So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1约西亚的儿子西底家接续约雅敬的儿子哥尼雅作王,因为巴比伦尼布甲尼撒立他在犹大地作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, trị vì thay cho Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vì vua của Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa đã lập người lên làm vua đất Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, được Nê-bu-cát-nết-sa vua Ba-by-lôn lập làm vua Giu-đa thay cho Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Xê-đê-ki-a con của Giô-si-a, người được Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn lập lên làm vua trị vì nước Giu-đa, thế vị cho Cô-ni-a con của Giê-hô-gia-kim.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, lập Sê-đê-kia, con Giô-si-a, làm vua nước Giu-đa thế cho Cô-nia, con Giê-hô-gia-kim.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đã chỉ định Xê-đê-kia, con Giô-xia làm vua Giu-đa. Xê-đê-kia thay thế Giê-hô-gia-kin, con trai Giê-hô-gia-kim.

和合本修订版 (RCUVSS)

2西底家、他的臣仆和这地的百姓都不听从耶和华藉耶利米先知所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng vua cùng bầy tôi và dân sự trong đất đều không nghe những lời mà Đức Giê-hô-va đã phán bởi miệng tiên tri Giê-rê-mi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng cả vua cùng quần thần và dân chúng trong xứ đều không nghe lời Đức Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri Giê-rê-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng ông, triều thần của ông, và dân trong nước đều không muốn nghe lời CHÚA đã phán qua Tiên Tri Giê-rê-mi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng cả vua Sê-đê-kia, quần thần, và dân trong nước, không một ai chú ý đến lời CHÚA phán qua tiên tri Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Xê-đê-kia, các đầy tớ ông và dân Giu-đa không nghe lời CHÚA phán qua nhà tiên tri Giê-rê-mi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3西底家王派示利米雅的儿子犹甲玛西雅的儿子西番雅祭司,去见耶利米先知,说:“求你为我们祈求耶和华-我们的上帝。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Sê-đê-kia sai Giê-hu-can, con trai Sê-lê-mia, và Sô-phô-ni, con trai thầy tế lễ Ma-a-sê-gia, đến cùng tiên tri Giê-rê-mi mà nói rằng: Xin vì chúng tôi cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua Sê-đê-kia sai Giê-hu-can, con trai Sê-lê-mia, và thầy tế lễ Sô-phô-ni, con trai Ma-a-xê-gia, đến nói với nhà tiên tri Giê-rê-mi: “Xin ông vì chúng tôi cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua Xê-đê-ki-a sai Giê-hu-canh con của Sê-lê-mi-a và Tư Tế Sô-phô-ni-a con của Ma-a-sê-gia đến gặp Tiên Tri Giê-rê-mi-a, nói rằng, “Xin ông cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, cho chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên, vua Sê-đê-kia sai Giê-hu-can, con Sê-lê-mia, và thầy tế lễ Sô-phô-ni, con Ma-a-sê-gia, đến thưa với tiên tri Giê-rê-mi: “Xin ông vì chúng tôi cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc ấy vua Xê-đê-kia sai Giê-hu-can, con Sê-lê-mia, và thầy tế lễ Xô-phô-ni, con Ma-a-sê-gia, nhắn với nhà tiên tri Giê-rê-mi như sau: “Giê-rê-mi ơi, xin ông hãy cầu nguyện cùng CHÚA là Thượng Đế cho chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4那时耶利米仍在百姓中进出,因为他们还没有把他囚在监里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ Giê-rê-mi còn đang đi lại trong dân sự, chưa bị bỏ tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, Giê-rê-mi còn đang đi lại giữa dân chúng, chưa bị giam giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vả lúc ấy Giê-rê-mi-a vẫn còn được tự do đi lại giữa dân, chứ chưa bị giam vào tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lúc ấy, Giê-rê-mi chưa bị giam cầm nên còn đi lại tự do giữa dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lúc đó Giê-rê-mi chưa bị bỏ tù. Cho nên ông được tự do đi lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

5法老的军队已经从埃及出来,那围困耶路撒冷迦勒底人听见这风声,就拔营离开耶路撒冷去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đạo binh của Pha-ra-ôn đã ra từ Ê-díp-tô; những người Canh-đê đương vây thành Giê-ru-sa-lem nghe tin đó, thì mở vây khỏi thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong khi đang bao vây Giê-ru-sa-lem, quân Canh-đê được tin quân của Pha-ra-ôn đã xuất chinh từ Ai Cập, nên chúng rút lui khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi ấy quân đội của Pha-ra-ôn đã kéo ra khỏi Ai-cập. Khi quân Canh-đê đang bao vây Giê-ru-sa-lem nghe tin ấy, họ rút đi khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Quân Canh-đê đang vây hãm thành Giê-ru-sa-lem, nghe tin quân của Pha-ra-ôn đã tiến ra khỏi Ai-cập, liền rút đi khỏi thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đạo quân của vua Ai-cập đã kéo lên từ Ai-cập tiến về phía Giu-đa. Lúc đó đạo quân Ba-by-lôn đã vây thành Giê-ru-sa-lem. Khi chúng nghe quân Ai-cập đang tiến về phía chúng thì liền bỏ đi khỏi Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶和华的话临到耶利米先知,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cho tiên tri Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-rê-mi-a:

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi rằng:

和合本修订版 (RCUVSS)

7“耶和华-以色列的上帝如此说:你们要对派你们来求问我的犹大王如此说:‘看哪,那出来帮助你们的法老军队必回埃及本国去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi khá tâu cùng vua Giu-đa, là người đã sai các ngươi đến hỏi ta, rằng: Nầy, đạo binh của Pha-ra-ôn đã ra cứu các ngươi, thì sẽ lui về đất mình, tức trong Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Các ngươi hãy nói lại với vua Giu-đa, người đã sai các ngươi đến cầu hỏi Ta, rằng: Nầy, quân Pha-ra-ôn đã lên cứu các ngươi sẽ phải quay về xứ sở chúng là Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Ðây là những gì quý vị hãy tâu lại với vua Giu-đa, người đã sai quý vị đến với tôi để hỏi tôi, “Này, quân đội của Pha-ra-ôn đã kéo ra để giúp đỡ quý vị sẽ rút về xứ của họ ở Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

7“CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Vua Giu-đa đã sai các ngươi đến cầu hỏi ý Ta. Hãy tâu lại như vầy: ‘Quân đội của Pha-ra-ôn đã tiến lên cứu giúp các ngươi sẽ quay trở về xứ mình, về Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

7“CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Hỡi Giê-hu-canh và Xô-phô-ni, ta biết Xê-đê-kia, vua Giu-đa sai các ngươi đến cầu xin ta giúp đỡ. Hãy bảo vua Xê-đê-kia như sau: ‘Hãy nghe kỹ đây: Đạo quân của vua Ai-cập kéo đến giúp ngươi nhưng chúng sẽ trở về Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

8迦勒底人必再来攻打这城,并要攻下,用火焚烧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những người Canh-đê sẽ trở lại, đánh thành nầy, chiếm lấy, và dùng lửa đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Quân Canh-đê sẽ quay lại đánh thành nầy. Chúng sẽ chiếm và phóng hỏa đốt thành.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Quân Canh-đê sẽ trở lại và công phá thành nầy. Chúng sẽ chiếm lấy thành và phóng hỏa thành.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Quân Canh-đê sẽ trở lại vây đánh thành này, chúng sẽ chiếm được và phóng hỏa đốt thành.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó, đạo quân Ba-by-lôn sẽ trở lại tấn công Giê-ru-sa-lem, chiếm nó và thiêu rụi nó.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华如此说:你们不要自欺说“迦勒底人必定离开我们”,因为他们必不离开。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi chớ tự dối mình mà rằng: Người Canh-đê chắc sẽ đi khỏi chúng ta; vì chúng nó sẽ không dời khỏi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán: “Các ngươi đừng tự dối mình rằng: ‘Quân Canh-đê chắc chắn sẽ rút khỏi chúng ta,’ vì chúng sẽ không rút đi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA phán thế nầy, ‘Chớ tự dối mình mà bảo rằng, “Quân Canh-đê chắc chắn sẽ bỏ chúng ta mà đi,” vì chúng sẽ không bỏ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán: “Các ngươi đừng tự dối mình, đừng tự nhủ: ‘Quân Canh-đê thế nào cũng rút đi khỏi chúng ta!’ vì chúng sẽ không rút khỏi đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán: “Hỡi dân cư Giê-ru-sa-lem, chớ tự gạt mình. Đừng nói, ‘Quân Ba-by-lôn sẽ để chúng ta yên.’ Không đâu!

和合本修订版 (RCUVSS)

10你们即使击败与你们争战的迦勒底全军,他们当中剩下受伤的人也必各自从帐棚里起来,用火焚烧这城。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dầu các ngươi đánh cả đạo binh của người Canh-đê đến đánh trận nghịch cùng các ngươi, trong chúng nó chỉ còn lại những kẻ bị thương tích, nhưng ai nấy cũng sẽ từ trong trại mình dấy lên mà dùng lửa đốt thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Dù các ngươi có đánh bại cả đạo quân Canh-đê khi chúng giao chiến với các ngươi đến nỗi trong trại chúng chỉ còn lại các thương binh, thì mỗi người cũng sẽ trỗi dậy phóng hỏa đốt thành nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ví dù các người có thể đánh bại toàn thể đội quân Canh-đê đi nữa, thì chỉ những kẻ bị thương nằm dưỡng thương trong các trại của chúng cũng có thể trỗi dậy mà thiêu rụi thành nầy trong lửa.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dù cho các ngươi có đánh tan quân Canh-đê đang hãm đánh các ngươi, đến nỗi chỉ còn lại những thương binh trong lều, chúng cũng sẽ vùng dậy, phóng hỏa đốt trụi thành này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dù cho các ngươi đánh bại toàn đạo quân Ba-by-lôn đang tấn công các ngươi đến nỗi chỉ còn một số người bị thương còn sót lại trong lều, chúng sẽ từ lều mình đến và đốt tiêu Giê-ru-sa-lem!”

和合本修订版 (RCUVSS)

11迦勒底的军队因躲避法老的军队,拔营离开耶路撒冷的时候,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi đạo binh người Canh-đê mở vây khỏi thành Giê-ru-sa-lem, vì sợ đạo binh Pha-ra-ôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi quân Canh-đê rút khỏi Giê-ru-sa-lem vì đạo quân Pha-ra-ôn đang tiến đánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc ấy, quân Canh-đê đã rút ra khỏi Giê-ru-sa-lem để đối phó với quân của Pha-ra-ôn đang tiến gần;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau khi quân Canh-đê rút khỏi thành Giê-ru-sa-lem vì quân của Pha-ra-ôn đang tiến về thành,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy quân Ba-by-lôn bỏ Giê-ru-sa-lem để đánh quân của vua Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶利米离开耶路撒冷,往便雅悯地去,要在那里从百姓当中取得自己的地产。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì Giê-rê-mi ra khỏi Giê-ru-sa-lem đặng đi trong đất Bên-gia-min, để nhận phần của mình giữa dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì Giê-rê-mi ra khỏi Giê-ru-sa-lem, đến đất Bên-gia-min để nhận phần sản nghiệp của mình giữa dân đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12nhân cơ hội đó Giê-rê-mi-a rời khỏi Giê-ru-sa-lem, đến lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min, để nhận lấy phần bất động sản của ông ở giữa chi tộc của ông ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giê-rê-mi định ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, đi về địa phận Bên-gia-min để nhận phần cơ nghiệp của mình giữa dân tại đấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó Giê-rê-mi tìm cách đi từ Giê-ru-sa-lem xuống xứ Bên-gia-min để nhận phần gia tài của mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

13他到了便雅悯门,那里的守门官名叫伊利雅,是哈拿尼亚的孙子,示利米雅的儿子,他逮捕耶利米先知,说:“你是去投降迦勒底人的!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng lúc đến cửa Bên-gia-min, thì có người đốc canh tên là Gi-rê-gia, con trai Sê-lê-mia, cháu Ha-na-nia, ở đó; tên nầy bắt tiên tri Giê-rê-mi mà rằng: Ngươi là kẻ hàng đầu người Canh-đê!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng khi nhà tiên tri Giê-rê-mi đến cổng Bên-gia-min thì một cảnh vệ tên là Gi-rê-gia, con trai Sê-lê-mia, cháu Ha-na-nia đã bắt ông và nói: “Ông là kẻ trốn chạy sang quân Canh-đê!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng khi ông vừa đến Cổng Bên-gia-min, quan chỉ huy ở đó tên là I-ri-gia con của Sê-lê-mi-a con của Ha-na-ni-a liền bắt Tiên Tri Giê-rê-mi-a và buộc tội rằng, “Ông định bỏ trốn qua với quân Canh-đê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng khi tiên tri Giê-rê-mi vừa đến cổng Bên-gia-min thị bị Di-rê-gia (con Sê-lê-mia, cháu Ha-na-nia), viên đội trưởng tuần cảnh tại đấy, chặn lại, buộc tội: “Ông đào ngũ theo quân Canh-đê!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi ông đến Cổng Bên-gia-min ở Giê-ru-sa-lem, thì viên sĩ quan chỉ huy toán cận vệ bắt giữ ông. Tên viên sĩ quan đó là Y-ri-gia, con Sê-lê-mia, cháu Ha-na-nia. Y-ri-gia nói, “Anh định bỏ chúng tôi để theo quân Ba-by-lôn phải không?”

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶利米说:“你这是谎话,我并不是去投降迦勒底人。”伊利雅不听耶利米的话,就逮捕他,把他带到官长那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giê-rê-mi đáp rằng: Nói bướng! Ta không hàng đầu người Canh-đê đâu. Nhưng Gi-rê-gia không nghe, cứ bắt Giê-rê-mi mà dắt đến trước mặt các quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giê-rê-mi đáp: “Nói láo! Ta đâu có chạy theo quân Canh-đê.” Nhưng Gi-rê-gia không nghe, cứ bắt Giê-rê-mi và giải về cho các thủ lĩnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giê-rê-mi-a đáp, “Ông nói không đúng sự thật. Tôi không hề có ý định trốn qua với quân Canh-đê.” Nhưng I-ri-gia chẳng thèm nghe ông. Ông ấy cứ bắt Giê-rê-mi-a và đem nộp ông cho các quan trưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giê-rê-mi đáp: “Không phải vậy! Tôi không có đào ngũ theo quân Canh-đê.” Nhưng Di-rê-gia vẫn không nghe, cứ bắt Giê-rê-mi giải về cho các quan chức.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Giê-rê-mi bảo Y-ri-gia, “Không phải! Tôi không theo phe quân Ba-by-lôn.” Y-ri-gia không nghe Giê-rê-mi, nên bắt ông và giải đến các viên chức của Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

15官长们恼怒耶利米,打了他,把他囚在约拿单文士的房屋中,因为他们把这屋子当作监牢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các quan trưởng giận Giê-rê-mi; bèn đánh đòn và giam trong nhà thơ ký Giô-na-than; vì người ta lấy nhà đó làm cái ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các thủ lĩnh nổi giận với Giê-rê-mi; chúng đánh đòn và giam ông trong nhà thư ký Giô-na-than; vì chúng đã biến nhà đó thành nhà tù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các quan trưởng nổi giận với Giê-rê-mi-a, họ đánh ông, rồi nhốt ông vào ngục trong dinh của quan Thư Ký Giô-na-than, vì dinh ấy đã được biến thành một nhà tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các quan giận Giê-rê-mi lắm, ra lệnh đánh đòn và giam trong nhà thư ký Giô-na-than, vì nhà này đã chuyển thành nhà tù.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các viên quan đó rất bất bình với Giê-rê-mi và đánh đập ông. Rồi họ nhốt ông trong nhà của Giô-na-than, bí thư hoàng gia, nhà đó đã biến thành nhà tù.

和合本修订版 (RCUVSS)

16耶利米来到地牢,进入牢房,在那里拘留多日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giê-rê-mi bị bỏ trong ngục, trong buồng tối như vậy, và người ở đó lâu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy Giê-rê-mi bị giam vào ngục, nhốt trong hầm tối, và bị giữ ở đó lâu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là Giê-rê-mi-a bị giam dưới hầm, trong ngục thất; và ông bị giam giữ ở đó nhiều ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy Giê-rê-mi bị giam trong xà lim dưới hầm, và giữ tại đó lâu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy họ nhốt ông trong ngục tối. Giê-rê-mi bị giam trong đó lâu ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

17西底家王差人提他出来,在自己的宫内私下问他说:“有什么话从耶和华临到没有?”耶利米说:“有!”又说:“你必被交在巴比伦王手中。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, vua Sê-đê-kia sai đem Giê-rê-mi ra, và hỏi kín người tại trong cung mình, rằng: Đức Giê-hô-va có phán lời gì chăng? Giê-rê-mi thưa: Có; đoạn tiếp rằng: Vua sẽ bị nộp trong tay vua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, vua Sê-đê-kia sai đưa Giê-rê-mi về cung và bí mật hỏi ông: “Đức Giê-hô-va có phán lời gì không?” Giê-rê-mi đáp: “Thưa có!” Rồi ông nói tiếp: “Vua sẽ bị nộp vào tay vua Ba-by-lôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó Vua Xê-đê-ki-a sai người đến mời ông và tiếp riêng ông. Vua hỏi riêng ông trong cung điện mình rằng, “Có lời gì của CHÚA cho tôi không?”Giê-rê-mi-a đáp, “Có!” Ông nói tiếp, “Ngài sẽ bị phó vào tay vua Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau đó, vua Sê-đê-kia ra lệnh giải Giê-rê-mi về cung, vua hỏi kín Giê-rê-mi: “CHÚA có phán lời gì không?” Giê-rê-mi đáp: “Muôn tâu bệ hạ, có.” Ông nói tiếp: “Bệ hạ sẽ bị nộp vào tay vua Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó vua Xê-đê-kia cho giải Giê-rê-mi đến cung vua. Xê-đê-kia hỏi riêng ông, “Có lời gì từ CHÚA không?”Giê-rê-mi đáp, “Thưa vua Xê-đê-kia, có. Vua sẽ bị trao vào tay vua Ba-by-lôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶利米又对西底家王说:“我在什么事上得罪你,或你的臣仆,或这百姓,你们竟将我囚在监里呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kế đó, Giê-rê-mi nói cùng vua Sê-đê-kia rằng: Tôi có phạm tội gì nghịch cùng vua, bầy tôi của vua, và dân nầy, mà bỏ tù tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giê-rê-mi còn hỏi vua Sê-đê-kia: “Tôi đã làm điều gì không phải với vua, quần thần của vua hay với dân nầy, mà vua bỏ tù tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giê-rê-mi-a cũng nói với Vua Xê-đê-ki-a, “Tôi đã làm điều gì sai đối với ngài, hoặc đối với bầy tôi của ngài, hoặc đối với dân nầy mà ngài đã bắt giam tôi vào ngục?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và Giê-rê-mi thưa với vua Sê-đê-kia: “Tôi có phạm lỗi gì với bệ hạ, hoặc với quần thần, hay dân chúng này mà bệ hạ lại bỏ tù tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giê-rê-mi hỏi vua Xê-đê-kia, “Tôi đã làm điều gì phạm pháp nghịch vua, các quần thần hay dân cư Giê-ru-sa-lem? Tại sao vua tống giam tôi vào ngục?

和合本修订版 (RCUVSS)

19对你们预言‘巴比伦王必不来攻击你们和这地’的先知在哪里呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các tiên tri đã nói tiên tri rằng: Vua Ba-by-lôn sẽ không đến đánh các ngươi, đánh đất nầy, thì nay ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các nhà tiên tri của vua đã nói tiên tri rằng: ‘Vua Ba-by-lôn sẽ không đến đánh các ngươi hay đánh đất nầy,’ thì nay chúng ở đâu rồi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các tiên tri của ngài, những người đã nói tiên tri với ngài rằng, ‘Vua Ba-by-lôn sẽ không đến tấn công ngài và đất nước nầy’ bây giờ ở đâu rồi?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn các tiên tri đã từng rao báo là vua Ba-by-lôn sẽ không bao giờ tấn công bệ hạ và đất nước này, các tiên tri ấy hiện ở đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Còn các nhà tiên tri đã nói tiên tri như sau về vua: ‘Vua Ba-by-lôn sẽ không tấn công vua hay đất Giu-đa nầy’ đâu rồi?

和合本修订版 (RCUVSS)

20主-我的王啊,现在求你垂听,允准我在你面前的恳求:不要把我送回约拿单文士的房屋中,免得我死在那里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bây giờ, Hỡi vua, chúa tôi, xin hãy nghe, mong rằng lời cầu xin của tôi được vua nhận lấy! Xin chớ giao tôi lại trong nhà thơ ký Giô-na-than, kẻo tôi sẽ chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bây giờ, xin vua là chúa tôi vui lòng lắng nghe và chấp nhận lời nài xin của tôi. Xin đừng trả tôi về lại nhà thư ký Giô-na-than, kẻo tôi sẽ chết tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy bây giờ xin chúa thượng đoái nghe điều tôi cầu xin ngài: xin đừng trả tôi lại dinh của quan Thư Ký Giô-na-than, kẻo tôi sẽ chết ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Muôn tâu bệ hạ, giờ đây xin bệ hạ nghe lời tôi khẩn nài. Xin bệ hạ đừng trả tôi về nhà của thư ký Giô-na-than, kẻo tôi chết mất tại đấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng bây giờ, thưa vua và chúa tôi, xin hãy nghe tôi, và làm theo điều tôi van xin. Xin đừng gởi tôi về nhà Giô-na-than, bí thư hoàng gia, nếu không tôi sẽ bỏ xác ở đó!”

和合本修订版 (RCUVSS)

21于是西底家王下令,他们就把耶利米交在护卫兵的院中,每天从饼店街取一个饼给他,直到城中所有的饼都用尽了。这样,耶利米仍逗留在护卫兵的院中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Sê-đê-kia bèn truyền giữ Giê-rê-mi trong nơi hành lang lính canh, mỗi ngày phát cho một chiếc bánh của phố hàng bánh, cho đến chừng bánh trong thành hết trơn. Giê-rê-mi ở trong hành lang lính canh là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Sê-đê-kia truyền giữ Giê-rê-mi trong sân vệ binh, mỗi ngày cấp cho một chiếc bánh từ phố hàng bánh, cho đến khi bánh trong thành không còn nữa. Vì thế, Giê-rê-mi ở lại trong sân vệ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vua Xê-đê-ki-a ra lịnh, và người ta đem Giê-rê-mi-a đến giam trong phòng giam ở doanh trại của đội quân thị vệ. Mỗi ngày người ta cấp cho ông một ổ bánh do Phố Hàng Bánh cung cấp cho đến khi bánh trong thành không còn nữa. Vậy Giê-rê-mi-a được giữ lại trong phòng giam ở doanh trại của đội quân thị vệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Sê-đê-kia truyền lệnh giữ Giê-rê-mi tại sân vệ binh, và phát cho ông mỗi ngày một khoanh bánh mì từ phố lò bánh, cho đến khi trong thành không còn bánh nữa. Vậy Giê-rê-mi bị giam tại sân vệ binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy vua Xê-đê-kia ra lệnh canh giữ Giê-rê-mi trong sân của toán cận vệ, mỗi ngày được cấp bánh từ phố của thợ làm bánh cho đến khi trong thành không còn bánh nữa. Vậy Giê-rê-mi bị canh giữ trong sân của toán cận vệ.