So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Vem le nuav peb tsw xob yog qha lub hauv paug kws has txug Kheto ntxwv, peb ca le moog txug qhov kws hlub tav lawm. Peb yuav tsw tag dua taw kws has txug qhov kws ntxeev dua sab tshab ntawm tej num kws coj moog txug kev tuag hab has txug qhov kws ntseeg Vaajtswv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, chúng ta phải bỏ qua các điều sơ học về Tin lành của Đấng Christ, mà tấn tới sự trọn lành, chớ nên lập lại nền nữa, tức là: từ bỏ các việc chết, tin Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, chúng ta phải bỏ qua các điều sơ học về đạo Đấng Christ mà tiến tới sự trưởng thành; đừng đặt lại những vấn đề nền tảng nữa, như: sự ăn năn các công việc chết, đức tin nơi Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy chúng ta hãy gác bỏ sau lưng những bài học sơ đẳng về Ðấng Christ mà tiến tới sự trưởng thành, không đặt lại nền tảng cho sự ăn năn từ bỏ những công việc chết, đức tin nơi Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì thế, chúng ta hãy từ bỏ bài học vỡ lòng về đạo lý của Chúa Cứu Thế mà tiến lên bậc trưởng thành, tức là không cần phải đặt lại nền móng cho giáo lý ăn năn từ bỏ những công việc chết, đức tin nơi Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên chúng ta hãy học những điều trưởng thành. Đừng đi trở lại những bài vỡ lòng khi chúng ta mới học về Chúa Cứu Thế. Chúng ta không cần học lại về đức tin nơi Thượng Đế hoặc làm thế nào để tránh khỏi những việc đưa đến cái chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2hab qhov kws ua kevcai raus dej, qhov kws tsaa teg npuab, qhov kws cov tuag caj sawv rov lug hab qhov kws raug txem moog ib txhws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2sự dạy về phép báp-têm, phép đặt tay, sự kẻ chết sống lại, sự phán xét đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2sự dạy dỗ về các báp-têm, sự đặt tay, sự sống lại từ cõi chết và sự phán xét đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2tín lý về lễ báp-têm, tín lý về sự đặt tay, tín lý về sự phục sinh từ cõi chết, và tín lý về sự phán xét đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2giáo huấn về phép báp-tem, lễ đặt tay, sự sống lại của người chết và sự phán xét đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng ta không nên trở về những bài học về lễ báp-têm, về sự đặt tay, về sự sống lại của kẻ chết và về sự trừng phạt đời đời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yog Vaajtswv tso cai, peb yuav ua le ntawd moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ví bằng Đức Chúa Trời cho phép, thì chúng ta sẽ làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu Đức Chúa Trời cho phép thì chúng ta sẽ làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ấy là những điều chúng ta sẽ làm nếu Ðức Chúa Trời cho phép.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là điều chúng ta sẽ làm nếu Đức Chúa Trời cho phép.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Và nếu Thượng Đế cho phép, chúng ta sẽ bước lên những bài học trưởng thành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Cov tuabneeg kws tub txais txujkev kaaj ib zag lawm hab tub swm tej kws pub sau ntuj lug lawm hab tau koom Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì chưng những kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Đức Thánh Linh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì những người đã được soi sáng một lần, đã từng nếm sự ban tặng từ trời, đã dự phần về Đức Thánh Linh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thật không thể nào làm cho những người đã một lần được soi sáng, đã nếm trải ơn thiên thượng, đã trở thành những người chia sẻ ân tứ của Ðức Thánh Linh,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người từng được soi sáng, từng nếm ân tứ thiên thượng, từng dự phần về Thánh Linh,

Bản Phổ Thông (BPT)

4-6Có vài người mà chúng ta không thể làm cho họ ăn năn được. Trước kia họ đã ở trong ánh sáng của Thượng Đế, vui hưởng ân phúc thiên đàng và nhận lãnh Thánh Linh. Họ đã nếm lời Thượng Đế ngọt ngào biết bao nhiêu và cũng đã biết quyền phép của cuộc đời tương lai trong Ngài. Nhưng họ quay lưng khỏi Chúa Cứu Thế cho nên không thể nào khiến họ ăn năn hối hận vì họ đã đóng đinh Con Thượng Đế một lần nữa và làm nhục Ngài trước mặt kẻ khác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5hab tau swm qhov zoo huv Vaajtswv txujlug hab tug fwjchim kws yuav lug tam peg suab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nếm đạo lành Đức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5đã nếm sự tốt đẹp của lời Đức Chúa Trời, và quyền năng của thời đại sẽ đến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5đã nếm trải lời tốt đẹp của Ðức Chúa Trời và những quyền phép của đời sắp đến,

Bản Dịch Mới (NVB)

5từng kinh nghiệm lời tốt lành của Đức Chúa Trời cũng như các quyền năng của đời tương lai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6los tseed yuam kev lawm, kuj yuav coj tsw tau puab cov ntawd rov lug ntxeev dua sab tshab dua le lawm, vem puab yeej rov muab Vaajtswv tug Tub teem rua sau tug khaublig ntoo hab ua rua nwg raug txaaj muag taab meeg suavdawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nếu lại vấp ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa, vì họ đóng đinh Con Đức Chúa Trời trên thập tự giá cho mình một lần nữa, làm cho Ngài sỉ nhục tỏ tường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6nếu vấp ngã thì không thể nào phục hồi để ăn năn được, vì chính họ đóng đinh Con Đức Chúa Trời một lần nữa, và công khai sỉ nhục Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6mà sa ngã, lại có thể làm cho ăn năn, vì họ đã tự tay đóng đinh Con Ðức Chúa Trời một lần nữa và đã công khai sỉ nhục Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu họ sa ngã thì không thể nào phục hồi để ăn năn trở lại; họ đã tự mình đóng đinh Con Đức Chúa Trời một lần nữa và công khai sỉ nhục Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Thaaj aav kws pheej nqug dej naag hab tawg paaj txw txwv muaj qaabhau rua tug kws cog, kuj yog tau koob moov ntawm Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, một đám đất nhờ mưa đượm nhuần mà sanh cây cỏ có ích cho người cày cấy, thì đất đó hưởng phần phước lành của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì đám đất nào thấm nhuần mưa móc mà sinh hoa mầu, có ích cho người cày cấy, thì đất đó hưởng phước lành của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mảnh đất nào thấm nhuần nước mưa thường xuyên và sinh hoa màu tốt đẹp cho người canh tác, mảnh đất ấy nhận được phước hạnh từ Ðức Chúa Trời;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì đất mà được mưa dồi dào đượm nhuần, sinh cây cỏ ích lợi cho người canh tác thì nhận được phúc lành từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Còn có người giống như đất thấm nhuần mưa, sinh ra mùa màng tốt đẹp cho người trồng trọt và nhận ân phúc Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tassws yog thaaj aav hov tuaj xuav paug ntsaaj xuav paug ntsws kuj tsw muaj nqes hab tub yuav raug foom tsw zoo, hab thaus kawg yuav raug suavtawg hlawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng đất nào chỉ sanh ra những cỏ rạ, gai gốc, thì bị bỏ, và hầu bị rủa, cuối cùng phải bị đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nếu đất nào chỉ sinh gai góc và chà chuôm thì vô giá trị và bị rủa sả, cuối cùng phải bị đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng mảnh đất nào chỉ sinh gai góc và bụi gai, ấy là mảnh đất bỏ đi, gần như bị nguyền rủa, cuối cùng sẽ bị đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu sinh gai gốc, chà chuôm thì đất trở thành vô giá trị, gần bị rủa sả và cuối cùng bị thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kẻ khác giống như đất mọc đầy chông gai và cỏ dại, hoàn toàn vô dụng. Đất ấy bị Thượng Đế nguyền rủa và sẽ bị lửa tiêu hủy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mej cov kws peb hlub, txawm yog peb has le ntawd, los peb kuj ruaj sab rua mej tas mej muaj tej yaam kws zoo dua, yog tej kws ntswg txug txujkev dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi những kẻ rất yêu dấu, dẫu chúng ta nói vậy, vẫn còn đương trông đợi những việc tốt hơn từ nơi anh em, là những việc đưa đến sự cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thưa anh em yêu dấu, dù nói thế, nhưng chúng tôi vẫn tin chắc về những việc tốt hơn từ nơi anh em, là những việc đi chung với sự cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thưa anh chị em yêu dấu, dù chúng tôi nói thế, nhưng chúng tôi vẫn tin quả quyết rằng trường hợp của anh chị em tốt đẹp hơn và thuận lợi hơn để anh chị em hưởng ơn cứu rỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thưa anh chị em thân yêu, dù nói thế, chúng tôi tin chắc rằng trường hợp của anh chị em thì tốt đẹp hơn, là những điều tốt đẹp cặp theo sự cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các anh chị em thân mến, chúng tôi nói với các anh chị em như thế nhưng thật tình chúng tôi mong anh chị em làm nhiều điều tốt hơn nữa là những điều dẫn anh chị em đến sự cứu rỗi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tsua qhov Vaajtswv tsw yog tug kws ua tsw ncaaj es yuav nov qaab mej teg num hab qhov kws mej hlub Vaajtswv lub npe, yog qhov kws mej ua koom rua cov xuv dawb ib yaam le kws mej tseed ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Trời không phải là không công bình mà bỏ quên công việc và lòng yêu thương của anh em đã tỏ ra vì danh Ngài, trong khi hầu việc các thánh đồ và hiện nay đương còn hầu việc nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì Đức Chúa Trời không phải là bất công mà quên công việc và lòng yêu thương của anh em đã bày tỏ ra vì danh Ngài khi phục vụ các thánh đồ, và vẫn còn đang phục vụ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì Ðức Chúa Trời không bất công mà quên công việc và tình yêu anh chị em đã thể hiện vì danh Ngài, khi anh chị em phục vụ các thánh đồ và hiện nay vẫn còn đang phục vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Đức Chúa Trời đâu có bất công mà quên công tác của anh chị em và lòng yêu thương anh chị em đã tỏ ra vì danh Ngài khi phục vụ các thánh đồ và hiện nay vẫn còn phục vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thượng Đế rất công bằng; Ngài không quên công khó của anh chị em và tình yêu anh chị em tỏ ra với Ngài khi giúp đỡ dân Ngài. Ngài nhớ rằng anh chị em vẫn đang giúp họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Hab peb xaav kuas mej txhua tug kub sab quas lug ib yaam nkaus moog txug thaus kawg sub txhad tau puv npo lawv le lub sab vaam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng chúng ta mong rằng mỗi người trong anh em tỏ lòng sốt sắng như vậy, đặng giữ lòng đầy dẫy sự trông cậy cho đến cuối cùng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng chúng tôi mong ước rằng mỗi người trong anh em cứ bày tỏ lòng nhiệt thành như vậy để giữ vững niềm hi vọng cho đến cuối cùng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng tôi mong ước mỗi người trong anh chị em đều biểu lộ lòng nhiệt thành như thế, để niềm hy vọng của anh chị em được bảo đảm đến cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng chúng tôi mong muốn mỗi người trong anh chị em cũng bày tỏ lòng nhiệt thành như thế, để nhận thức được sự bảo đảm đầy đủ về niềm hy vọng cho đến cuối cùng,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi muốn mỗi người trong anh chị em tiếp tục chịu khó suốt đời để chắc chắn nhận lãnh điều mình trông mong.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12sub mej txhad tsw ua tuabneeg cis nkeeg tassws xyum lawv le cov kws muaj kev ntseeg hab ua sab ntev thev txhad tau tej kws cog lug ca lawd ua puab tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đến nỗi anh em không trễ nải, nhưng cứ học đòi những kẻ bởi đức tin và lòng nhịn nhục mà được hưởng lời hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12đến nỗi anh em không lười biếng, nhưng cứ bắt chước những người bởi đức tin và lòng kiên nhẫn mà hưởng được lời hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Làm như thế anh chị em sẽ không trở nên rề rề, nhưng bắt chước những người nhờ đức tin và lòng kiên trì thừa hưởng những lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12để anh chị em đừng biếng nhác, nhưng noi gương những người đã hưởng trọn lời hứa bởi đức tin và lòng kiên nhẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi không muốn anh chị em biếng nhác. Hãy noi gương những người đã nhận được điều Thượng Đế hứa vì họ có đức tin và lòng nhẫn nhục.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Thaus Vaajtswv cog lug rua Aplahaa, tsw muaj leejtwg luj dhau Vaajtswv kws Vaajtswv yuav tuav tug hov lub npe cog lug, Vaajtswv txhad tuav Vaajtswv lub npe cog lug ruaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Đức Chúa Trời hứa cùng Áp-ra-ham, và vì không thể chỉ đấng nào lớn hơn, nên Ngài chỉ chính mình Ngài mà thề với người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Đức Chúa Trời hứa với Áp-ra-ham, vì không thể chỉ đấng nào lớn hơn, nên Ngài chỉ chính mình mà thề với ông rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ðức Chúa Trời hứa với Áp-ra-ham, Ngài không thể chỉ ai lớn hơn Ngài để thề, nên đã chỉ chính Ngài mà thề

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Đức Chúa Trời hứa với Áp-ra-ham, vì không thể chỉ ai lớn hơn mình nên Ngài chỉ chính mình Ngài mà thề rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi lập lời hứa với Áp-ra-ham, vì không có Đấng nào lớn hơn nên Thượng Đế chỉ chính mình mà thề cùng Áp-ra-ham

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14has tas, “Kuv yeej yuav foom koob moov rua koj hab ua rua koj fuam vaam coob tag tag le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chắc ta sẽ ban phước cho ngươi nhiều, và khiến hậu tự ngươi sanh sản đông thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Chắc chắn Ta sẽ ban phước cho con và khiến dòng dõi con gia tăng bội phần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14rằng,“Ta chắc chắn sẽ ban phước cho ngươi, và Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi gia tăng lên nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Chắc chắn Ta sẽ ban phúc lành cho con và gia tăng dòng dõi con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14rằng, “Ta chắc chắn sẽ ban phúc cho ngươi và cho ngươi có con cháu đông vô số.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yog le ntawd thaus Aplahaa ua sab ntev tog, nwg txhad tau tej kws cog lug tseg hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy, Áp-ra-ham đã nhịn nhục đợi chờ như vậy, rồi mới được điều đã hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Áp-ra-ham đã kiên nhẫn đợi chờ như vậy, nên mới nhận được điều đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Và như thế ông đã bền chí đợi chờ, và đã nhận được điều đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Áp-ra-ham đã kiên nhẫn nên nhận được điều Chúa hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Áp-ra-ham kiên nhẫn chờ đợi điều ấy và nhận được điều Thượng Đế đã hứa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tuabneeg yeej tuav tug kws luj dua puab lub npe cog lug twv, mas thaus muaj lug sws caam daabtsw kuj xwj yuav tuav tej lug twv hov txhad tsw muaj lug sws caam lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người ta thường mượn danh một Đấng lớn hơn mình mà thề, phàm có cãi lẫy điều gì, thì lấy lời thề mà định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thật vậy, người ta thường lấy danh một đấng lớn hơn mình mà thề, và mọi cuộc tranh chấp kết thúc với một lời thề để xác định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì người ta thường chỉ vào một đấng lớn hơn mình để thề, và lời thề là sự xác định để kết thúc mọi cuộc tranh chấp.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người ta thường nhân danh một vị lớn hơn mình mà thề nguyện, nếu có việc tranh chấp thì kết cuộc lấy lời thề mà xác định.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người ta thường chỉ Đấng lớn hơn mình khi thề thốt. Lời thề cam đoan rằng điều mình nói là thật, để không còn tranh biện nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yog le ntawd thaus Vaajtswv xaav qha rua cov kws yuav saws lawv le tej lug cog tseg kuas yimfuab paub tseeb tas tej kws Vaajtswv xaav tseg yuav tsw hloov le, Vaajtswv txhad cog lug twv laav tej lug kws nwg cog tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời cũng vậy, muốn càng tỏ ra cho những kẻ hưởng lời hứa biết ý định Ngài là chắc chắn không thay đổi, thì dùng lời thề;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cũng vậy, khi Đức Chúa Trời muốn bày tỏ rõ ràng hơn cho những người thừa hưởng lời hứa biết được mục đích không thay đổi của Ngài, thì Ngài xác nhận bằng một lời thề;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Cũng thế, Ðức Chúa Trời càng muốn chứng tỏ cho những người thừa hưởng lời hứa biết tính bất di bất dịch của mục đích Ngài, Ngài đã bảo đảm bằng một lời thề,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời cũng thế, muốn càng chứng tỏ mục đích không thay đổi của Ngài cho những người thừa hưởng lời hứa, Ngài đã xác nhận bằng lời thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế cũng muốn chứng tỏ rằng lời hứa của Ngài là thật cho những kẻ sẽ nhận. Ngài muốn họ hiểu rõ mục đích bất biến của Ngài nên Ngài thề.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Vem muaj ob yaam nuav kws hloov tsw tau le, tsua qhov Vaajtswv tsw txawj daag, peb cov kws tswv moog txeeb txujkev vaam kws muab tso tom peb hauv ntej yuav tau txais kev txhawb sab ntau heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18hầu cho nhờ hai điều chẳng thay đổi đó, --- và về hai điều ấy Đức Chúa Trời chẳng có thể nói dối, --- mà chúng ta tìm được sự yên ủi lớn mạnh, là kẻ đã trốn đến nơi ẩn náu, mà cầm lấy sự trông cậy đã đặt trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để nhờ hai điều chẳng thay đổi đó — hai điều ấy Đức Chúa Trời không thể nói dối — mà chúng ta là những người chạy đến ẩn náu nơi Ngài, được sự an ủi lớn và nắm chắc niềm hi vọng đã đặt trước mặt mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để qua hai điều bất di bất dịch ấy, tức hai điều Ðức Chúa Trời không thể nói dối, chúng ta, những kẻ chạy đến ẩn náu, có niềm khích lệ mạnh mẽ, để nắm chặt hy vọng đã đặt trước mặt mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Để nhờ hai điều không thay đổi đó, là những điều Đức Chúa Trời không thể nào nói dối mà chúng ta, những người trốn vào nơi ẩn náu, được khích lệ mạnh mẽ, nắm lấy niềm hy vọng đặt trước mặt mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên khi Ngài hứa và thề thì hai điều ấy không thể thay đổi được. Hai điều ấy thúc giục chúng ta đến với sự che chở của Thượng Đế và giúp chúng ta mạnh dạn nắm chắc hi vọng đã cho chúng ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Txujkev vaam kws peb muaj zoo ib yaam le tog hlau nreg nkoj kws ruaj hab tso sab tau kws tuav tau peb lub sab, yog txujkev vaam kws nkaag moog rua huv chaav tsev kws nyob ntawm daim ntaub thaiv saab huv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng ta giữ điều trông cậy nầy như cái neo của linh hồn, vững vàng bền chặt, thấu vào phía trong màn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng ta giữ niềm hi vọng nầy như cái neo của linh hồn, vững vàng, chắc chắn và thấu vào phía trong màn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng ta nắm chặt hy vọng đó như nắm giữ cái neo chắc chắn và vững chãi của linh hồn, đã được neo chặt bên trong bức màn,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng ta có hy vọng nầy như cái neo vững vàng bền chặt của linh hồn, đi vào bên trong bức màn,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng ta có hi vọng nầy như cái neo vững chắc cho linh hồn. Hi vọng ấy đi vào phía sau bức màn của Nơi Chí Thánh trên thiên đàng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20yog qhov chaw kws Yexu tub coj kev ua ntej moog txhad paab peb, vem nwg ua tug tuam pov thawj hlub moog ib txhws ib yaam le Mekhixente.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20trong nơi thánh mà Đức Chúa Jêsus đã vào như Đấng đi trước của chúng ta, vì đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời, theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20là nơi Đức Chúa Jêsus, Đấng Tiên Phong, đã bước vào vì chúng ta, và đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời theo ban Mên-chi-xê-đéc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20nơi Ðức Chúa Jesus, Ðấng đi tiên phong mở đường cho chúng ta, đã vào, khi Ngài trở thành Vị Thượng Tế đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20là nơi thánh Đức Giê-su đã ngự vào, như Đấng Tiên Phong đại diện chúng ta, khi Ngài trở nên vị thượng tế đời đời, theo dòng Mên-chi-xê-đéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20chỗ Chúa Giê-xu đã đi trước chúng ta. Ngài đã trở thành thầy tế lễ đời đời giống như Mên-chi-xê-đéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4-6Có vài người mà chúng ta không thể làm cho họ ăn năn được. Trước kia họ đã ở trong ánh sáng của Thượng Đế, vui hưởng ân phúc thiên đàng và nhận lãnh Thánh Linh. Họ đã nếm lời Thượng Đế ngọt ngào biết bao nhiêu và cũng đã biết quyền phép của cuộc đời tương lai trong Ngài. Nhưng họ quay lưng khỏi Chúa Cứu Thế cho nên không thể nào khiến họ ăn năn hối hận vì họ đã đóng đinh Con Thượng Đế một lần nữa và làm nhục Ngài trước mặt kẻ khác.