So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1“Têq tỡ mới tabáih dŏq cỗp Lê-via-than, tỡ la chŏ́q lieih án toâq panũar?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chẳng ai đủ gan dám trêu chọc nó; Vậy, ai sẽ đứng ở trước mặt ta cho nổi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1 Chẳng ai dám cả gan trêu chọc nó;Vậy thì ai sẽ đứng nổi trước mặt Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngươi có thể dùng lưỡi câu để câu rồng chăng?Hoặc có thể dùng dây để cột lưỡi nó lại chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con có dùng lưỡi câu mà câu thủy quái, Hoặc dùng dây buộc chặt hàm nó lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Ngươi có thể nào câu con lê-vi-a-thanhay lấy dây buộc lưỡi nó không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Têq tỡ mới ĩt panũar, chơ cuoiq múh án, tỡ la ĩt canŏ́q, chơ cŏ́q tabang án?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ai ban cho ta trước đã, mà ta phải trả lại cho? Phàm vật chi ở dưới trời đều thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2 Ai đã cho Ta mà Ta phải trả lại?Mọi vật ở dưới trời đều thuộc về Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngươi có thể xỏ một dây qua mũi nó chăng?Hoặc có thể dùng móc sắc xoi lủng hàm nó chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con có xỏ dây thừng qua mũi nó, Dùng móc xoi thủng hàm nó được?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngươi có thể nào lấy dây xỏ mũi nó hay móc hàm nó không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Dỡi léq án ễ cucốh cớp sễq mới acláh yỗn án pỡq? Mới chanchớm án sễq yỗn mới sâng sarũiq án tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta hẳn sẽ nói về các chi thể nó, Về sức lực nó, và sự tốt đẹp của hình trạng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3 Ta phải nói về các chi thể nó,Về sức lực và hình dạng tốt đẹp của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Há nó sẽ dùng nhiều lời để năn nỉ ngươi tha mạng sao?Hoặc nó sẽ nói những lời nhỏ nhẹ với ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Liệu nó có tha thiết van xin con, Nói với con những lời ngọt ngào?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Liệu nó có van xin ngươi thương xótvà ăn nói ngon ngọt với ngươi không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Án yoc ễ táq tếc ratoi cớp mới tỡ? Tỡ la parkhán dŏq cỡt sũl mới loâng tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có ai lột được áo choàng của nó không? Có ai vào trong hàm đôi của nó được chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4 Có ai lột được lớp da ngoài của nó không?Có ai đâm thủng lớp da đôi của nó không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nó sẽ chịu lập với ngươi một giao kèo sao?Hoặc nó sẽ bằng lòng làm nô lệ cho ngươi mãi mãi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hoặc xin lập giao ước với con, Hứa phục vụ con trọn đời?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nó có bằng lòng kết ước với ngươiđể ngươi bắt nó làm tôi mọi trọn đời không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Têq tỡ mới chŏ́q án ariang chŏ́q chớm, dŏq án cỡt crơng rayiauq yỗn tỗp mansễm ca táq ranáq mới?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ai sẽ mở cửa họng nó ra? Sự kinh khủng vây chung quanh răng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5 Ai dám cạy cửa họng nó ra?Sự kinh khủng vây quanh răng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi có thể chơi với nó như chơi với chim kiểng sao?Hoặc có thể cột nó vào dây để các con gái nhỏ của ngươi dắt nó dạo chơi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Con có dám chơi với nó như với loài chim, Cột nó lại cho các cô gái vui đùa?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi có thể nào nuôi lê-vi-a-than như nuôi chim trong nhàhay buộc dây cho con gái nhỏ ngươi dắt đi chơi không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Têq tỡ cũai chuaq sĩaq rapai kia dŏq chếq án? Cũai khớn tỡ sỗt sâiq án cỡt cốc, chơ dững chếq pỡ dỗng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nó có oai hùng vì cớ các hàng khiên của nó, Bằng thẳng dính khắn nhau như được niêm phong;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6 Lưng nó như có một hàng khiên,Kết dính với nhau thật khít khao,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các thương gia sẽ trả giá để mua nó chăng?Họ có thể xẻ thịt nó ra và phân phối cho các bạn hàng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dân đánh cá có tranh giành nhau vì nó, Xả thịt nó bán cho bạn hàng cá?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các lái buôn có bằng lòng thương lượng với ngươi để mua nó,để họ chia chác với nhau không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Têq tỡ mới ĩt máh coih ca dốq choat sĩaq, chơ choat tâng ngcâr tỡ la tâng plỡ án?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cái nầy đụng với cái khác, Đến đỗi gió chẳng lọt qua được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7 Cái nầy sát với cái kia,Đến nỗi không khí cũng chẳng lọt qua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngươi có thể dùng lao đánh cá voi để đâm thủng da nó chăng?Hoặc đâm thủng đầu nó bằng lao phóng cá chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con có thể đâm chỉa đầy da nó, Phóng lao cắm đầy đầu nó?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi có thể nào phóng lao vào da nóhay lấy gươm đâm thủng đầu nó không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Khân mới satoaq án muoi trỗ sâng, lứq mới lap tỡ ễq satoaq noâng tỗ án! Khân mới khoiq rachíl cớp án muoi trỗ, lứq sốt dỡi mới tỡ nai khlĩr noâng!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8 Cái nầy nối với cái kia,Cài chặt với nhau không tách ra được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu ngươi muốn tra tay trên mình nó, hãy nhớ lại lúc ngươi giao tranh ngoài trận mạc ra sao;Chắc ngươi không bao giờ muốn làm như thế một lần nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu con thử đụng đến nó, Con sẽ nhớ mãi trận chiến, không dám tái phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu ngươi đặt tay trên nó,ngươi sẽ nhớ cuộc giao tranh,ngươi sẽ chẳng dám bao giờ làm như thế nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cũai tỡ têq ễp án yỗn cỡt khũn; toâq noau hữm án, noau taliang mu laliang tâng cutễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự nhảy mũi nó giăng ánh sáng ra, Hai con mắt nó khác nào mí mắt của rạng đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9 Nó hắt hơi lóe ra tia sáng,Mắt nó tựa như ánh bình minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kìa, cố gắng để bắt nó chỉ là chuyện hão;Vì chỉ trông thấy nó người ta đã bủn rủn rụng rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mọi hy vọng bắt được nó tiêu tan; Chỉ nhìn thấy nó, người ta đã ngã lăn ra đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chẳng có hi vọng gì thắng được nó,chỉ cần nhìn nó áp đảo người ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq án tamỡ, án sâng nsóq luat ngư; tỡ bữn noau khớn tayứng táng ễ chíl án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, Và các đám lửa phun ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10 Miệng nó phun ra những ngọn đuốc,Phóng ra các tia lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Không ai đủ gan dạ để trêu chọc nó;Thế thì ai có thể đứng nổi trước mặt Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Không ai đủ gan dạ trêu chọc nó. Vậy, ai dám đứng trước mặt Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không ai dám chọc giận nó,vậy ai dám đối đầu với ta?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Bữn cũai aléq rơi chíl án cớp bữn ỡt plot ien? Lứq tỡ bữn noau tâng cốc cutễq nâi têq táq ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Từ lỗ mũi nó khói bay ra, Như của một nồi sôi, có chụm sậy ở dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11 Từ mũi nó khói bay ra ngùn ngụt,Như từ nồi nước sôi đang chụm bằng lau sậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ai đã cho Ta điều gì để Ta phải trả ơn cho kẻ ấy?Tất cả những vật chi ở dưới trời thảy đều thuộc về Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ai cho Ta trước điều chi mà Ta phải trả lại? Vạn vật dưới cả bầu trời đều thuộc về Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Không ai cho ta điều gì để ta phải trả lại,vì mọi vật ở dưới trời đều thuộc về ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Cứq yoc atỡng yỗn mới dáng tễ nlu án, cớp tễ ŏ́c pla cớp ŏ́c bán rêng án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hơi thở nó làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12 Hơi thở nó làm than hực đỏ,Một ngọn lửa ra từ miệng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta không thể không nói về các phần cơ thể của nó,Hay nói về sức lực hoặc thân hình cân đối đẹp đẽ của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ không giữ im lặng về các chân nó, Sức mạnh và cơ thể cân đối của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta sẽ nói về tứ chi con lê-vi-a-than,sức mạnh vô song và thân hình cân đối của nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tỡ bữn noau têq satac ngcâr án, tỡ la clốh yỗn sarloâiq tâng au tac án sớp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong cổ nó có mãnh lực, Và sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13 Cổ nó chứa sức mạnh,Sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai dám lột da nó?Ai dám gắn cương vào giữa hai hàm răng nó chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai dám lột áo choàng nó? Ai dám đâm thủng áo giáp kép của nó?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không ai có thể xé da nóhay chọc thủng lớp áo giáp bọc nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Noau khớn táq yỗn án caha bỗq, án ca bữn canễng nhôiq ranhau tháng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các yếm thịt nó dính chắc nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14 Các yếm thịt nó dính chặt nhau,Vững như đúc, không thể nào lay chuyển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ai dám vạch miệng nó?Hai hàm răng nó thật là kinh khủng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ai dám mở hàm nó, Đầy những răng đáng khiếp sợ?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Không ai có thể mở banh hàm vĩ đại của nó;trong hàm đầy răng nhọn ghê rợn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cloong án samoât khễl noau patoi yỗn khĩt lứq, cớp lêng samoât tamáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trái tim nó cứng như đá, Cứng khác nào thớt cối dưới,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15 Trái tim nó rắn như đá,Cứng như thớt dưới của cối xay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lớp vảy của nó là cái khiên che lưng nó;Chúng gắn chặt với nhau như được niêm lại kỹ càng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lớp vẩy trên lưng nóGiống những hàng thuẫn san sát nhau, niêm phong chặt chẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nó có hàng dãy khiên trên lưng nó bám sát vào nhau.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Dũ lám ratớt parnơi khâm lứq, dếh cuyal la tỡ têq thỗr amut chu clống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi nó chỗi dậy, các kẻ anh hùng đều run sợ; Vì bắt kinh hãi nên chạy trốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16 Khi nó vùng dậy, các dũng sĩ cũng run sợ,Bủn rủn tìm đường chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chiếc vảy nầy gồi đầu trên chiếc vảy khác;Chúng khít khao đến nỗi gió không thể lọt vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thuẫn này gắn liền thuẫn kia, Đến nỗi làn gió cũng không lọt qua được.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mỗi cái khiên đều sát nhau,đến nỗi không khí không qua được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Nheq tữh ki ratớt parnơi cỡt khâm lứq; tỡ bữn acán ntrớu têq cáh aloŏh yỗn cỡt ratáh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái đọc, hay là lao phóng cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17 Dù gươm có chém trúng cũng chẳng nhằm gì,Giáo đâm, tên bắn hay lao phóng cũng vậy thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng kết lại với nhau,Chúng gắn chặt với nhau và không thể bị tách rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng kết dính vào nhau, bám sát lấy nhau, Không thể tách rời được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng nối vào nhau thật chắc;đến nỗi không thể tách rời được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Toâq án choaih, bữn ũih loŏh chĩar toâp; cớp moat án cusâu samoât mandang mbỡiq rơq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nó coi sắt khác nào rơm cỏ, Và đồng như thể cây mục,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18 Với nó, sắt như rơm rạ,Đồng như gỗ mục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nó nhảy mũi làm bắn ra tia sáng;Mắt nó trông như mí mắt của hừng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nó nhảy mũi, chớp lên tia sáng, Mắt nó rực lên như rạng đông ló dạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi nó khịt mũi, tia sáng phun ra,mắt nó giống như ánh bình minh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Pla ũih loŏh tễ bỗq án, cớp ũih pardễh aloŏh hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mũi tên không làm cho nó chạy trốn; Đá trành với nó khác nào cây rạ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19 Mũi tên không làm cho nó chạy trốn;Nỏ đá bắn vào nó chỉ như trấu bay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Từ miệng nó phun ra tia lửa;Các đốm lửa trong mồm nó cứ liên tục bắn ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lửa ngọn trào ra từ miệng nó, Tia lửa văng ra tứ phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lửa phun ra từ miệng nó;tia lửa bắn ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Phĩac suol aloŏh tễ hŏ́ng múh án, cỡt samoât phĩac ũih suol tễ pưn clóq adéh bo noau nhúq pláng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nó cũng xem gậy như rạ, Cười nhạo tiếng vo vo của cây giáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20 Gậy gộc, nó coi như rơm rạ,Tiếng lao phóng thật nực cười với nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khói từ các lỗ mũi nó bay ra nghi ngút;Như khói bay lên khi đun nước bằng các sậy lau.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khói bốc ra từ mũi nó Như một nồi đun nóng, sôi sùng sục.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khói xịt ra từ mũi nó,như hơi ra từ một nồi lớn đặt trên lửa nóng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Carhỡ án tangứh têq tacât ũih yỗn blữ, ariang pla ũih plĩar loŏh tễ bỗq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dưới bụng nó có những miểng nhọn, Nó dường như trương bừa trên đất bùn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21 Dưới bụng nó lởm chởm mảnh sành,Để lại trên đất sình lầy dấu vết một đường cày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hơi thở của nó khiến các than đen phực cháy;Những ngọn lửa hừng từ miệng nó phun ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hơi thở nó đốt cháy than, Miệng nó phun ra lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hơi thở nó đốt cháy than,lửa phun ra từ miệng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Tacong án rêng lứq; dũ náq cũai ca ramóh án, lứq cỡt ngcŏh cớp tỗ chác cangcoaih nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nó làm cho vực sâu sôi như một cái nồi; Khiến biển trở thành như hũ dầu xức,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22 Nó khuấy vực sâu sôi sục như nồi nước;Làm cho biển cả trở thành lọ dầu xức

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong cổ nó chứa ngầm sức mạnh;Trước mặt nó muôn vật quýnh quáng vì kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cổ nó chứa sức mạnh; Mọi người kinh hoàng chạy tán loạn trước mặt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cổ nó rất chắc.Người ta sợ nó và bỏ chạy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ngcâr án ŏ́q loâng ntốq labớt; án lêng samoât tac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Và bỏ lại sau nó đường cày đi sáng sủa; Người ta có lẽ tưởng rằng vực sâu là tóc bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23 Nó bỏ lại phía sau luồng bọt lấp lánh;Khiến vực sâu trông như tóc bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các thớ thịt của nó dính chặt với nhau,Chúng rắn chắc, không thể nào tách rời ra được.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các lớp thịt trên mình nó dính chặt vào nhau, Săn cứng như kim khí đúc, không hề lay chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các lằn xếp trên da nó kết chặt với nhau;xếp cứng lại không thể di động được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Mứt án la coang samoât tamáu, cớp tỡ bữn ngcŏh ntrớu loâng; án tỡ nai chĩuq cũai, cớp mứt án lêng samoât cốc tamáu cliet bỗt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tại thế thượng, chẳng có vật chi giống như nó; Nó được dựng nên để không sợ gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24 Trên đất nầy không loài vật nào giống nó;Một tạo vật không biết sợ là gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tim nó cứng như đá,Cứng như thớt dưới của cối xay.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tim nó rắn chắc như đá, Cứng như thớt dưới của cối xay.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngực nó cứng như đá,cứng như đá cối xay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Toâq án yuor, cũai bán rêng lứq cỡt cangcoaih ngcŏh, cớp tỗp alới pứt sarméq loâng cỗ sâng ngcŏh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nó nhìn xem các vật cao lớn; Nó làm vua của các loài thú kiêu ngạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25 Nó nhìn xuống các con vật cao lớn,Làm vua các loài thú kiêu căng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi nó đứng dậy, các dũng sĩ đều kinh hồn táng đởm;Nghe tiếng các vật bị nó làm cho gãy đổ, họ kinh hãi rụng rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi nó chổi dậy, ngay cả các thần cũng run rẩy, Chúng rủn người, trốn chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Kẻ thế lực cũng sợ cái nhìn khủng khiếp của nóvà run rẩy giật lùi khi nó di chuyển.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Tỡ bữn pla dau aléq têq táq yỗn án bớc, tỡ bữn coih, saráh, tỡ la taho aléq têq táq yỗn án bớc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Dù gươm đao đâm chém nó, nó chẳng hề hấn gì;Dù giáo, phi tiêu, và lao phóng vào nó, nó vẫn không sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Gươm có đâm nó cũng không thủng, Giáo, tên, lao cũng không thấm vào đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Gươm đâm nhưng nó không hề hấn gì,cả đến tên, lao, hay giáo cũng vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tac la cỡt samoât pláng yỗn án, cớp sapoan la cỡt samoât aluang abốc sâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nó xem sắt chẳng khác gì rơm rạ,Nó coi đồng như gỗ mục.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nó coi sắt khác nào rơm rạ, Đồng chẳng kém gì gỗ mục.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nó xem sắt như rơm rạvà xem đồng như gỗ mục.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Lứq tỡ bữn saráh aléq têq táq yỗn án lúh; khân ĩt tamáu takễl chóq án, la cỡt samoât ĩt soc voang chóq án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các tên đạn không làm nó chạy trốn,Ðá bắn ra từ các trành đối với nó như rơm rác.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nó không bỏ chạy trước mũi tên, Nỏ đá ném vào, nó coi nhẹ như trấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nó không chạy trốn khỏi mũi tên;Các viên đá bắn vào nó chẳng khác nào trấu đối với nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Racál la cỡt samoât soc sâng yỗn án, cớp án cacháng ayê cũai ca toal coih chóq án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Các dùi côn nó xem như các cọng rạ,Nó nhạo cười trước tiếng rít của các ngọn lao.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nó coi dùi cui tựa như trấu, Nó cười nhạo tiếng lao phóng veo veo.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cái dùi cui đối với nó như rác rưởi,và nó cười khì khi người ta phóng lao vào nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Púng án cỡt samoât tangkhla adéh pacháh ca nhôiq héng lứq; án chor cutễq talĩng, cỡt samoât cantieih carieih.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vảy dưới bụng nó bén như các mảnh sành sắc bén;Nơi nào đó đi qua đất bị xẻ như các luống cày.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bụng nó có vẩy nhọn bén như miểng sành, Để lại dấu sâu trên bùn lầy khi nó bò qua, Khác nào dấu đinh đóng vào tấm gỗ bò kéo trên sân đập lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bụng nó như bình gốm bể.Nó để lại lối đi trên bùn như trên bàn đạp lúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Án táq yỗn dỡq mưt cỡt lampóh samoât dỡq sarloac tâng adéh âm, cớp táq yỗn dỡq mưt sarloac ariang adéh dỡq nsễng sarloac.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nó khuấy động biển sâu dậy lên như một nồi nước sôi sục;Nó xem đại dương như thể một lọ dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi nó lội trong nước, Vực sâu nổi sóng như nước sôi trong nồi, Biển cả sôi động như dầu thơm nấu trong niêu,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nó làm cho biển sâu sủi bọt như nồi nước sôi;nó khuấy động biển như chảo dầu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Toâq án lôi dỡq, táq yỗn dỡq cỡt blablưoq yáng clĩ án, cớp táq yỗn dỡq mưt cỡt rapooh cloc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nó lội qua và để lại phía sau một lằn nước lấp lánh;Làm người ta tưởng biển sâu giờ đã bạc tóc rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nó bỏ lại phía sau một luồng bọt sáng chói, Vực sâu trắng xóa tưởng chừng như mái tóc bạc phơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi nó bơi, nó để lại đường sáng trong nướckhiến biển giống như ra tóc bạc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Lứq tỡ bữn acán ntrớu tâng cốc cutễq nâi ma têq talĩ yỗn li cớp án; án la charán ca tỡ bữn ngcŏh ntrớu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Trên mặt đất chẳng có con thú nào như nó;Một sinh vật được dựng nên không biết sợ hãi gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trên đất này, không sinh vật nào sánh kịp nó, Nó là một tạo vật không hề biết sợ;

Bản Phổ Thông (BPT)

33Không gì trên đất sánh với nó được;nó là con thú không biết sợ ai cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Án sieu alíh máh charán dốq ỗt; án cỡt puo máh charán tâng sarứng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nó nhìn xem các con thú cao to mạnh mẽ;Nó là vua của mọi thú dữ hung tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nó khinh dể mọi thú vật kiêu căng, Nó là vua trên cả loài thú rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nó xem thường kẻ tự phụ;nó là vua các loài thú kiêu căng.”