thiaj yuav muab pobzeb ntaus kuv?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta đã làm trước mắt các ngươi lắm việc lành bởi Cha đến; vì việc chi mà các ngươi ném đá ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Chúa Jêsus nói với họ: “Ta đã bày tỏ cho các ngươi nhiều việc tốt đẹp từ Cha. Vậy, vì cớ gì mà các ngươi ném đá Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta đã làm trước mắt các ngươi biết bao việc tốt đẹp của Cha giao; vì việc nào trong các việc đó mà các ngươi muốn ném đá Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đức Giê-su bảo họ: “Những việc lành Ta đã làm đều từ Cha mà đến, vậy thì các người ném đá Ta vì việc gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng Chúa Giê-xu hỏi họ, “Ta đã làm nhiều điều phúc đức từ Cha mà các ngươi đã thấy. Điều phước đức nào khiến các ngươi muốn giết ta?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Lawv teb hais tias, “Qhov uas peb yuav muab pobzeb ntaus koj tsis yog vim tej haujlwm zoo uas koj ua, tiamsis vim qhov uas koj hais lus saib tsis taus Vajtswv. Koj tsuas yog neeg xwb, tiamsis koj khav hais tias koj yog Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người Giu-đa trả lời rằng: Ấy chẳng phải vì một việc lành mà chúng ta ném đá ngươi, nhưng vì lỗi lộng ngôn: Ngươi là người, mà tự xưng là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những người Do Thái đáp: “Chúng tôi không ném đá ông vì một việc tốt đẹp, nhưng vì lời phạm thượng; bởi ông là con người mà tự cho mình là Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người Do-thái trả lời Ngài, “Không phải vì một việc tốt đẹp nào Thầy làm mà chúng tôi muốn ném đá Thầy, nhưng vì Thầy đã phạm thượng. Thầy chỉ là người mà tự cho mình là Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Người Do Thái đáp: “Chúng tôi không ném đá ông vì việc lành ông làm nhưng vì ông phạm thượng: Ông là người mà tự cho mình là Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Người Do-thái đáp, “Không phải chúng tôi giết ông vì những việc phúc đức ông làm mà vì ông phạm thượng. Ông chỉ là người mà dám tự cho mình là Trời!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Yexus teb hais tias, “Twb muaj lus sau tseg rau hauv nej txoj Kevcai lawm, Vajtswv hais tias, ‘Nej yog tej vajtswv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Trong luật pháp của các ngươi há chẳng chép rằng: Ta đã phán: Các ngươi là các thần, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus trả lời: “Chẳng phải trong luật pháp của các ngươi có chép: ‘Ta đã nói các ngươi là thần,’ hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Chẳng phải trong Luật Pháp các ngươi chép,‘Ta nói, “Các ngươi là các thần”’ hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su đáp: “Kinh Luật các người chẳng đã có câu: ‘Ta phán các ngươi là thần,’ hay sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu đáp, “Luật Lệ các ngươi có viết rằng, ‘Ta bảo, các ngươi là thần’ kia mà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Yog Vajtswv txoj lus twb hais tias lawv yog ‘tej vajtswv;’ yog li ntawd, yeej tsis muaj leej twg yuav rhuav tau Vajtswv Txojlus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nếu luật pháp gọi những kẻ được lời Đức Chúa Trời phán đến là các thần, và nếu Kinh thánh không thể bỏ được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nếu luật pháp gọi những người nhận được lời của Đức Chúa Trời là thần, và lời Kinh Thánh không thể hủy bỏ được

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nếu những người được lời Ðức Chúa Trời phán với mà được Ngài gọi là ‘các thần’ –và lời Kinh Thánh không thể bị phế bỏ–

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì Đức Chúa Trời có gọi những kẻ được Lời Ngài truyền dạy là thần và Lời của Đức Chúa Trời không thể bãi bỏ được,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nếu Thánh Kinh gọi những người nhận lời của Thượng Đế là ‘thần’ và Thánh Kinh bao giờ cũng đúng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Kuv twb yog tus uas Leej Txiv xaiv thiab txib kuv los rau hauv ntiajteb. Ua li cas nej hais tias kuv hais lus saib tsis tau Vajtswv, rau qhov kuv hais tias kuv yog Vajtswv Leej Tub?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36thì ta đây, là Đấng Cha đã biệt ra thánh, và sai xuống thế gian, nói: Ta là Con Đức Chúa Trời, cớ sao các ngươi cáo ta là nói lộng ngôn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36thì Ta đây, Đấng được Cha biệt ra thánh và sai đến thế gian, tại sao các ngươi lại bảo Ta phạm thượng, khi Ta nói: ‘Ta là Con Đức Chúa Trời’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36thì tại sao các ngươi kết tội Ta, người đã được Cha biệt riêng ra thánh và sai xuống thế gian rằng, ‘Thầy đã phạm thượng’ vì Ta nói, ‘Ta là Con Ðức Chúa Trời’?

Bản Dịch Mới (NVB)

36thì Đấng được Cha biệt riêng và sai đến trần gian chỉ nói: Ta là Con Đức Chúa Trời, tại sao các người tố cáo Người là phạm thượng?

Bản Phổ Thông (BPT)

36thì tại sao các ngươi bảo rằng ta phạm thượng khi ta xưng mình là ‘Con Trời’? Ta là Đấng Cha đã chọn và sai đến thế gian.

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Yog kuv tsis ua tej haujlwm uas kuv Txiv kom kuv ua, ces nej tsis txhob ntseeg kuv tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ví bằng ta không làm những việc của Cha ta, thì các ngươi chớ tin ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nếu Ta không làm những công việc của Cha Ta thì các người đừng tin Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nếu Ta không làm những việc của Cha Ta, đừng tin Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nếu Ta không làm những công việc của Cha Ta, thì các người đừng tin Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nếu ta không làm những điều Cha ta làm thì đừng tin ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Tiamsis kuv twb ua tej haujlwm ntawd lawm, txawm yog nej tsis ntseeg kuv los nej yuav tsum ntseeg tej haujlwm uas kuv ua ntawd; nej yuav paub hais tias Leej Txiv thiab kuv koom ib txojsia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Còn nếu ta làm, thì, dầu các ngươi chẳng tin ta, hãy tin những việc ta, để các ngươi hiểu và biết rằng Cha ở trong ta và ta ở trong Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Còn nếu Ta làm thì dù các ngươi không tin Ta, hãy tin các công việc của Ta, để các ngươi có thể biết và hiểu rằng Cha ở trong Ta và Ta ở trong Cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng nếu Ta làm, dù các ngươi không tin Ta, hãy tin những việc Ta làm, để các ngươi biết và hiểu rằng Cha ở trong Ta và Ta ở trong Cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Còn nếu Ta làm, thì dù các người không tin Ta, hãy tin công việc Ta, để các người dứt khoát nhận thức rằng Cha ở trong Ta và Ta ở trong Cha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng nếu ta làm những điều như Cha ta làm thì dù không tin ta cũng hãy tin những việc làm của ta, để các ngươi biết chắc rằng Cha ta ở trong ta và ta ở trong Cha ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Ces lawv yuav rov ntes Yexus dua, tiamsis Yexus khiav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chúng còn kiếm cách để bắt Ngài nữa; nhưng Ngài tránh khỏi tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Họ lại tìm cách bắt Ngài, nhưng Ngài thoát khỏi tay họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vậy họ tìm cách bắt Ngài, nhưng Ngài thoát khỏi tay họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ lại tìm cách bắt Ngài, nhưng Ngài thoát khỏi tay họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một lần nữa họ tìm cách bắt Chúa Giê-xu, nhưng Ngài thoát khỏi tay họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Ces Yexus txawm hla tus dej Yauladees mus rau ntawm qhov chaw uas Yauhas muab neeg ua kevcai raus dej thiab Yexus mus nyob tid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đoạn, Ngài lại sang bên kia sông Giô-đanh, đến nơi Giăng đã làm phép báp-têm trước hết, và trú tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Đức Chúa Jêsus lại đi qua bên kia sông Giô-đanh, đến nơi Giăng đã làm báp-têm đầu tiên, và ở lại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài trở qua bên kia Sông Giô-đanh, nơi Giăng đã làm báp-têm trước kia, và ở lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ngài lại ra đi, qua bên kia sông Giô-đanh, đến nơi Giăng đã làm phép báp-tem trước đây và ở lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Sau đó Ngài trở về cư ngụ phía Đông sông Giô-đanh nơi trước đây Giăng làm lễ báp-têm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Muaj neeg coob coob tuaj cuag Yexus, lawv hais tias, “Yauhas twb tsis tau ua ib yam txujci tseemceeb li, tiamsis txhua yam uas Yauhas hais txog tus txivneej no puavleej muaj tseeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Có nhiều kẻ đến cùng Ngài, mà nói rằng: Giăng chưa làm một phép lạ nào, nhưng mọi điều Giăng đã nói về người nầy là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhiều người đến với Ngài. Họ nói rằng: “Giăng không làm dấu lạ nào, nhưng tất cả những điều Giăng nói về người nầy đều là thật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nhiều người đến gặp Ngài và nói, “Giăng chẳng làm phép lạ nào, nhưng tất cả những gì Giăng nói về người nầy đều đúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nhiều người đến với Ngài nói rằng: “Giăng không làm một dấu lạ nào, nhưng mọi điều Giăng đã nói về người nầy đều đúng cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhiều người đến cùng Ngài. Họ bảo, “Giăng không làm phép lạ nào, nhưng tất cả những gì Giăng nói về người nầy đều là thật.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Cov neeg uas tuaj ntawd muaj ntau leej ntseeg Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Tại đó có nhiều người tin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Tại đó có nhiều người tin Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Nhiều người tin Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Tại đó có nhiều người tin Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Tại đó có nhiều người tin theo Ngài.