So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais rau Mauxes

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2kom hais rau cov Yixalayees cia li nqa tej tseem roj txiv ntoo uas zoo tshaj plaws tuaj sam rau cov teeb hauv lub Tsevntaub, tej nplaim teeb thiaj yuav cig pom kev lam lug mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem dầu ô-li-ve ép, trong sạch, đặng thắp đèn, để giữ cho đèn cháy luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy truyền bảo dân Y-sơ-ra-ên đem dầu ô-liu ép nguyên chất đến thắp đèn để giữ cho đèn luôn cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy truyền cho dân I-sơ-ra-ên ép trái ô-liu lấy dầu nguyên chất đem đến cho ngươi để thắp đèn, hầu giữ các ngọn đèn sáng luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con bảo dân Y-sơ-ra-ên đem dầu trong, ép từ trái ô-liu, để đốt đèn cháy liên tục.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en mang dầu ô-liu tinh khiết mới ép đến. Dầu đó sẽ dùng thắp các đèn để đèn luôn luôn sáng không bao giờ tắt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Txhua hmo Aloos yuav tsum mus taws cov teeb uas nyob sab nraum daim ntaub uas thaiv lub Phijxab hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, kom cov teeb cig lam lug ib hmos kaj ntug. Nej yuav tsum coj txoj kevcai no mus ibtxhis li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-rôn sẽ làm đèn đó trong hội mạc, ngoài bức màn che hòm bảng chứng, hầu cho đèn cháy luôn luôn, từ chiều tối đến sáng mai, trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là một lệ định đời đời cho dòng dõi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-rôn sẽ đặt đèn đó trong Lều Hội Kiến, bên ngoài bức màn che Hòm Chứng Ước, để đèn luôn cháy trước mặt Đức Giê-hô-va từ chiều đến sáng. Đây là quy định đời đời cho mọi thế hệ của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 A-rôn sẽ đặt cây đèn ấy trong Lều Hội Kiến, phía bên ngoài bức màn che Rương Giao Ước, để cây đèn ấy cháy luôn trước mặt CHÚA, từ chiều tối cho đến sáng. Ðó sẽ là một quy luật vĩnh viễn trải qua các thế hệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3A-rôn phải giữ đèn cháy liên tục trước mặt CHÚA từ sáng đến tối, ở phía trước màn chứng cớ trong trại hội kiến. Đây là một luật lệ có hiệu lực vĩnh viễn qua các thế hệ hậu lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-rôn sẽ giữ đèn cháy sáng luôn trong Lều Họp từ chiều tối đến sáng hôm sau, trước mặt Chúa; đèn đó ở trước màn của Rương Giao Ước. Luật lệ nầy sẽ bắt đầu từ nay về sau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Aloos yuav tsum tu ntshis cov teeb saum tus ncej txawb teeb uas muab kub ua, thiab saib kom cov teeb cig lam lug tabmeeg tus TSWV mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-rôn sẽ để các đèn trên chân đèn bằng vàng, cho đèn cháy luôn luôn trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4A-rôn sẽ đặt các đèn trên chân đèn bằng vàng ròng để đèn thường xuyên cháy trước mặt Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4A-rôn sẽ giữ các ngọn đèn trên cây đèn bằng vàng ròng sáng luôn luôn trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các đèn trên chân đèn bằng vàng ròng đặt trước mặt CHÚA phải được săn sóc thường xuyên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-rôn phải giữ cho đèn cháy luôn trên chân đèn bằng vàng ròng trước mặt Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Muab nees nkaum choj hmoov nplej coj los ntse puab ua kaum ob lub ncuav coj mus cub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi cũng phải lấy bột lọc, hấp mười hai ổ bánh; mỗi ổ cân nặng hai phần mười ê-pha;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy lấy bột lọc nướng mười hai ổ bánh, mỗi ổ cân nặng hai ký,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ngươi phải lấy bột thượng hảo hạng làm mười hai ổ bánh; mỗi ổ bánh làm bằng hai ký bột.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lấy bột mì mịn làm mười hai ổ bánh, mỗi ổ dùng hai phần mười ê-pha bột.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy lấy bột mịn làm mười hai ổ bánh mì, mỗi ổ dùng bốn lít bột.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Muab cov ncuav ntawd coj mus tso tabmeeg tus TSWV rau saum lub rooj uas muab kub vuam, thiab muab teeb ua ob leej, ib leej twg rau lub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đoạn sắp ra hai hàng sáu ổ trên cái bàn bằng vàng ròng trước mặt Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6rồi xếp thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ, trên bàn bọc vàng ròng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ngươi sẽ sắp bánh thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ, và sắp chúng trên bàn làm bằng vàng ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sắp các ổ bánh này thành hai hàng, mỗi hàng sáu ổ, trên bàn bằng vàng ròng trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xếp các ổ bánh thành hai dãy trên bàn cẩn vàng trước mặt Chúa, mỗi hàng sáu ổ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Muab tej tseem hmoov tshuaj tsw qab los nphoo rau saum ob leej ncuav ntawd, ib yam li muab ua khoom fij hloov cov ncuav ntawd chaw ua kev nco txog rau tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cùng rắc nhũ hương thánh trên mỗi hàng, để làm kỷ niệm trên bánh, như một của lễ dùng lửa dâng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trên mỗi hàng, hãy rắc nhũ hương nguyên chất để tượng trưng cho việc dâng bánh, như một tế lễ dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ngươi hãy rắc nhũ hương nguyên chất vào mỗi hàng, để nó tượng trưng cho của lễ bằng bánh dùng lửa dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lấy nhũ hương nguyên chất rắc dọc theo mỗi hàng bánh để làm lễ vật tưởng niệm thế cho bánh và được dùng lửa dâng lên cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Kế bên mỗi hàng, xếp hai dãy trầm hương nguyên chất để làm phần kỷ niệm, tượng trưng cho các ổ bánh. Đây là của lễ dâng lên cho Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Txhua hnub Xanpataus, yuav tsum coj ncuav mus tso rau saum lub rooj tabmeeg tus TSWV. Cov Yixalayees yuav tsum ua li no mus ibtxhis li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Mỗi ngày sa-bát, người ta sẽ sắp bánh nầy trước mặt Đức Giê-hô-va luôn luôn, do nơi dân Y-sơ-ra-ên cung cấp; ấy là một giao ước đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mỗi ngày sa-bát, A-rôn phải thường xuyên sắp xếp các ổ bánh nầy trước mặt Đức Giê-hô-va thay cho dân Y-sơ-ra-ên như một giao ước đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðều đặn mỗi ngày Sa-bát, A-rôn sẽ sắp bánh cách ngăn nắp trước mặt CHÚA. Ðó là những bánh do dân I-sơ-ra-ên cung cấp, và là một giao ước đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bánh này phải được sắp trước mặt CHÚA thường xuyên, mỗi ngày Sa-bát, như một giao ước vĩnh viễn cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mỗi ngày Sa-bát, A-rôn sẽ thay mặt dân Ít-ra-en, bày bánh ra theo thứ tự như thế trước mặt Chúa, dùng làm giao ước đời đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Cov ncuav no yog Aloos thiab nws cov xeebntxwv tug, lawv yuav tsum coj mus noj hauv chav uas dawbhuv, rau qhov yog ib feem dawbhuv heev ntawm cov khoom uas coj mus fij rau tus TSWV uas yog cov povthawj tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các bánh đó sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; họ phải ăn tại một nơi thánh, vì là vật chí thánh cho họ, bởi các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va. Ấy là một lệ định đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bánh đó thuộc về A-rôn và các con trai người, họ phải ăn tại một nơi thánh vì đó là phần rất thánh dành cho họ từ các tế lễ dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va. Đây là quy định đời đời cho mọi thế hệ của các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Những bánh ấy sẽ thuộc về A-rôn và dòng dõi ông. Họ sẽ ăn các bánh ấy trong một nơi thánh, vì đó là thức ăn cực thánh của ông lấy từ những của lễ dùng lửa dâng lên CHÚA. Ðó là một quy luật vĩnh viễn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bánh được dành cho A-rôn và các con trai người. Họ phải ăn bánh này trong một nơi thánh, vì đó là một phần rất thánh trong số những lễ vật dùng lửa dâng lên cho CHÚA, đó là một lệ đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các bánh đó sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người. Họ sẽ ăn bánh trong nơi thánh vì đó là phần rất thánh trong của lễ dâng lên cho Chúa. Bánh đó là phần vĩnh viễn thuộc về họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10-11Muaj ib tug txivneej, nws txiv yog neeg Iziv thiab nws niam yog neeg Yixalayees uas yog Dilis tus ntxhais uas hu ua Selaumis thiab yog xeem Das. Tus txivneej ntawd txawm nrog ib tug Yixalayees sib ceg hauv lub yeej. Thaum nkawd tabtom sib ceg, tus txivneej ntawd txawm tsawm foom tus TSWV, yog li ntawd, lawv thiaj li coj nws mus cuag Mauxes,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có một đứa con trai, mẹ là người Y-sơ-ra-ên, và cha là người Ê-díp-tô, đi ra giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên, đánh lộn tại nơi trại quân với một người Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có một đứa con trai, mẹ là người Y-sơ-ra-ên, cha là người Ai Cập, đến giữa con dân Y-sơ-ra-ên và đánh nhau với một người Y-sơ-ra-ên trong trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi ấy có một cậu con trai, mẹ là người I-sơ-ra-ên, cha là người Ai-cập, cùng ra đi với dân I-sơ-ra-ên. Cậu con trai ấy và một người I-sơ-ra-ên ẩu đả nhau trong doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Một người kia có mẹ là người Y-sơ-ra-ên và cha là người Ai-cập cùng ra đi với dân Y-sơ-ra-ên. Người này đánh lộn trong doanh trại với một người Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có một cậu trai, mà mẹ là người Ít-ra-en cha là người Ai-cập, cùng đi chung với dân Ít-ra-en. Người đó đánh nhau với một người Ít-ra-en khác trong doanh trại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10-11Muaj ib tug txivneej, nws txiv yog neeg Iziv thiab nws niam yog neeg Yixalayees uas yog Dilis tus ntxhais uas hu ua Selaumis thiab yog xeem Das. Tus txivneej ntawd txawm nrog ib tug Yixalayees sib ceg hauv lub yeej. Thaum nkawd tabtom sib ceg, tus txivneej ntawd txawm tsawm foom tus TSWV, yog li ntawd, lawv thiaj li coj nws mus cuag Mauxes,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con trai của người đàn bà Y-sơ-ra-ên ấy xúc phạm và nguyền rủa danh Đức Giê-hô-va. Người ta dẫn nó đến Môi-se. Tên của mẹ nó là Sê-lô-mít con gái của Điệp-ri, thuộc bộ tộc Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Cậu con trai của người phụ nữ I-sơ-ra-ên đã buông những lời xúc phạm đến danh thánh và nguyền rủa danh ấy. Người ta đem nó đến với Mô-sê. Mẹ của nó là Sê-lô-mít con gái của Ði-bơ-ri, trong chi tộc Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

11nói lời rủa sả phạm thượng đến danh CHÚA, và bị dẫn đến Môi-se. (Mẹ của người này tên là Sê-lô-mi, con gái Điệp-ri, thuộc chi tộc Đan.)

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cậu nầy bắt đầu chửi rủa và nói phạm đến Chúa, nên dân chúng bắt giải nó đến trước Mô-se. Mẹ nó tên Sê-lô-mít, con gái Đép-ri thuộc gia tộc Đan.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12thiab tso neeg zov nws, tos saib tus TSWV yuav qhia kom lawv ua li cas rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đứa trai đó nói phạm đến và rủa sả danh Đức Giê-hô-va; người ta dẫn nó đến Môi-se, bèn giam nó vào ngục cho đến chừng Đức Giê-hô-va phán định phải xử làm sao. Mẹ nó tên là Sê-lô-mít, con gái của Điệp-ri, thuộc về chi phái Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ta nhốt nó vào ngục cho đến khi ý muốn Đức Giê-hô-va được bày tỏ rõ ràng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Người ta giam nó lại để chờ xem ý CHÚA thế nào vì họ không biết phải xử sự ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ấy bị cầm giữ lại trong khi Môi-se chờ đợi để biết rõ ý của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân chúng bắt giữ nó trong khi chờ đợi lệnh của Chúa tỏ ra cho họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa phán cùng Mô-se rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

14“Koj cia li coj tus txivneej no tawm hauv lub yeej no mus rau sab nraum ntug yeej. Kom txhua tus uas hnov tus txivneej ntawd cem, yuav tsum tsa nws txhais tes rau saum tus txivneej ntawd taubhau, ua timkhawv hais tias, nws yeej yog neeg txhaum tiag, ces cov pejxeem cia li muab pobzeb ntaus kom nws tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy đem kẻ đã rủa sả ra ngoài trại quân, hết thảy ai đã có nghe nó phải đặt tay mình trên đầu nó, và cả hội chúng phải ném đá nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Hãy đem kẻ nguyền rủa đó ra ngoài trại. Tất cả những ai đã nghe nó nói phải đặt tay trên đầu nó, và toàn thể hội chúng phải ném đá nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 “Hãy đem kẻ buông lời xúc phạm đó ra ngoài doanh trại, để tất cả những ai đã nghe nó nói phạm thượng đặt tay trên đầu nó, rồi cả hội chúng hãy ném đá nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đem người phạm thượng ra bên ngoài doanh trại. Những người đã nghe người ấy nói phạm thượng phải đặt tay trên đầu người rồi toàn thể nhân dân sẽ ném đá người cho chết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Hãy bắt người đã nguyền rủa ta, mang ra ngoài doanh trại. Sau đó ai trong dân chúng đã nghe nó nguyền rủa sẽ đặt tay trên đầu nó, rồi toàn dân sẽ ném đá cho nó chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thiab qhia rau cov Yixalayees txhua tus hais tias, yog leejtwg tsawm foom Vajtswv nws yuav tsum ris lub txim ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào rủa sả Đức Chúa Trời mình sẽ mang sự hình phạt của tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Người nào nguyền rủa Đức Chúa Trời sẽ phải mang tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ngươi hãy nói với dân I-sơ-ra-ên rằng: Kẻ nào nguyền rủa Ðức Chúa Trời của mình sẽ mang lấy tội mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con nói với dân Y-sơ-ra-ên: Ai rủa sả Đức Chúa Trời sẽ mang tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy dặn dân Ít-ra-en như sau: Nếu ai nguyền rủa Chúa sẽ mắc tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16thiab muab nws tua kom tuag. Cov Yixalayees txhua tus lossis cov neeg txawv tebchaws uas nyob hauv tebchaws Yixalayees, yog leejtwg tsawm foom tus TSWV, ces cov Yixalayees yuav tsum muab pobzeb ntaus kom tus ntawd tuag mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ai nói phạm đến danh Đức Giê-hô-va hẳn sẽ bị xử tử; cả hội chúng sẽ ném đá nó: mặc dầu nó là kẻ khách ngoại bang hay là sanh trong xứ, hễ khi nào nói phạm đến danh Đức Giê-hô-va, thì sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ai xúc phạm đến danh Đức Giê-hô-va hẳn sẽ bị xử tử, cả hội chúng sẽ ném đá người đó. Dù là ngoại kiều hay người bản xứ, ai xúc phạm đến danh Đức Giê-hô-va đều sẽ bị xử tử.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Kẻ nào buông lời xúc phạm đến danh CHÚA sẽ bị xử tử; toàn thể hội chúng sẽ ném đá kẻ đó. Bất kể kiều dân hay công dân, kẻ nào buông lời xúc phạm đến danh thánh sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai phạm thượng đến danh CHÚA phải bị xử tử. Toàn thể nhân dân phải ném đá người ấy. Bất kỳ người bản xứ hay ngoại kiều, hễ ai phạm thượng đến danh CHÚA thì phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai nói phạm đến Chúa sẽ bị xử tử; dân chúng phải ném đá cho nó chết. Các ngoại kiều cũng phải bị trừng phạt giống như những người sinh trưởng trong dân Ít-ra-en; nếu nói phạm đến Chúa phải bị xử tử.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17“Yog leejtwg tua neeg yuav tsum muab tus ntawd tua povtseg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ nào đánh chết một người nào, mặc dầu kẻ đó là ai, sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Ai đánh chết bất cứ một người nào thì sẽ bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ai giết chết một người, kẻ ấy phải bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ai làm thiệt mạng người khác, phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai giết người sẽ bị xử tử.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18thiab yog leejtwg tua tej neeg zejzog ib tug tsiaj tuag, nws yuav tsum muab ib tug tsiaj mus them pauj. Txojcai no lub ntsiab lus tseemceeb yog muab siav pauj siav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kẻ nào đánh chết một súc vật, phải thường lại, nghĩa là mạng đền mạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai đánh chết một con vật thì phải bồi thường, vật sống đền vật sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ai giết chết một con vật, người ấy phải bồi thường, mạng đền mạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai làm chết thú vật của người khác, phải bồi thường, mạng đền mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai giết một con vật thuộc về người khác phải đền con vật lại cho người ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19“Yog leejtwg ua rau nws tej phoojywg zej zos ib tus twg raug mob, nws ua rau luag li cas yuav tsum muab nws ua kom zoo li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi một người nào làm thương tích cho kẻ lân cận mình, thì người ta phải làm thương tích cho người đó lại như chính người đã làm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người nào gây thương tích cho người lân cận mình thì phải xử với nó như nó đã gây ra cho người ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nếu ai làm cho người nào bị thương, nó sẽ bị làm cho bị thương tương tự;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ai gây cho láng giềng bị thương tích, phải bị thương tích giống như mình đã gây ra;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ai gây thương tích cho người láng giềng phải bị thương tích trở lại:

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yog nws lov luag ib tug txha, yuav tsum muab nws ib tug txha lov pauj; yog nws kaus luag ib lub qhovmuag, yuav tsum muab nws ib lub qhovmuag kaus pauj, yog nws tsoo luag ib tug hniav lov, yuav tsum muab nws ib tug hniav tsoo kom lov pauj. Nws ua rau lwm tus raug mob li cas, yuav tsum ua kom nws raug mob ib yam li ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20gãy đền gãy, mắt đền mắt, răng đền răng. Người ta sẽ làm cho người ấy đồng một thương vít như chính người đã làm cho người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20xương đền xương, mắt đền mắt, răng đền răng; đã gây thương tích cho người khác thế nào thì phải chịu thương tích thế ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 gây gãy xương thì đền bằng cách bị làm cho gãy xương, mắt đền mắt, răng đền răng. Ai làm cho người ta bị thương tật thế nào, kẻ ấy phải bị làm cho mang thương tật thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20xương đền xương, mắt đền mắt, răng đền răng. Gây cho người khác bị thương tích nào, sẽ bị gây lại thương tích ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Xương gãy đền xương gãy, mắt đền mắt, răng đền răng. Ai làm người khác bị thương tích phải bị gây thương tích giống như vậy để đền bù.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Leejtwg tua ib tug tsiaj tuag, nws yuav tsum muab ib tug tsiaj mus them tus tsiaj ntawd, tiamsis yog leejtwg tua neeg tuag yuav tsum muab nws tua pauj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kẻ nào làm chết một súc vật, thì sẽ thường lại; còn kẻ nào giết chết một người, thì phải bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Kẻ nào làm chết một súc vật thì phải bồi thường; ai đánh chết người thì phải bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Kẻ nào giết một con vật phải bồi thường giá của con vật ấy, nhưng ai giết một người thì phải bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ai giết một thú vật sẽ phải bồi thường, ai giết người phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ai giết súc vật của người khác phải đền con vật cho người đó. Nhưng ai giết người phải bị xử tử.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Txoj kevcai no muab cob rau nej txhua tus uas yog cov Yixalayees thiab cov neeg txawv tebchaws uas nrog nej nyob, rau qhov kuv yog tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bất luận kẻ khách ngoại bang hay là người trong xứ, các ngươi cũng phải dùng một luật lệ; vì ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con chỉ có một luật được áp dụng cho cả ngoại kiều lẫn người bản địa; vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các ngươi sẽ áp dụng chung một luật cho cả kiều dân lẫn công dân, vì Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Luật này áp dụng cho cả ngoại kiều lẫn người bản xứ. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Luật lệ nầy áp dụng cho ngoại kiều cũng như cho các công dân của xứ các ngươi. Ta là Chúa và là Thượng Đế ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Thaum Mauxes hais li no rau cov Yixalayees lawm, lawv thiaj coj tus txivneej uas tsawm foom Vajtswv ntawd mus rau nraum ntug yeej thiab sawvdaws muab pobzeb ntaus nws tuag lawm. Qhov no yog cov Yixalayees ua raws li tus TSWV tau samhwm rau Mauxes lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, Môi-se nói lại cùng dân Y-sơ-ra-ên, biểu đem kẻ đã rủa sả ra khỏi trại quân rồi ném đá nó. Thế thì, dân Y-sơ-ra-ên làm y như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Môi-se truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên những điều nầy. Họ đem kẻ xúc phạm ra khỏi trại và ném đá nó. Dân Y-sơ-ra-ên làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Mô-sê nói lại những điều ấy cho dân I-sơ-ra-ên. Họ bắt kẻ buông lời xúc phạm ra bên ngoài doanh trại và ném đá nó. Dân I-sơ-ra-ên làm y như điều CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi nghe Môi-se thuật lại các lời đó, dân Y-sơ-ra-ên dẫn người phạm thượng ra bên ngoài doanh trại và ném đá cho chết. Họ làm đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau khi Mô-se căn dặn dân chúng như thế thì họ bắt người đã nguyền rủa Chúa ra ngoài doanh trại ném đá giết chết. Vậy dân Ít-ra-en làm y theo lời Chúa căn dặn Mô-se.