So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Ua ntej kws yuav txug nub ua kevcai Hlaa Dhau, Yexu paub tas tub txug lub swjhawm kws nwg yuav ncaim huv lub nplajteb moog cuag leej Txwv. Yexu hlub nwg cov tuabneeg kws nyob huv lub nplajteb nuav hab nwg tseed hlub moog txug thaus kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trước ngày lễ Vượt qua, Đức Chúa Jêsus biết giờ mình phải lìa thế gian đặng trở về cùng Đức Chúa Cha đến rồi; Ngài đã yêu kẻ thuộc về mình trong thế gian, thì cứ yêu cho đến cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trước lễ Vượt Qua, Đức Chúa Jêsus biết giờ Ngài phải rời thế gian nầy để trở về với Cha đã đến. Ngài đã yêu thương những người thuộc về mình trong thế gian thì cứ yêu thương cho đến cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trước Lễ Vượt Qua, Ðức Chúa Jesus biết giờ Ngài phải rời thế gian nầy để về với Ðức Chúa Cha đã đến. Ngài đã yêu thương những người thuộc về Ngài trong thế gian, Ngài yêu thương họ đến cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trước kỳ lễ Vượt Qua, Đức Giê-su biết là đã đến lúc Ngài phải rời thế gian để trở về cùng Cha. Ngài đã yêu những người của mình trong thế gian, thì Ngài cứ yêu cho đến cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đại lễ Vượt Qua của dân Do-thái sắp đến, Chúa Giê-xu biết rằng đã đến giờ Ngài phải rời thế gian để trở về cùng Cha. Ngài đã yêu những kẻ thuộc về mình trong thế gian thì cũng sẽ yêu cho đến cùng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Daab Ntxwg Nyoog tub tshoov Ximoo tug tub Yutas Ikhali‑au lub sab kuas faav xeeb rua Yexu ua ntej lawm. Mas thaus puab saamswm noj mo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đương bữa ăn tối (ma quỉ đã để mưu phản Ngài vào lòng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt con trai Si-môn),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đang bữa ăn tối, ma quỷ gieo ý định phản Ngài vào lòng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, con của Si-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong bữa ăn tối, Ác Quỷ đã đặt mưu phản vào lòng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt con Si-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong bữa ăn tối, quỷ vương đã gieo vào lòng Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt, ý tưởng phản bội Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu và các môn đệ đang dùng bữa ăn tối. Ma quỉ đã dụ Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, con Xi-môn để phản bội Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yexu paub tas leej Txwv muab txhua yaam cob rua huv nwg txhais teg hab paub tas nwg lug ntawm Vaajtswv lug hab yuav rov moog cuag Vaajtswv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus biết rằng Cha đã giao phó mọi sự trong tay mình, và mình đã từ Đức Chúa Trời đến, cũng sẽ về với Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus biết rằng Cha đã giao mọi sự trong tay Ngài, và Ngài từ Đức Chúa Trời đến, cũng sắp về với Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus biết Ðức Chúa Cha đã trao mọi sự trong tay Ngài, và biết rằng Ngài từ Ðức Chúa Trời đến và sẽ trở về với Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài biết Cha đã trao mọi sự vào tay mình; vì Ngài đã đến từ Đức Chúa Trời lại sắp trở về cùng Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu biết Cha đã giao trọn quyền cho mình. Ngài đã từ Thượng Đế đến và sẽ trở về cùng Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yexu txawm sawv tseeg ntawm rooj mov hle nwg lub tsho ca hab muab txuj sawv fwm lug sav ntawm duav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nên đứng dậy khỏi bàn, cởi áo ra, lấy khăn vấn ngang lưng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4nên đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, lấy khăn quấn ngang lưng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, và lấy khăn quấn ngang lưng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4nên Ngài đứng dậy khỏi bàn ăn, cởi áo ngoài ra, quấn khăn ngang lưng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nên đang bữa ăn, Ngài đứng dậy khỏi bàn, cởi áo ngoài, lấy khăn quấn ngang hông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg muab dej laub rua huv lub phaaj hab chiv ntxuav cov thwjtim kwtaw hab muab txuj sawv fwm ntawm duav lug so.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế đó, Ngài đổ nước vào chậu, và rửa chân cho môn đồ, lại lấy khăn mình đã vấn mà lau chân cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5rồi Ngài đổ nước vào chậu, và bắt đầu rửa chân cho các môn đồ. Ngài cũng lấy khăn đã quấn ngang lưng mà lau chân cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế đó Ngài đổ nước vào chậu và bắt đầu rửa chân cho các môn đồ, rồi dùng chiếc khăn đã quấn ngang lưng mà lau chân họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5rồi đổ nước vào chậu, bắt đầu rửa chân cho các môn đệ. Rửa xong, Ngài lấy khăn đã quấn ngang lưng mà lau.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Ngài đổ nước vào chậu và bắt đầu rửa chân các môn đệ, xong lấy khăn đã quấn ngang hông mà lau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thaus Yexu lug txug ntawm Ximoo Petu, Petu has rua Yexu tas, “Tug Tswv, koj yuav ntxuav kuv kwtaw hab lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Ngài đến cùng Si-môn Phi-e-rơ, thì người thưa rằng: Chúa ôi, chính Chúa lại rửa chân cho tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Ngài đến với Si-môn Phi-e-rơ thì ông nói: “Thưa Chúa, Chúa mà lại rửa chân cho con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Ngài đến với Phi-rơ, ông nói với Ngài, “Lạy Chúa, Ngài sẽ rửa chân cho con sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi đến Si-môn Phê-rơ, ông thưa: “Chúa ơi! Chúa mà lại rửa chân cho con sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Ngài đến cùng Xi-môn Phia-rơ thì ông hỏi, “Chúa mà rửa chân cho con sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yexu teb nwg tas, “Tej kws kuv ua, nwgnuav koj tsw nkaag sab, tassws yaav tom qaab koj yuav nkaag sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hiện nay ngươi chẳng biết sự ta làm; nhưng về sau sẽ biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus đáp: “Bây giờ, con chưa hiểu việc Ta làm, nhưng về sau sẽ hiểu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với ông, “Bây giờ ngươi không hiểu những điều Ta làm, nhưng sau nầy ngươi sẽ hiểu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đức Giê-su trả lời: “Việc Ta làm bây giờ con chưa hiểu nhưng sau này sẽ rõ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu đáp, “Hiện nay con chưa hiểu điều ta làm nhưng về sau sẽ hiểu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Petu has rua nwg tas, “Koj ntxuav kuv kwtaw tsw tau hlo le.” Yexu teb nwg tas, “Yog kuv tsw ntxuav koj, koj yuav tsw muaj feem tau rua huv kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phi-e-rơ thưa rằng: Chúa sẽ chẳng rửa chân tôi bao giờ! Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta không rửa cho ngươi, ngươi chẳng có phần chi với ta hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phi-e-rơ thưa: “Con sẽ không bao giờ để Chúa rửa chân cho con đâu!” Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu Ta không rửa chân cho con thì con không có phần gì nơi Ta cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phi-rơ nói với Ngài, “Không bao giờ con để Ngài rửa chân cho con.”Ðức Chúa Jesus trả lời ông, “Nếu Ta không rửa chân cho ngươi, ngươi không có phần gì với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phê-rơ thưa lại: “Đời nào con để Chúa rửa chân cho con!” Đức Giê-su đáp: “Nếu không để Ta rửa, con sẽ không có phần gì với Ta cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phia-rơ khăng khăng từ chối, “Con sẽ không bao giờ để thầy rửa chân con!”Chúa Giê-xu đáp, “Nếu ta không rửa chân cho con thì con sẽ không phải là môn đệ của ta nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Ximoo Petu has rua nwg tas, “Tug Tswv, tsw xob yog ntxuav kuv kwtaw xwb, ca le ntxuav kuv teg hab taubhau huvsw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chẳng những rửa chân mà thôi, lại cũng rửa tay và đầu nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-e-rơ nói: “Thưa Chúa, không phải chỉ rửa chân thôi, mà luôn cả tay và đầu con nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Si-môn Phi-rơ nói với Ngài, “Lạy Chúa, xin Ngài không chỉ rửa chân cho con, nhưng xin rửa cả tay và đầu con nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phê-rơ thưa: “Lạy Chúa, thế thì chẳng những chỉ rửa chân thôi mà còn cả tay và đầu nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xi-môn Phia-rơ thưa, “Thưa Chúa, nếu thế thì không những rửa chân thôi, sẵn rửa tay và gội đầu luôn đi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yexu has rua nwg tas, “Tug kws daa dej lawm tsw cheem tsum ntxuav lub cev dua, tsuas yog ntxuav kwtaw xwb tsua qhov ib ce tub huv lawm. Mej cov tub huv lawm tassws tsw yog txhua tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ai đã tắm rồi, chỉ cần rửa chân, thì được sạch cả. Vả, các ngươi đã được tinh sạch, nhưng chưa được tinh sạch đều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus đáp: “Ai đã tắm rồi, chỉ cần rửa chân thì sạch tất cả. Các con đã được sạch rồi, nhưng không phải tất cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Người nào đã tắm thì chỉ cần rửa chân, vì toàn thân đã sạch; các ngươi đã được sạch, nhưng không phải tất cả các ngươi đều sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su dạy: “Người tắm rồi thì thân thể đã sạch, nên chỉ cần rửa chân thôi. Các con đã sạch rồi, nhưng không phải tất cả đều trong sạch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu bảo, “Ai tắm rồi thì toàn thân được sạch. Chỉ cần rửa chân mà thôi. Các con đã sạch, nhưng không phải tất cả đều sạch đâu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Yexu yeej paub tas leejtwg yuav faav xeeb rua nwg, vem le nuav nwg txhad has tas, “Tsw yog mej txhua tug huv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Ngài đã biết ai sẽ phản Ngài; tại thế cho nên Ngài phán rằng: Các ngươi chẳng phải hết thảy đều được tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì biết ai là kẻ sẽ phản Ngài nên Ngài mới nói: “Không phải tất cả các con đều tinh sạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ngài biết ai sắp phản Ngài, nên Ngài nói, “Không phải tất cả các ngươi đều sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Chúa đã rõ ai là người sẽ phản bội Ngài, nên mới nói có người chưa trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đã biết ai sẽ phản Ngài cho nên Ngài nói, “Không phải tất cả các con đều được sạch.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus Yexu ntxuav puab kwtaw taag lawm nwg rov qaab naav nwg lub tsho hab nyob tsawg has rua puab tas, “Mej nkaag sab tej kws kuv ua rua mej los tsw nkaag?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau khi đã rửa chân cho môn đồ, Ngài mặc áo lại; đoạn ngồi vào bàn mà phán rằng: Các ngươi có hiểu điều ta đã làm cho các ngươi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau khi đã rửa chân cho các môn đồ, Ngài mặc áo lại, rồi ngồi vào bàn và nói: “Các con có hiểu điều Ta đã làm cho các con không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau khi rửa chân cho các môn đồ, Ngài mặc áo choàng lại, ngồi vào chỗ cũ, rồi nói, “Các ngươi hiểu điều Ta vừa mới làm cho các ngươi chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau khi đã rửa chân các môn đệ xong, Ngài mặc lại áo ngoài, trở về bàn ăn và hỏi họ: “Các con có hiểu việc Ta vừa làm cho các con không?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau khi rửa chân xong cho các môn đệ, Ngài mặc áo lại và trở về bàn ăn. Ngài hỏi, “Các con có hiểu điều ta vừa làm cho các con không?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mej hu kuv tas ‘Xwbfwb’ hab ‘Tug Tswv,’ mej kuj hu raug lawm tsua qhov kuv yeej yog le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi gọi ta bằng Thầy bằng Chúa; các ngươi nói phải, vì ta thật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con gọi Ta là Thầy, là Chúa. Các con nói rất đúng, vì Ta thật như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các ngươi gọi ta là ‘Thầy’ và ‘Chúa.’ Các ngươi gọi thế là đúng lắm, vì Ta thật như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con xưng Ta là Thầy là Chúa, phải lắm, vì chính Ta đúng là như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con gọi ta là thầy là Chúa rất đúng, vì ta là Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog kuv kws yog mej tug Tswv hab mej tug xwbfwb tub ntxuav mej kwtaw kuj tswm nyog mej ib leeg ntxuav ib leeg kwtaw hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, nếu ta là Chúa là Thầy, mà đã rửa chân cho các ngươi thì các ngươi cũng nên rửa chân lẫn cho nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng nếu Ta là Thầy, là Chúa, mà còn rửa chân cho các con thì các con cũng phải rửa chân cho nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế thì nếu Ta là Chúa và Thầy mà đã rửa chân các ngươi, các ngươi cũng hãy rửa chân cho nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đã là Thầy là Chúa mà Ta còn rửa chân cho các con, thì chính các con cũng phải rửa chân cho nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy nếu ta là Chúa là thầy mà đã rửa chân cho các con thì các con cũng hãy rửa chân lẫn cho nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tsua qhov kuv tub ua qauv tseg rua mej lawm sub mej txhad ua ib yaam nkaus le kuv ua rua mej hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì Ta đã làm gương cho các con, để các con cũng làm như Ta đã làm cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì Ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như Ta đã làm cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta đã làm như vậy cốt để làm gương cho các con noi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì ta đã nêu cho các con một gương, để các con theo đó mà đối xử với nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16“Kuv has tseeb rua mej tas, tug qhev yeej tsw luj dhau tug lospaav, hab tug tubkhai kuj tsw luj dhau tug kws khaiv nwg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, đầy tớ chẳng lớn hơn chủ mình, sứ giả cũng chẳng lớn hơn kẻ sai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thật, Ta bảo thật các con: Đầy tớ không lớn hơn chủ, sứ giả không lớn hơn người sai phái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, tôi tớ không lớn hơn chủ, sứ giả không lớn hơn người sai phái mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thật vậy, Ta bảo các con: ‘Tớ không hơn chủ, sứ giả không hơn người sai phái mình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta bảo thật, kẻ nô lệ không thể lớn hơn chủ mình. Sứ giả cũng không thể lớn hơn người sai mình đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yog mej paub le nuav hab ua lawv nraim mas mej yuav nyob kaaj sab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ví bằng các ngươi biết những sự nầy, thì có phước, miễn là các ngươi làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu các con biết những điều nầy và làm theo thì được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu các ngươi biết những điều nầy, các ngươi sẽ được phước miễn là các ngươi làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con biết những điều này và đem ra thực hành thì được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu các con biết sự thật ấy và làm theo thì các con sẽ có phúc!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tsw yog kuv has txug mej txhua tug. Kuv paub cov kws kuv xaiv ca lawm. Tej nuav tshwm lug txhad yuav tav lawv le Vaajtswv txujlug kws has tas, ‘Tug kws nrug kuv noj mov ua ke yuav tsaa lauj taw tuam kuv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta không nói về các ngươi hết thảy, ta biết những kẻ ta đã lựa chọn; nhưng lời nầy trong Kinh thánh phải được ứng nghiệm: Người ăn bánh ta, dở gót nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta không nói về tất cả các con, Ta biết những người Ta đã chọn. Nhưng lời Kinh Thánh nầy phải được ứng nghiệm: ‘Kẻ ăn bánh của Ta, trở gót chống lại Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta không nói về tất cả các ngươi. Ta biết Ta đã chọn ai, nhưng lời nầy trong Kinh Thánh phải được ứng nghiệm, ‘Kẻ ăn bánh của Ta đã giở gót nghịch lại Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta không nói về tất cả các con đâu. Ta biết rõ những người Ta chọn, nhưng lời Kinh Thánh này phải ứng nghiệm: ‘Kẻ từng ăn bánh của Ta đã trở gót phản bội Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta không nói về tất cả các con. Ta biết những người ta đã chọn. Nhưng lời Thánh Kinh đã viết phải được thành tựu: ‘Người đã ăn chung bàn ta giơ chân đạp ta.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Nwgnuav kuv has tej nuav ua ntej rua mej thaus tsw tau tshwm lug, sub thaus tej nuav tshwm lug lawd mej txhad ntseeg tas kuv yog tug hov ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hiện bây giờ, ta nói điều nầy cùng các ngươi trước việc chưa xảy đến; để khi việc xảy đến rồi, các ngươi sẽ tin ta là Đấng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bây giờ, Ta nói điều nầy với các con trước khi việc xảy ra, để khi việc xảy ra thì các con tin rằng Ta là Đấng Hằng Hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bây giờ Ta nói với các ngươi điều nầy, trước khi việc đó xảy ra, để khi việc đó xảy ra, các ngươi có thể tin Ta là Ðấng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ, Ta báo trước cho các con để khi sự việc xảy ra, các con sẽ tin chính Ta là Đấng Hằng Hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nay ta bảo cho các con biết chuyện ấy trước khi xảy ra để khi nó đến thì các con sẽ tin ta là Đấng ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Kuv has tseeb rua mej tas tug kws leeg yuav tug kws kuv khaiv moog kuj yog nwg leeg yuav kuv hab, hab tug kws leeg yuav kuv kuj yog leeg yuav tug kws khaiv kuv lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai tiếp người mà ta đã sai, tức là tiếp ta; hễ ai tiếp ta, tức là tiếp Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thật, Ta bảo thật các con, ai tiếp người Ta sai đến tức là tiếp Ta; còn ai tiếp Ta tức là tiếp Đấng đã sai Ta đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, ai tiếp người Ta sai đi là tiếp Ta, và ai tiếp Ta là tiếp Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thật vậy, Ta bảo các con: Ai tiếp người mà Ta sai đến là tiếp rước Ta, còn ai tiếp Ta là tiếp rước Đấng đã sai Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta bảo thật, ai tiếp đón kẻ ta sai tức là tiếp đón ta, còn ai tiếp đón ta tức là tiếp đón Đấng đã sai ta đến.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus Yexu has le ntawd lawm, nwg kuj nyuaj sab kawg hab ua timkhawv has tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, mej cov ib tug yuav faav xeeb rua kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Đức Chúa Jêsus đã phán như vậy rồi, thì tâm thần Ngài bối rối, bèn tỏ ra rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi Đức Chúa Jêsus đã nói như vậy rồi, thì Ngài xúc động trong tâm linh và khẳng định rằng: “Thật, Ta bảo thật các con, một người trong các con sẽ phản Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi Ðức Chúa Jesus nói những lời đó, Ngài xúc động trong lòng và nói rõ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi Đức Giê-su dạy các điều đó xong, thì tâm thần Ngài bối rối. Ngài nói rõ: “Thật vậy, Ta bảo các con: Một người trong các con sẽ phản Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nói xong thì tâm thần Ngài bối rối. Chúa Giê-xu tuyên bố công khai, “Ta bảo thật, một người trong các con sẽ phản ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Cov thwjtim ib leeg saib rua ib leeg tsw paub tas tug kws Yexu has ntawd yog leejtwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các môn đồ ngó nhau, không biết Ngài nói về ai đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các môn đồ nhìn nhau, không rõ Ngài nói về ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các môn đồ nhìn nhau và phân vân không biết Ngài nói ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các môn đệ nhìn nhau hoang mang, không biết Ngài nói về ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các môn đệ nhìn nhau hoang mang, không hiểu Ngài nói về ai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tug thwjtim kws Yexu nyam nwg pheeb ze ntawm Yexu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, có một môn đồ dựa vào ngực Đức Chúa Jêsus, tức là người mà Ngài yêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Một trong các môn đồ, là người được Đức Chúa Jêsus yêu thương, đang tựa vào lòng Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Một trong các môn đồ, người được Ðức Chúa Jesus thương yêu, đang ngồi bên cạnh Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Một trong các môn đệ là người được Đức Giê-su yêu quý, lúc ấy đang ngồi sát bên cạnh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Một trong những môn đệ, tức người được Ngài yêu, đang ngồi cạnh Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Ximoo Petu txhad ncaws hau kuas nwg nug Yexu saib tug kws nwg has ntawd yog leejtwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Si-môn Phi-e-rơ ra dấu cho người đó rằng: Hãy nói cho chúng ta biết thầy phán về ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Si-môn Phi-e-rơ ra hiệu cho môn đồ ấy hỏi xem Thầy muốn nói về ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Si-môn Phi-rơ ra dấu cho người ấy, bảo hỏi Ngài, ai là người Ngài đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Si-môn Phê-rơ gật đầu ra dấu bảo ông ấy hỏi xem Thầy ám chỉ người nào vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xi-môn Phia-rơ ra hiệu cho môn đệ ấy hỏi Chúa Giê-xu xem Ngài muốn ám chỉ ai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Thaus tseed pheeb ze rua ntawm Yexu, tug thwjtim hov txawm nug nwg tas, “Tug Tswv, tug ntawd yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, người nghiêng mình trên ngực Đức Chúa Jêsus, hỏi rằng: Lạy Chúa, ấy là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Môn đồ nầy nghiêng mình trên ngực Đức Chúa Jêsus và hỏi: “Thưa Chúa, người ấy là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người ấy nghiêng đầu qua trước ngực Ðức Chúa Jesus và hỏi, “Lạy Chúa, người ấy là ai vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ông nghiêng người sát bên ngực Chúa, và hỏi: “Thưa Chúa, ai vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì thế môn đệ ấy nghiêng lại gần Chúa Giê-xu và hỏi, “Thưa Chúa, người đó là ai vậy?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yexu teb tas, “Yog tug kws kuv yuav muab qhov ncuav nuav ntsw cev rua nwg.” Thaus Yexu muab qhov ncuav ntsw lawd nwg txawm muab cev rua Ximoo Ikhali‑au tug tub Yutas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ấy là kẻ mà ta trao cho miếng bánh ta sẽ nhúng đây. Đoạn, Ngài nhúng một miếng, rồi lấy cho Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, con trai của Si-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus đáp: “Đó là người mà Ta sẽ trao miếng bánh Ta sắp nhúng đây.” Rồi Ngài nhúng một miếng bánh và trao cho Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, con của Si-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus đáp, “Ấy là người Ta chấm miếng bánh nầy và đưa cho.” Rồi Ngài chấm một miếng bánh và đưa cho Giu-đa Ích-ca-ri-ốt con Si-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su trả lời: “Đó là người Ta sẽ trao miếng bánh mà Ta nhúng nước chấm này.” Rồi Ngài lấy một miếng bánh, nhúng vào nước chấm trao cho Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Ta sẽ nhúng miếng bánh nầy vào dĩa nước chấm. Ta trao cho ai thì đó là người phản ta.” Ngài lấy miếng bánh, nhúng vào nước chấm và trao cho Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, con Xi-môn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus Yutas txais qhov ncuav hov lawd Xataa kuj nkaag rua huv Yutas. Yexu txawm has rua Yutas tas, “Tej kws koj yuav ua ca le ua sai sai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Liền khi Giu-đa đã lấy miếng bánh, thì quỉ Sa-tan vào lòng người. Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng người rằng: Sự ngươi làm hãy làm mau đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sau khi Giu-đa nhận lấy miếng bánh thì Sa-tan vào lòng anh ta. Đức Chúa Jêsus bảo Giu-đa: “Việc con làm, hãy làm nhanh đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sau khi hắn nhận miếng bánh, Sa-tan nhập vào hắn. Ðức Chúa Jesus nói với hắn, “Việc ngươi tính làm, hãy làm mau đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngay khi Giu-đa nhận miếng bánh, Sa-tan nhập vào hắn. Đức Giê-su bảo: “Việc anh sắp làm hãy làm nhanh lên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi Giu-đa vừa nhận miếng bánh xong, Sa-tăng liền nhập vào hắn. Chúa Giê-xu bảo hắn, “Việc anh làm hãy làm mau lên!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Cov kws pheeb koom ua ke ntawm lub rooj mov hov tsw muaj leejtwg paub tas ua le caag Yexu has le ntawd rua Yuta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng các người ngồi đồng bàn đó chẳng ai hiểu vì sao Ngài phán cùng người như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng không một ai ngồi tại bàn biết vì sao Ngài nói với anh ta như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Không ai ngồi quanh bàn biết tại sao Ngài nói với hắn như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Không một ai có mặt tại bàn ăn hiểu vì sao Ngài lại bảo hắn như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng không ai trong những người ngồi ăn hiểu tại sao Ngài nói như thế với Giu-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Qee leej xaav tas vem Yutas yog tug ceev lub naab nyaj Yexu txhad has rua nwg tas, “Ca le moog yuav tej kws peb cheem tsum ua kevcai nuav,” lossws yog has rua nwg kuas muab daabtsw pub rua cov tuabneeg pluag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Có kẻ tưởng rằng tại Giu-đa có túi bạc, nên Đức Chúa Jêsus biểu người: Hãy mua đồ chúng ta cần dùng về kỳ lễ; hay là: Hãy bố thí cho kẻ nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Một vài người nghĩ rằng, vì Giu-đa giữ túi tiền nên Đức Chúa Jêsus bảo anh ta đi mua những thứ cần dùng cho kỳ lễ, hoặc ban phát điều gì cho người nghèo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Số là Giu-đa giữ túi tiền chung, nên vài người nghĩ rằng có lẽ Ðức Chúa Jesus muốn hắn đi mua những đồ cần dùng cho ngày lễ hoặc đi giúp đỡ người nghèo nào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì Giu-đa đang phụ trách giữ tiền, nên một vài môn đệ tưởng Ngài bảo hắn đi mua sắm cho ngày lễ hay lấy tiền bố thí kẻ nghèo.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì Giu-đa giữ hộp tiền nên vài môn đệ tưởng Ngài bảo anh ta đi mua đồ cần dùng cho kỳ lễ hoặc đi giúp đỡ người nghèo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Vem le nuav thaus Yutas txais qhov ncuav ntawd lawm nwg txawm tawm plawg taamswm. Thaus ntawd tsaus ntuj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn Giu-đa, khi lãnh lấy miếng bánh rồi, liền đi ra. Khi ấy đã tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi đã nhận miếng bánh rồi, Giu-đa liền đi ra. Lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Giu-đa nhận miếng bánh xong, hắn lập tức ra đi. Lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Giu-đa nhận miếng bánh, liền ra đi. Trời sập tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi Giu-đa nhận miếng bánh xong liền đi ra. Lúc ấy trời sập tối.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Thaus Yutas tawm moog lawd Yexu txawm has tas, “Nwgnuav Tuabneeg leej Tub tau koob meej lawm, hab Vaajtswv tau koob meej vem Tuabneeg leej Tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi Giu-đa đã ra rồi, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hiện bây giờ Con Người được vinh hiển, và Đức Chúa Trời được vinh hiển nơi Con Người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi Giu-đa đi ra rồi, Đức Chúa Jêsus nói: “Bây giờ Con Người được tôn vinh, và Đức Chúa Trời được tôn vinh nơi Con Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi hắn đã đi rồi, Ðức Chúa Jesus nói, “Bây giờ Con Người được vinh hiển, và Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Người.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi Giu-đa bỏ đi, Đức Giê-su dạy tiếp: “Con Người giờ đây được tôn vinh và Đức Chúa Trời cũng được tôn vinh trong Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau khi Giu-đa đi rồi, Chúa Giê-xu nói, “Bây giờ Con Người đã được hiển vinh và Thượng Đế cũng được hiển vinh qua Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Yog Vaajtswv tau koob meej vem Tuabneeg leej Tub, Vaajtswv kuj yuav pub Tuabneeg leej Tub tau koob meej rua huv Vaajtswv, hab yuav pub koob meej taamswm nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Trời cũng sẽ làm cho Con Người vinh hiển nơi chính mình Ngài, và Ngài sẽ kíp làm cho vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nếu Đức Chúa Trời được tôn vinh nơi Con Người thì Đức Chúa Trời cũng sẽ tôn vinh Con Người trong chính Ngài, và sẽ tôn vinh ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nếu Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Người, Ðức Chúa Trời cũng sẽ làm vinh hiển Người trong chính Ngài, và sẽ làm vinh hiển Người tức thì.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu Đức Chúa Trời được tôn vinh trong Ngài, thì Đức Chúa Trời sẽ tôn vinh Con Người trong chính mình và Đức Chúa Trời sẽ thực hiện tức khắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu Thượng Đế được hiển vinh qua Ngài thì Thượng Đế sẽ ban vinh hiển cho Con Người qua Ngài, và Ngài sẽ làm điều ấy tức khắc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Cov mivnyuas 'e, kuv yuav nrug mej nyob ib nyuas plag xwb. Mej yuav nrhav kuv. Hab kuv has le caag rua cov Yutai lawm nwgnuav kuv kuj has le ntawd rua mej tas, qhov chaw kws kuv yuav moog hov mej moog tsw tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hỡi các con trẻ ta, ta còn tạm ở với các ngươi; các ngươi sẽ tìm ta, và như ta đã nói với người Giu-đa rằng: Các ngươi không thể đến nơi ta đi, thì bây giờ ta cũng nói với các ngươi như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hỡi các con bé nhỏ, Ta không còn ở với các con bao lâu nữa. Các con sẽ tìm Ta, và như Ta đã nói với người Do Thái rằng: ‘Nơi Ta đi các ngươi không thể đến được’, thì bây giờ Ta cũng nói với các con như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hỡi các con thơ của Ta, Ta sẽ ở với các con ít lâu nữa thôi. Các con sẽ tìm Ta, và như Ta đã nói với người Do-thái, bây giờ Ta cũng nói với các con: nơi Ta đi, các con không thể đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hỡi các con bé thơ, Ta chỉ còn ở với các con được ít lâu nữa. Rồi các con sẽ tìm kiếm Ta, nhưng bây giờ Ta nhắc cho các con điều Ta đã bảo người Do Thái: ‘Nơi Ta đi các người sẽ không thể đến được.’

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các con ơi, ta chỉ còn ở với các con ít lâu nữa thôi. Các con sẽ tìm ta và bây giờ ta nói với các con điều mà ta đã nói với người Do-thái: Các con không thể đến được nơi ta đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Kuv pub txuj kevcai tshab rua mej. Mej ib leeg yuav tsum hlub ib leeg. Kuv hlub mej le caag lawm mej yuav tsum sws hlub ib yaam le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta ban cho các ngươi một điều răn mới, nghĩa là các ngươi phải yêu nhau; như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ta ban cho các con một điều răn mới, ấy là các con phải yêu thương nhau. Như Ta đã yêu thương các con thể nào thì các con cũng hãy yêu thương nhau thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ta ban cho các con một điều răn mới: các con phải yêu thương nhau, như Ta đã yêu thương các con, các con cũng hãy yêu thương nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bây giờ Ta truyền cho các con một điều răn mới: ‘Các con hãy yêu thương nhau. Ta đã yêu thương các con thể nào, các con cũng hãy yêu nhau thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta cho các con một mệnh lệnh mới: Hãy yêu thương nhau. Các con hãy yêu nhau như ta đã yêu các con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Qhov kws mej sws hlub nuav yuav ua rua suavdawg paub tas mej yog kuv le thwjtim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nếu các ngươi yêu nhau, thì ấy là tại điều đó mà thiên hạ sẽ nhận biết các ngươi là môn đồ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nếu các con yêu thương nhau, thì bởi đó, mọi người sẽ nhận biết các con là môn đồ Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nếu các con yêu thương nhau thì qua đó mọi người sẽ biết các con là môn đồ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nếu các con yêu thương nhau, thì nhờ đó mọi người sẽ nhận biết các con là môn đệ Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nếu các con yêu nhau thì mọi người sẽ biết các con là môn đệ ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Ximoo Petu has rua Yexu tas, “Tug Tswv, koj yuav moog hovtwg?” Yexu teb tas, “Qhov kws kuv yuav moog hov nwgnuav koj lawv kuv qaab moog tsw tau, tassws yaav tom qaab koj yuav lawv kuv qaab moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Si-môn Phi-e-rơ thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, Chúa đi đâu? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nơi ta đi, bây giờ ngươi chẳng có thể theo ta được; nhưng rồi sau ngươi sẽ theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Si-môn Phi-e-rơ thưa: “Thưa Chúa, Chúa đi đâu?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Nơi Ta đi, bây giờ con không thể theo được, nhưng sau nầy con sẽ theo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Si-môn Phi-rơ thưa với Ngài, “Lạy Chúa, Ngài sẽ đi đâu?”Ngài đáp, “Nơi Ta đi, bây giờ ngươi không thể đi theo, nhưng sau nầy ngươi sẽ đi theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Si-môn Phê-rơ hỏi Chúa: “Lạy Chúa, Chúa đi đâu vậy?” Đức Giê-su đáp: “Nơi Ta sắp đi con không thể theo được, nhưng về sau con sẽ theo Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Xi-môn Phia-rơ hỏi Ngài, “Thưa Chúa, Chúa đi đâu?”Chúa Giê-xu đáp, “Nơi ta đi hiện nay con không thể theo, nhưng sau nầy con sẽ đi theo ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Petu has rua nwg tas, “Tug Tswv, ua le caag nwgnuav kuv yuav lawv koj qaab moog tsw tau? Kuv yuav tso txujsa tseg vem saib rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, sao hiện bây giờ tôi không thể theo Chúa được? Tôi liều sự sống tôi vì Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Phi-e-rơ thưa: “Thưa Chúa, vì sao bây giờ con không thể theo Chúa? Con sẽ hi sinh mạng sống con vì Chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Phi-rơ hỏi Ngài, “Lạy Chúa, tại sao con không thể đi theo Ngài bây giờ? Con sẵn sàng hy sinh tính mạng con cho Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Phê-rơ lại hỏi: “Lạy Chúa, sao hiện giờ con không thể theo được? Con sẵn sàng chết vì Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Phia-rơ thắc mắc, “Thưa Chúa, tại sao con không thể theo thầy bây giờ được? Con sẵn sàng chết vì thầy kia mà!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Yexu teb tas, “Koj yuav tso koj txujsa tseg saib rua kuv lov? Kuv has tseeb rua koj tas ua ntej qab qua koj yuav tsw leeg kuv peb zag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi liều sự sống ngươi vì ta sao! Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, khi gà chưa gáy, ngươi đã chối ta ba lần!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Jêsus đáp: “Con sẽ hi sinh mạng sống con vì Ta sao? Thật, Ta bảo thật với con: Trước khi gà gáy, con sẽ chối Ta ba lần!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðức Chúa Jesus phán, “Ngươi sẵn sàng hy sinh tính mạng ngươi cho Ta sao? Quả thật, quả thật, Ta nói với ngươi, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đức Giê-su đáp lại: “Con có thật sẵn sàng chết vì Ta không? Thật vậy, Ta bảo con: Trước khi gà gáy, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu đáp, “Con sẵn sàng chết vì ta sao? Ta bảo thật, trước khi gà gáy con sẽ ba lần chối không biết ta.”