So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1This is the word of the Lord that came to Jeremiah the prophet concerning the Philistines before Pharaoh attacked Gaza:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời từ Đức Giê-hô-va phán cho tiên tri Giê-rê-mi về người Phi-li-tin, trước khi Pha-ra-ôn chưa đánh Ga-xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Giê-rê-mi về người Phi-li-tin, trước khi Pha-ra-ôn đánh Ga-xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-rê-mi-a liên quan đến dân Phi-li-tin, trước khi Pha-ra-ôn tấn công Ga-xa:

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tiên tri Giê-rê-mi về dân Phi-li-tin trước khi Pha-ra-ôn tiến đánh Ga-xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trước khi vua Ai-cập tấn công thành Ga-xa, CHÚA phán cùng nhà tiên tri Giê-rê-mi. Đây là lời tiên tri cho dân Phi-li-tin.

New International Version (NIV)

2This is what the Lord says: “See how the waters are rising in the north; they will become an overflowing torrent. They will overflow the land and everything in it, the towns and those who live in them. The people will cry out; all who dwell in the land will wail

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán như vầy: Kìa, những luồng sóng từ phương bắc nhảy lên, sẽ trở nên sông vỡ bờ, sẽ làm ngập đất và mọi vật ở đất, ngập thành và dân cư ở đó. Người ta đều cất tiếng kêu, hết thảy dân cư trong đất đều than thở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán:“Kìa, những dòng sông dâng trào từ phương bắc,Và trở thành dòng nước vỡ bờ,Làm ngập đất và mọi vật trên đất,Ngập thành phố và dân cư trong thành.Người ta cất tiếng kêu gào,Mọi người dân trong xứ đều than thở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán thế nầy, “Này, các dòng nước từ phương bắc dâng lên,Và sẽ biến thành một dòng nước lũ ngập tràn;Nó sẽ chảy tràn vào, làm ngập khắp xứ và mọi vật trong đó,Tràn ngập cả thành phố và dân cư sống trong đó.Dân chúng kêu la,Toàn thể dân cư trong xứ sẽ than khóc thê lương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán như vầy: “Kìa, nước dâng lên từ phương Bắc, Biến thành dòng sông tuôn tràn, Tràn ngập đất nước và sản vật của đất, Các thành phố và dân cư trong thành. Dân chúng sẽ kêu gào, Mọi dân cư trong nước đều than khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán như sau:“Nầy, kẻ thù đang tập họp ở phía Bắcnhư nước dâng.Chúng sẽ như nước lũ tràn bờbao phủ cả xứ như cơn lụt lội,luôn các thị trấn và dân cư sống trong đó.Ai sống trong xứ cũng kêu cứu;dân chúng sẽ kêu khóc thảm thương.

New International Version (NIV)

3at the sound of the hooves of galloping steeds, at the noise of enemy chariots and the rumble of their wheels. Parents will not turn to help their children; their hands will hang limp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nghe tiếng vó ngựa, và tiếng xe cộ ầm ạc, bánh xe rầm rầm, thì kẻ làm cha chẳng xây lại xem con cái mình, vì tay mình yếu đuối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tiếng vó ngựa dồn dập,Tiếng chiến xa huyên náo, tiếng bánh xe rầm rập,Cha mẹ bủn rủn tay chânKhông quay lại nhìn con cái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi nghe tiếng vó ngựa dồn dập tiến gần, tiếng vang động của các xe chiến mã, tức tiếng rúng động do các bánh xe đó gây ra,Cha mẹ không quay lại để ôm con chạy trốn,Tay chân họ bủn rủn rụng rời;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nghe tiếng vó ngựa chiến đập thình thịch, Xe ngựa chạy ào ào, Bánh xe lăn rầm rầm, Cha mẹ kinh hoàng bủn rủn tay chân, Không quay lại giúp đỡ con cái.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng sẽ nghe tiếng ngựa phivà tiếng quân xa ồn àocùng tiếng bánh xe rầm rập.Cha mẹ không bảo vệ được con cái mình,vì họ cũng quá yếu ớt.

New International Version (NIV)

4For the day has come to destroy all the Philistines and to remove all survivors who could help Tyre and Sidon. The Lord is about to destroy the Philistines, the remnant from the coasts of Caphtor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy là đến ngày diệt hết dân Phi-li-tin và cất khỏi Ty-rơ và Si-đôn những kẻ còn lại giúp nó. Vì Đức Giê-hô-va sẽ diệt dân Phi-li-tin, tức những kẻ còn sót lại ở cù lao Cáp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì sẽ đến ngàyTất cả dân Phi-li-tin bị tiêu diệt,Tất cả những người sống sótCó thể cứu giúp Ty-rơ và Si-đôn cũng bị loại trừ.Vì Đức Giê-hô-va tiêu diệt dân Phi-li-tin,Là những người sót lại của đảo Cáp-tô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì ngày hủy diệt toàn dân Phi-li-tin đã đến,Ngày cắt đứt mọi đồng minh còn sót lại của Ty-rơ và Si-đôn,Vì CHÚA đang tiêu diệt dân Phi-li-tin,Những kẻ còn sót lại của Ðảo Cáp-tô.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì đã đến ngày Hủy diệt hết thảy dân Phi-li-tin, Diệt trừ mọi người sống sót Có thể cứu giúp được từ thành Ty-rơ và Si-đôn. CHÚA sẽ hủy diệt dân Phi-li-tin, Dân sót lại từ đảo Cáp-tô.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đã đến lúc toàn dân Phi-li-tin bị hủy diệt.Đã đến lúc tiêu diệt những ai còn sống sótlà những kẻ có thể giúp đỡ hai thành Tia và Xi-đôn.CHÚA sắp sửa tiêu diệt dân Phi-li-tin,tức những kẻ còn sống sót trên đảo Cơ-rết.

New International Version (NIV)

5Gaza will shave her head in mourning; Ashkelon will be silenced. You remnant on the plain, how long will you cut yourselves?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ga-xa đã trở nên trọc trọi; Ách-ca-lôn cùng các đồng bằng xung quanh đã ra hư không; các ngươi tự cắt thịt mình cho đến bao giờ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ga-xa cạo trọc đầuÁch-ca-lôn câm lặng.Hỡi dân sót lại của A-na-kimCác ngươi tự rạch mình cho đến bao giờ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ga-xa phải cạo đầu than khóc;Ách-kê-lôn bị tiêu diệt cho phải lặng câm;Hỡi kẻ còn sót lại trong thung lũng của chúng,Ngươi sẽ tự rạch mình than khóc đến bao lâu?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dân Ga-xa cạo đầu chịu tang, Dân Ách-ca-lôn nín lặng. Hỡi dân sót lại vùng đồng bằng, Các ngươi tự rạch cắt mình cho đến khi nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân cư thành Ga-xa sẽ buồn thảm và cạo đầu.Dân cư thành Ách-kê-lôn sẽ im lặng.Hỡi những kẻ còn sống sót trong thung lũng,các ngươi tự cắt thịt mình cho đến chừng nào?

New International Version (NIV)

6“ ‘Alas, sword of the Lord, how long till you rest? Return to your sheath; cease and be still.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi gươm của Đức Giê-hô-va, còn bao lâu nữa mầy yên nghỉ? Hãy trở vào vỏ mầy, thôi đi, ở cho yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ôi, gươm của Đức Giê-hô-va,Bao giờ ngươi mới nghỉ tay?Hãy trở vào vỏ đi,Nằm yên đó và nghỉ ngơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Này, hỡi thanh gươm của CHÚA!Bao lâu nữa ngươi mới chịu ngừng chém giết?Hãy vào trở lại trong bao, nghỉ ngơi, và nằm yên!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ôi, gươm của CHÚA, Ngươi không chịu nghỉ yên cho đến bao giờ? Hãy rút về trong vỏ, Nằm yên, không động đậy!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi kêu, ‘Hỡi gươm của CHÚA,ngươi sẽ đánh cho đến bao giờ?Hãy tra vào vỏ trở lại.Hãy thôi và nằm yên đi.’

New International Version (NIV)

7But how can it rest when the Lord has commanded it, when he has ordered it to attack Ashkelon and the coast?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi Đức Giê-hô-va đã truyền lịnh cho, thì mầy yên nghỉ thế nào được ư? Vì Ngài đã định nó nghịch cùng Ách-ca-lôn và bờ biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Đức Giê-hô-va đã ra lệnhLàm sao ngươi yên nghỉ được?Vì Ngài đã giao cho nóTrừng phạt Ách-ca-lôn và miền duyên hải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Làm sao nó có thể nằm yên khi CHÚA đã ra lịnh cho nó tấn công Ách-kê-lôn và dân cư ở dọc miền duyên hải,Những nơi Ngài đã định cho nó phải hoành hành?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Làm thế nào nó nghỉ yên được, Khi CHÚA đã truyền dặn nó, Khi Ngài đã giao cho nó nhiệm vụ Hình phạt Ách-ca-lôn và miền duyên hải?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng làm sao gươm Ngài nghỉ ngơikhi CHÚA đã ra lệnh cho nó?Ngài đã ra lệnh cho nó tấn công Ách-kê-lôn và vùng duyên hải.”