So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais tias, “Yog ib tug txivneej twg nrauj nws tus pojniam, thiab tus pojniam ntawd mus yuav dua lwm tus txivneej lawm, ces tus txiv qub mus yuav tsis tau tus pojniam ntawd rov los lawm. Yog ua li ntawd yuav ua rau lub tebchaws tsis huv. Tiamsis Yixalayees, koj mus deev ntau tus hlua nraug, nimno koj tseem rov los cuag kuv dua thiab los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người ta nói rằng: Nếu người kia bỏ vợ mình, và nếu khi ly dị rồi vợ lấy chồng khác, thì người chồng trước có lẽ nào còn trở lại cùng đàn bà đó sao? Nếu vậy thì trong đất há chẳng bị ô uế lắm sao? Vả, ngươi đã hành dâm với nhiều người yêu, còn toan trở lại cùng ta sao? Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán:“Nếu người kia ly dị vợ,Người vợ nầy ra đi và lấy chồng khác,Thì người chồng cũ có thể quay lạiVới người đàn bà đó không?Đất ấy chẳng phải đã bị ô uế lắm sao?Ngươi đã đàng điếm với nhiều tình nhân,Còn tính trở lại với Ta sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Nếu hai vợ chồng ly dị,Người vợ bỏ đi và làm vợ một người đàn ông khác,Liệu người chồng cũ còn muốn trở lại với người vợ ấy chăng?Nếu người chồng ấy làm thế, đất nước nầy há chẳng đã bị ô uế lắm rồi sao?Ngươi đã ăn nằm với biết bao người tình của ngươi,Rồi bây giờ ngươi còn muốn trở lại với Ta nữa sao?” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán: “Nếu một người chồng ly dị vợ mình, Và người vợ ra đi, lấy chồng khác, Người chồng trước có thể nào quay về với người vợ ấy không? Đất ấy lẽ nào không bị ô uế kinh tởm sao? Ngươi đã mại dâm với bao nhiêu tình nhân, Lại còn định quay về với Ta sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Nếu một người đàn ông ly dị vợ mình,nàng đi lấy chồng khác,thì người chồng đầu tiên có nên trở lại với nàng không?Nếu người trở lại với nàngthì đất chẳng hóa ra nhơ nhớp sao?Nhưng các ngươi đã hành dâmnhư gái điếm với nhiều tình nhân,mà các ngươi còn muốn trở lại cùng ta sao?” CHÚA hỏi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Koj cia li tsa qhovmuag saib saum tej ncov roob. Puas tshuav ib qho chaw twg uas koj tsis tau mus ua niamntiav rau saud li? Koj mus sawv ntawm tej ntug kev tos koj tej hluas nraug, ib yam li cov neeg Alav zov kev tos tua tej neeg uas dua kev tom tiaj suabpuam. Koj ua niamntiav thiaj ua rau lub tebchaws tsis huv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy ngước mắt xem các gò hoang; có nơi nào mà ngươi chẳng hành dâm? Người đã ngồi bên đường để chờ đợi người yêu, như người A-rập trong đồng vắng; và ngươi đã đem sự dâm loạn bậy bạ mà làm dơ nhớp đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy ngước mắt nhìn các đồi trọc!Có nơi nào mà ngươi chẳng ăn nằm với người khác?Ngươi đã ngồi bên đường để chờ đợi tình nhân,Như người Ả-rập trong hoang mạc.Ngươi đã làm ô uế đất nầyBằng những trò dâm ô đồi trụy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy ngước mắt lên mà nhìn các đồi trọc,Có nơi nào mà ngươi không trao thân cho kẻ khác chăng?Ngươi ngồi bên đường chờ đợi những người tình,Như người Ả-rập ngồi chờ trong sa mạc.Ngươi đã làm ô uế đất nước nầy bằng sự dâm loạn và sự gian ác của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy ngước mắt nhìn lên các đồi trọc, Có nơi nào mà ngươi chẳng bị hãm hiếp? Ngươi ngồi bên vệ đường chờ đợi chúng nó, Như dân du mục trong sa mạc. Ngươi đã làm ô uế đất Với những trò dâm loạn gớm ghiếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi Giu-đa, hãy nhìn các ngọn đồi trọc.Có nơi nào mà ngươi chưa hành dâm không?Ngươi ngồi bên đường chờ người yêu,như dân du mục trong sa mạc.Ngươi đã khiến đất bị nhơ nhớp,vì ngươi đã làm điều ác và hành động như gái điếm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Twb yog vim li ntawd, kuv thiaj sau nag rov qab thiab tsis tso nag los rau lub caij ntuj nag. Koj zoo ib yam li tus niamntiav uas tsis paub txajmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy nên mưa đã bị ngăn cấm, không được mưa cuối mùa. Dầu thế, ngươi cũng vênh trán lên như đàn bà dâm đãng; chẳng biết xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế nên mưa đã bị giữ lại,Mưa cuối mùa cũng không đến;Dầu vậy ngươi vẫn không biết nhục,Vẫn mặt chai mày đá như gái mại dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, đến mùa mưa chẳng có một hạt mưa nào rơi xuống,Ðến cuối mùa mưa cũng chẳng thấy một giọt mưa rơi.Dẫu thế, ngươi vẫn mặt dày mày dạn như con điếm, và chẳng biết xấu hổ là gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế cho nên mưa đã bị giữ lại, Cũng chẳng có mưa cuối mùa. Dù vậy ngươi vẫn không biết nhục, Trơ mặt ra như cô gái mại dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì vậy mà mưa không rơi,cũng chẳng có mưa xuân.Nhưng mặt ngươi vẫn dày dạnnhư mặt gái làng chơi.Đến nỗi ngươi không hề biết xấu hổ là gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4“Nimno koj mam li hais rau kuv hais tias, ‘Koj yog kuv txiv, koj yeej ibtxwm hlub kuv thaum tseem yau los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Từ nay về sau ngươi há chẳng kêu đến ta rằng: Hỡi Cha tôi, Ngài là Đấng dẫn dắt tôi trong khi tôi trẻ, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chẳng phải từ lâu nay ngươi đã gọi Ta:‘Cha của con ơi, Ngài là bạn của con từ thuở thiếu thời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Há chẳng phải hiện nay ngươi gọi Ta rằng, ‘Thưa Cha của con,Há chẳng phải Cha đã dìu dắt con từ khi con còn thơ ấu sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có phải ngươi vừa mới thưa với Ta: ‘Lạy Cha, Ngài là bạn tín cẩn của con từ thuở thiếu thời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nay ngươi lại kêu cầu cùng ta,‘Cha ơi, Ngài là bạn tôi từ khi tôi còn trẻ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Koj yuav tsis npautaws rau kuv txhua lub sijhawm, thiab koj yuav tsis chim rau kuv mus ibtxhis li.’ Yixalayees, koj yeej hais li ntawd tiag, tiamsis koj tseem ua kev phem kev qias raws li koj siab nyiam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài há sẽ cầm giận mãi mãi, và nuôi cơn thạnh nộ đến cuối cùng sao?… Nầy, ngươi dầu nói như vậy, mà cũng cứ phạm tội, theo lòng mình muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lẽ nào Ngài căm giận mãi mãi,Và phẫn nộ đời đời sao?’Nầy, dù đã nói như vậy,Ngươi cứ tiếp tục làm điều ác mình muốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chẳng lẽ Ngài sẽ giận đến đời đời,Chẳng lẽ Ngài sẽ tức bực cho đến cuối cùng sao?’Nầy, miệng ngươi thì nói như thế,Nhưng ngươi vẫn cứ tiếp tục làm mọi điều tội lỗi ngươi muốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lẽ nào Ngài căm giận mãi mãi, Phẫn nộ đời đời sao?’ Này, ngươi nói như vậy, Nhưng ngươi đã làm mọi điều ác ngươi có thể làm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài sẽ giận tôi mãi mãi sao?Cơn thịnh nộ Ngài còn đời đời sao?’Hỡi Giu-đa, tuy ngươi nói điều ấy,nhưng ngươi vẫn tiếp tục làm ác như thường!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum Yauxiyas ua vajntxwv kav tebchaws, tus TSWV hais rau kuv hais tias, “Koj puas pom Yixalayees ua li tus pojniam uas tsis mloog lus ua? Nws tso kuv tseg thiab mus ua niamntiav rau saum txhua lub ncov roob thiab hauv qab txhua tsob ntoo uas muaj nplooj ntxoov nyos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đương đời vua Giô-si-a, Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Ngươi có thấy điều mà Y-sơ-ra-ên, là dân bội nghịch, đã làm chăng? Nó đã lên mỗi núi cao, đến dưới mỗi cây xanh, mà hành dâm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào thời trị vì của vua Giô-si-a, Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Con có thấy điều mà Y-sơ-ra-ên bội bạc đã làm không? Nó đã lên mọi núi cao, đến dưới mỗi lùm cây rậm lá mà đàng điếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA phán với tôi trong thời Vua Giô-si-a trị vì, “Ngươi có thấy những gì I-sơ-ra-ên, kẻ bất trung, đã làm chăng? Thể nào nó đã lên mỗi đồi cao, dưới bóng mỗi cây xanh, mà hành dâm tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dưới đời vua Giô-si-a, CHÚA phán với tôi: “Con có thấy điều gì mụ đàn bà tráo trở Y-sơ-ra-ên đã làm không? Nó leo lên mọi đồi cao, và dưới mọi gốc cây rậm lá, nó hành nghề mại dâm!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi vua Giô-xia đang trị vì Giu-đa thì CHÚA phán cùng tôi rằng, “Ngươi có thấy Ít-ra-en bất trung ra sao chưa? Nó hành dâm cùng các tượng chạm trên mỗi ngọn đồi và dưới mỗi cây xanh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Kuv xav hais tias thaum nws ua tej no txaus siab lawm, nws yuav tig rov los cuag kuv. Tiamsis nws tsis rov los cuag kuv li lawm, thiab nws tus vivncaus Yudas uas siab tsis ncaj los pom ntsoov tej uas nws ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta từng nói rằng: Sau khi nó đã làm hết mọi sự ấy, sẽ trở về cùng ta. Nhưng nó không trở về. Em gái quỉ quyệt nó là Giu-đa đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta nghĩ rằng sau khi làm mọi việc ấy nó sẽ trở về với Ta, nhưng nó không trở về. Em gái bất trung của nó là Giu-đa đã thấy điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta thường tự bảo, ‘Sau khi nó đã làm tất cả những điều đó rồi, nó sẽ trở về với Ta;’ nhưng nó không trở về. Giu-đa em gái của nó, một kẻ phản bội, đã thấy rõ điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta thầm nhủ: ‘Sau khi nó làm hết mọi điều ấy, nó sẽ quay về với Ta. Nhưng nó không quay về, và em gái phản trắc của nó là Giu-đa đã trông thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta tự nhủ, ‘Ít-ra-en sẽ trở về cùng ta sau khi nó làm điều ác đó,’ nhưng nó không trở về. Còn em nó là Giu-đa thấy điều nó làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yudas twb pom kuv muab Yixalayees nrauj thiab xa nws mus lawm, rau qhov nws tso kuv tseg thiab mus ua niamntiav. Tiamsis Yudas uas yog Yixalayees tus vivncaus tsis ntshai li. Yudas los kuj mus ua niamntiav

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu ta đã bỏ Y-sơ-ra-ên bội nghịch và đã cho nó tờ để, vì cớ nó ngoại tình, ta cũng còn thấy em gái quỉ quyệt nó, là Giu-đa, chẳng sợ sệt chi; nhưng nó cũng cứ đi hành dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta thấy rằng khi Y-sơ-ra-ên bội bạc vì tội ngoại tình, Ta đã từ bỏ nó và trao giấy ly hôn cho nó, nhưng em gái Giu-đa bất trung của nó chẳng chút sợ sệt, vẫn tiếp tục đàng điếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó đã thấy rõ rằng, vì tất cả những vụ ngoại tình kẻ bất trung I-sơ-ra-ên đã phạm, Ta buộc lòng phải cho I-sơ-ra-ên ra đi với một chứng thư ly dị; dầu vậy, đứa em gái phản bội ấy chẳng sợ chút nào, nhưng nó vẫn đi và làm điếm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giu-đa đã thấy rõ chính vì mụ Y-sơ-ra-ên tráo trở phạm tội gian dâm nên Ta đã trao cho nó bản án ly dị và đuổi đi. Nhưng em gái Giu-đa phản trắc của nó vẫn không sợ, lại cũng đi mại dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giu-đa thấy ta đã ly dị Ít-ra-en vì nó ngoại tình, nhưng điều đó chẳng làm cho em gái nó là Giu-đa run sợ chút nào. Nó cũng ra hành nghề mãi dâm!

Vajtswv Txojlus (HWB)

9thiab tsis paub txajmuag li. Nws ua rau lub tebchaws tsis huv, nws ua kev nkauj kev nraug nrog tej mlom pobzeb thiab tej mlom ntoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì nó khinh sự dâm loạn mình, thì làm ô uế đất nầy, hành dâm với đá và gỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì coi thường sự dâm loạn của mình nên nó tự làm ô uế mình cùng với đất nầy, ngoại tình cả với đá và gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nó cho sự làm điếm của chị nó là tầm thường, nên nó đã làm ô uế đất nước nầy bằng sự hành dâm với các thứ làm bằng đá và gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì nó coi thường việc bán dâm nên nó đã làm ô uế đất. Nó gian dâm với đá và gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Và nó cũng không ngần ngại hành nghề ấy. Nó làm xứ nó nhơ nhớp và phạm tội ngoại tình vì nó bái lạy tượng chạm bằng đá và bằng gỗ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tom qab ntawd, Yudas uas yog Yixalayees tus vivncaus uas siab tsis ncaj ua txuj rov los cuag kuv; tiamsis nws lub siab yeej tsis npuab kuv li. Kuv yog tus TSWV uas hais li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dầu vậy, em gái quỉ quyệt nó, là Giu-đa, cũng chẳng trở về cùng ta cách hết lòng, chẳng qua là giả dối, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đến vậy rồi mà em gái bất trung của nó là Giu-đa vẫn cứ giả dối, không hết lòng trở về với Ta.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðã vậy, Giu-đa đứa em gái phản bội của nó lại không hết lòng quay về với Ta, nhưng nó chỉ giả vờ đóng kịch mà thôi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dù vậy, qua mọi sự việc ấy, em gái Giu-đa phản trắc của nó vẫn chưa hết lòng quay về cùng Ta, nhưng chỉ giả vờ thôi.’ ” Đấy là lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đứa em gái gian ác của Ít-ra-en không hết lòng trở về cùng ta, chỉ giả vờ bên ngoài thôi,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV hais rau kuv hais tias txawm yog Yixalayees tau tso tus TSWV tseg lawm los nws tseem zoo tshaj Yudas tus uas siab tsis ncaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va cũng có phán cùng tôi rằng: Y-sơ-ra-ên bội nghịch so với Giu-đa quỉ quyệt, còn tỏ ra công bình hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va cũng phán với tôi rằng: “Y-sơ-ra-ên bội bạc nhưng còn công chính hơn so với Giu-đa bất trung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “So với Giu-đa đứa em gái phản bội, I-sơ-ra-ên con chị bất trung vẫn còn khá hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với tôi: “Mụ Y-sơ-ra-ên tráo trở thế mà còn khá hơn ả Giu-đa phản trắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán cùng ta, “Ít-ra-en bất trung còn tỏ ra khá hơn Giu-đa giả dối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus TSWV kom kuv hais rau Yixalayees hais tias, “Yixalayees uas siab tsis ncaj, koj cia li rov los cuag kuv. Kuv yog tus uas muaj kev hlub thiab yuav tsis chim; kuv yuav tsis chim rau koj mus ibtxhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy đi, xây về phía bắc, rao lên những lời nầy: Đức Giê-hô-va phán: Hỡi Y-sơ-ra-ên bội nghịch; hãy trở về! Ta sẽ không lấy nét mặt giận nhìn ngươi đâu, vì ta hay thương xót; ta chẳng ngậm giận đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy đi, hướng về phía bắc mà công bố những lời nầy:‘Hỡi Y-sơ-ra-ên bội bạc, hãy trở về!Ta sẽ không nghiêm nét mặt mà nhìn các ngươi đâu,Vì Ta giàu lòng thương xót;Ta không căm giận đời đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy đi và rao báo những lời nầy cho dân ở miền bắc. Hãy nói rằng: Hỡi kẻ bất trung I-sơ-ra-ên, hãy trở về,” CHÚA phán.“Ta sẽ không nhìn ngươi với cặp mắt tức giận nữa,Vì Ta giàu lòng thương xót,” CHÚA phán.“Ta sẽ không căm giận đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con hãy đi rao báo những lời này hướng về phương bắc: ‘Đây là lời CHÚA: Hỡi Y-sơ-ra-ên tráo trở, hãy trở về! Ta sẽ không sầm mặt với các ngươi nữa, Vì Ta bền lòng yêu thương, Ta sẽ không căm giận mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy đi loan báo lời nầy cùng phương Bắc:CHÚA phán, ‘Hỡi dân Ít-ra-en bất chính, hãy trở lại,Ta sẽ không còn giận ngươi nữa,vì ta đầy lòng nhân ái,’ CHÚA phán vậy.‘Ta sẽ không giận ngươi mãi mãi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Koj cia li lees hais tias koj tau ua txhaum thiab ntxeev siab rau tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv. Thiab koj cia li lees hais tias koj tau ua niamntiav nrog lwm haivneeg tej vajtswv nyob hauv tej qab ntoos uas muaj nplooj ntxoov nyos thiab koj tsis mloog kuv tej lus. Kuv yog tus TSWV uas hais li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chỉn ngươi phải nhận lỗi mình: Ngươi đã phạm tội nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi; ngươi đã chạy khắp mọi ngả nơi các thần khác ở dưới mỗi cây xanh, mà không vâng theo tiếng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13‘Chỉ cần ngươi nhìn nhận lỗi mình rằng:Ngươi đã chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời;Ngươi đã giong ruổi theo các thần ngoại bang dưới mỗi lùm cây rậm lá,Và không lắng nghe tiếng Ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta chỉ cần các ngươi nhìn nhận lầm lỗi của mình,Rằng các ngươi đã dấy nghịch chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi,Mà sống lang chạ với những kẻ xa lạ dưới mỗi cây xanh,Và các ngươi đã không vâng theo tiếng Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Miễn là ngươi nhận tội ác mình: Ngươi đã chống nghịch lại CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi, Ngươi đã rải “ân huệ” cho các thần lạ Dưới mỗi gốc cây rậm lá, Và ngươi đã không vâng lời Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi chỉ cần nhận tội rằngngươi đã chống nghịch CHÚA, là Thượng Đế,và ngươi đã từng bái lạy các thần khác dưới mỗi cây xanhvà không vâng lời ta,’” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14“Cov neeg uas siab tsis ncaj, nej cia li rov los cuag kuv; nej yog kuv tug. Kuv yuav xaiv nej cov ib tug hauv ib lub nroog thiab ib xeem twg ob leeg, thiab kuv yuav coj nej rov mus rau saum lub Roob Xi-oos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Hỡi con cái bội nghịch, hãy trở về; vì ta là chồng ngươi. Trong vòng các ngươi, ta sẽ lựa mỗi thành một người, mỗi họ hai người, mà đem đến Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi con cái bội bạc, hãy trở về!Vì Ta là chủ của các ngươi.Ta sẽ lấy từ các ngươi mỗi thành một người, mỗi gia tộc hai người,Và đem đến Si-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Hãy trở về, hỡi những đứa con bất trung,” CHÚA phán,“Vì Ta là chủ của các ngươi;Ta sẽ lấy từ giữa các ngươi mỗi thành một người và mỗi họ hai người,Rồi Ta sẽ đem các ngươi trở về Si-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Hỡi con cái tráo trở, hãy trở lại, vì Ta chính là Chúa các ngươi, và Ta sẽ chọn các ngươi, kẻ từ thành này, người từ tộc kia, và Ta sẽ đem các ngươi trở về Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Hỡi con cái bất trung hãy trở lại vì ta là chủ ngươi. Ta sẽ chọn một người từ mỗi thành và hai người từ mỗi họ hàng, rồi ta sẽ mang các ngươi đến Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Kuv yuav pub kom nej muaj cov nomtswv uas mloog kuv lus, lawv yuav muaj tswvyim thiab kev txawj ntse tswjhwm nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sẽ ban các kẻ chăn giữ vừa lòng ta cho các ngươi, các kẻ ấy sẽ lấy sự sáng suốt khôn ngoan mà chăn nuôi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ ban cho các ngươi những người chăn đẹp lòng Ta. Họ sẽ lấy tri thức và sự khôn ngoan mà chăn dắt các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta sẽ cho các ngươi những người chăn đẹp lòng Ta, những kẻ sẽ nuôi các ngươi bằng tri thức và thông minh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta sẽ ban cho các ngươi những người lãnh đạo vừa lòng Ta, họ sẽ dùng trí khôn ngoan, óc thông sáng mà chăn dắt các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó ta sẽ ban cho các ngươi các lãnh tụ mới trung thành với ta, là những người sẽ hướng dẫn các ngươi trong tinh thần hiểu biết và thông sáng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum nej huamvam coob heev nyob hauv lub tebchaws ntawd, tej neeg yuav tsis hais txog tus TSWV lub Phijxab lawm. Lawv yuav tsis hais lossis nco txog li; lawv tsis yuav thiab tsis ua dua ib lub ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán: Trong những ngày đó, khi các ngươi sanh sản thêm nhiều ra trong đất, thì người ta sẽ không nói đến hòm giao ước của Đức Giê-hô-va nữa! Người ta sẽ không còn tưởng đến, không còn nhớ đến, không còn tiếc đến, và không làm một cái khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va lại phán: “Khi các ngươi gia tăng và phát triển nhiều trong xứ, thì lúc ấy người ta sẽ không nói đến Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va nữa! Người ta sẽ không còn liên tưởng hay nhắc nhớ đến, không còn nuối tiếc hay muốn đóng một cái Hòm khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó các ngươi sẽ gia tăng dân số và phát triển trong xứ. Trong những ngày đó, người ta sẽ không còn nói đến ‘Rương Giao Ước của CHÚA’ nữa,” CHÚA phán, “Người ta sẽ không nghĩ đến nó nữa, hay nhớ đến nó nữa, hay luyến tiếc nó nữa, hay muốn làm một cái khác để thay thế cho nó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán: “Khi các ngươi sinh sản và gia tăng trong xứ, khi ấy sẽ không còn ai nhắc đến ‘Rương Giao Ước của CHÚA’ nữa, chẳng ai gợi lại hình ảnh ‘Rương Giao Ước’ trong tâm trí, chẳng ai nhớ đến, chẳng ai nuối tiếc, cũng chẳng ai đóng một rương khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán, “Trong những ngày đó các ngươi sẽ đông đảo trong xứ. Lúc đó sẽ không ai nói, ‘Tôi nhớ lại Rương Giao Ước.’ Họ sẽ không suy nghĩ, nhớ lại, tiếc nuối Rương đó hay đóng một Rương khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum txog lub sijhawm ntawd luag yuav hu Yeluxalees hais tias, ‘Tus TSWV lub Zwmtxwv,’ thiab txhua haivneeg yuav tuaj ua ke pehawm kuv. Lawv yuav tsis ua raws li lawv lub siab tawv thiab lawv lub siab phem yuam lawv ua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong thời đó người ta sẽ gọi Giê-ru-sa-lem là ngôi của Đức Giê-hô-va, và hết thảy các nước đều nhóm về Giê-ru-sa-lem, về danh Đức Giê-hô-va; mà không bước theo sự cứng cỏi của lòng ác mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy người ta sẽ gọi Giê-ru-sa-lem là ngôi của Đức Giê-hô-va. Mọi dân tộc sẽ nhân danh Đức Giê-hô-va mà tụ họp về Giê-ru-sa-lem, họ sẽ không bướng bỉnh sống theo lòng dạ gian ác của mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc đó, Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là ngai của CHÚA. Tất cả các nước sẽ quy tụ về đó để tôn ngợi CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Khi ấy, chúng sẽ không còn bướng bỉnh đi theo những ý nghĩ xấu xa riêng tư của chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đến lúc ấy, người ta sẽ gọi thành Giê-ru-sa-lem là ‘ngôi của CHÚA.’ Mọi dân tộc sẽ tụ họp về nơi đó, về Giê-ru-sa-lem, trong danh của CHÚA. Chúng sẽ không còn sống theo lòng gian ác cứng cỏi của mình nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lúc đó dân chúng sẽ gọi Giê-ru-sa-lem là Ngôi của CHÚA, và mọi dân sẽ cùng đến Giê-ru-sa-lem để tỏ lòng tôn kính CHÚA. Họ sẽ không còn đi theo lòng ương ngạnh, gian ác của mình nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yixalayees yuav koom nrog Yudas, thiab lawv yuav ua ke rov pem lub tebchaws sab qaumteb uas lawv raug ntes mus rov los rau hauv lub tebchaws uas kuv tau muab rau lawv cov yawgkoob ua lawv tug mus ibtxhis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong những ngày đó nhà Giu-đa sẽ đồng đi với nhà Y-sơ-ra-ên, hai đàng cùng nhau từ đất phương bắc trở về trong đất mà ta đã ban cho tổ phụ các ngươi làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong những ngày đó, nhà Giu-đa sẽ cùng đi với nhà Y-sơ-ra-ên, rồi chúng sẽ cùng nhau ra khỏi đất phương bắc, trở về xứ mà Ta đã ban cho tổ phụ các ngươi làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong những ngày ấy, nhà Giu-đa sẽ hiệp với nhà I-sơ-ra-ên. Chúng sẽ cùng nhau từ đất bắc tha hương đi về đất Ta đã ban cho các tổ tiên của chúng làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến lúc ấy, dân Giu-đa sẽ cùng đi với dân Y-sơ-ra-ên, chúng sẽ cùng nhau ra khỏi đất phương bắc, và trở về xứ mà Ta đã ban cho tổ phụ các ngươi làm sản nghiệp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong những ngày đó gia đình Giu-đa sẽ nhập với gia đình Ít-ra-en. Họ sẽ từ một xứ miền Bắc trở về đất mà ta đã ban cho tổ tiên họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV hais tias,“Yixalayees, kuv txaus siab yuav kojlos ua kuv tub,thiab yuav muab lub tebchaws uas ntxim siab rau koj,yog lub tebchaws uas zoo tshaj lwmlub tebchaws hauv ntiajteb no.Kuv txaus siab cia koj hu kuv ua txivthiab tsis txhob tso kuv tseg ib zaug ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta từng phán rằng: Ta sẽ đặt ngươi giữa vòng các con cái, ta sẽ cho ngươi một đất tốt, cơ nghiệp quí giá của cơ binh các nước là dường nào! Ta từng phán: Ngươi sẽ gọi ta bằng Cha tôi! và chớ xây lại mà không theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta đã nói:‘Làm sao để đưa ngươi vào hàng con cái Ta,Và ban cho ngươi một miền đất tốt tươi.Cơ nghiệp quý giá nhất giữa các dân.Ta đã nói: Ngươi sẽ gọi Ta là “Cha tôi.”Và sẽ không quay lưng lìa bỏ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta tự nhủ, Ta phải tìm cách đặt để ngươi giữa vòng các con cái của Ta,Và ban cho ngươi một miền đất tốt tươi màu mỡ,Một phần sản nghiệp tốt nhất giữa các dân.Ta cũng nghĩ, sau đó ngươi sẽ gọi Ta rằng, ‘Cha ơi!’Và ngươi sẽ không quay lưng bỏ đi mà cứ theo Ta mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Về phần Ta, Ta thầm nhủ: “Thật Ta ước ao được đãi ngươi như con trai Ta! Ta ban cho ngươi một đất nước trù phú, Một sản nghiệp quý báu hơn mọi sản nghiệp của các dân. Ta những tưởng ngươi sẽ gọi Ta là ‘Cha tôi,’ Và không bao giờ quay lưng, lìa bỏ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Ta, là CHÚA phán,‘Ta sẽ rất vui đối xử với các ngươi như con cái taban cho các ngươi một xứ xinh tươi,một xứ tốt đẹp hơn xứ của bất cứ dân nào khác.’Ta nghĩ các ngươi sẽ gọi ta là, ‘Cha tôi’và sẽ không quay mặt khỏi ta nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tiamsis koj tsis muab siab npuab kuv ib yam litus pojniam uas siab tsis ncaj.Kuv yog tus TSWV uas hais li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, thật như một người đàn bà lìa chồng mình cách quỉ quyệt thể nào, thì các ngươi cũng quỉ quyệt với ta thể ấy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng hỡi nhà Y-sơ-ra-ên,Người đàn bà không chung thủy lìa bỏ chồng thể nàoThì các ngươi cũng không chung thủy với Ta thể ấy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng ngược lại, giống như một người vợ bất trung đối với chồng thể nào,Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, ngươi cũng đã bất trung đối với Ta thể ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Nhưng hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi đã phản bội Ta, Như người vợ phản bội chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng ngươi đã như người vợ bất chính với chồng mình,hỡi nhà Ít-ra-en, các ngươi đã bất trung đối cùng ta,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Muaj ib lub suab nrov saum tej ncov roob tuaj:lub suab ntawd yog cov Yixalayees lub suab quaj thiab thov,rau qhov lawv ua txhaum thiab tsis nco qabtus TSWV uas yog lawv tus Vajtswv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Có tiếng nghe ra trên các gò trọi: Ấy là tiếng con cháu Y-sơ-ra-ên khóc lóc cầu khấn, vì chúng nó đã đi trong đường quanh quẹo; đã quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Có tiếng kêu than nghe được từ các đồi trọc,Đó là tiếng con dân Y-sơ-ra-ên khóc lóc cầu khấn,Vì chúng đã đi con đường lầm lạc,Đã quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Người ta nghe tiếng kêu la trên các đồi trọc,Tiếng khóc than của con cái I-sơ-ra-ên;Vì chúng đã chọn đi trong con đường hư đốn,Chúng đã quên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Có tiếng vọng từ các đồi trọc, Tiếng dân Y-sơ-ra-ên khóc lóc khẩn xin, Vì chúng đã đi theo con đường quanh quẹo, Quên mất CHÚA, Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi có thể nghe tiếng kêu la từ các đồi trọc.Đó là tiếng dân Ít-ra-en kêu khócvà nài xin được thương xót.Vì chúng đã trở nên gian ác,quên CHÚA là Thượng Đế mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Nej cov uas tso kuv tseg lawm, cia li rov los cuag kuvuas yog nej tus TSWV;kuv yuav kho nej tej mob kom zoothiab pub kom nej muaj lub siab ncaj.Nej teb hais tias, “Peb cia li rov mus cuag tus TSWV, rau qhov nws yog peb tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi con cái bội nghịch, hãy trở lại! Ta sẽ chữa sự bội nghịch cho. Các ngươi nói rằng: Nầy, chúng tôi về cùng Ngài, vì Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Hỡi con cái bội bạc, hãy trở về!Ta sẽ chữa lành chứng bội bạc của các ngươi.”Các ngươi đáp: “Nầy, chúng con đến với Ngài,Vì Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hỡi những đứa con bất trung bội nghịch, hãy trở về;Ta sẽ chữa lành tội bất trung bội nghịch của các ngươi.” Nầy, chúng con xin đến với Ngài,Vì Ngài là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hỡi con cái bội bạc, hãy trở về! Ta sẽ chữa lành tội bội bạc của các ngươi. Chúng con đây, xin đến với Ngài, Vì Ngài là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Hỡi các con cái bất trung, hãy trở lại cùng ta,ta sẽ tha thứ tội bất trung của các ngươi.”“Vâng, chúng tôi sẽ đến cùng Ngài,vì Ngài là CHÚA và Thượng Đế chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Peb tej mlom uas peb pe saum tej ncov roob pab tsis tau peb li. Tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv thiaj pab tau peb xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Thật, đợi sự cứu nơi các gò là vô ích, tiếng ồn ào trên các núi là hư không; thật, sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên là ở trong Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sự thờ lạy trên các đồi caoVà tiếng ồn ào trên các núi thật ra chỉ là sự dối trá.Thật, chỉ trong Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng conMới có sự cứu rỗi cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thật vậy, những gì ở trên các đồi cao chỉ là trò giả dối,Cảnh nghi lễ nhộn nhịp trên các núi cũng giả dối tương tự mà thôi.Chỉ ở trong CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, mới thật sự có ơn cứu rỗi cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thật từ các đồi chỉ có sự dối gạt, Từ các núi chỉ có sự huyên náo! Thật sự giải cứu cho dân Y-sơ-ra-ên chỉ đến từ CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng con!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bái lạy các tượng chạm trên các ngọn đồihay trên các núi là điều ngu xuẩn.Hẳn nhiên sự cứu rỗi của Ít-ra-enđến từ CHÚA là Thượng Đế chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tiamsis qhov uas peb pe Npa-as uas yog tus vajtswv rhuav ntsejmuag ntawd ua rau peb tej tsiaj txhu, tej tub, tej ntxhais tuag tas thiab txhua yam uas peb cov yawgkoob tsim cia puastsuaj tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Từ lúc chúng tôi còn trẻ nhỏ, vật xấu hổ đã nuốt hết công việc của tổ phụ chúng tôi, bầy chiên, bầy bò, con trai, con gái chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ thời niên thiếu của chúng con,Thần đáng xấu hổ đã nuốt hết công lao của tổ phụ chúng con,Bầy chiên, bầy bò,Con trai, con gái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Từ khi chúng con còn thiếu niên,Các thần tượng đáng hổ thẹn đã nuốt lấy tất cả những gì tổ tiên của chúng con đã dày công xây dựng,Từ các đàn chiên và các đàn bò của họ cho đến các con trai và các con gái của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thần Xấu Hổ đã nuốt mất Công lao khó nhọc của tổ phụ chúng con, Từ khi chúng con còn niên thiếu: Chiên, bò, con trai và con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Từ khi chúng tôi còn trẻ,các tượng chạm ô nhục đã ăn các sinh tếnuốt hết những gì tổ tiên chúng tôi làm ra,các bầy chiên và bầy bò,con trai con gái của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tsimnyog peb txajmuag thiab pw da luam rau hauv av tiv txojkev txajmuag. Peb thiab peb cov yawgkoob tau ua txhaum rau tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv; peb yeej tsis hwm thiab tsis mloog nws lus tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng tôi phải nằm trong sự xấu hổ mình, và lấy điều sỉ nhục đắp cho mình! Vì chúng tôi cùng tổ phụ chúng tôi đã phạm tội nghịch cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, từ khi còn trẻ cho đến ngày nay; chúng tôi không vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chúng con đáng phải nằm trong sự xấu hổ,Đắp lên mình điều sỉ nhục.Vì cả chúng con lẫn tổ phụ chúng conĐều đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời;Từ thời niên thiếu cho đến bây giờ,Chúng con không chịu lắng nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chúng ta hãy nằm xuống chịu trận trong nỗi ô nhục của chúng ta,Hãy để nỗi nhục nhã của chúng ta phủ lấy chúng ta.Vì chúng ta đã phạm tội chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta;Chính chúng ta và tổ tiên của chúng ta nữa,Từ khi chúng ta còn thiếu niên cho đến ngày nay,Chúng ta đã không vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chúng con đáng phải nằm trong sự xấu hổ, Đắp mình bằng nhục nhã, Vì chúng con có phạm tội với CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, Chúng con và tổ phụ chúng con, Từ thuở thơ ấu cho đến ngày hôm nay, Chúng con đã không vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng ta hãy nằm lăn trong ô nhục,hãy để hổ nhục trùm lấy chúng ta như cái mền.Chúng ta đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế chúng ta,cả chúng ta lẫn tổ tiên chúng ta đã làm như thế.Từ lúc trẻ đến bây giờ,chúng ta không vâng lời CHÚA là Thượng Đế chúng ta.”