So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1這些事以後,主另外指定七十二個人,差遣他們兩個兩個地在他前面,往自己所要到的各城各地去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế đó, Chúa chọn bảy mươi môn đồ khác, sai từng đôi đi trước Ngài, đến các thành các chỗ mà chính Ngài sẽ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Chúa chỉ định bảy mươi môn đồ khác và sai từng đôi một đi trước Ngài vào tất cả các thành và các nơi mà chính Ngài sẽ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó, Chúa chỉ định thêm bảy mươi hai môn đồ và sai họ từng đôi một đi trước Ngài đến những thành và những nơi Ngài sẽ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, Chúa lập lên bảy mươi hai môn đệ khác, sai từng toán hai người đi trước Ngài đến mọi thành, mọi chỗ mà Ngài định đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Chúa chọn bảy mươi hai người khác, rồi sai họ đi trước từng toán hai người đến những tỉnh và địa điểm Ngài định ghé qua.

和合本修訂版 (RCUV)

2他對他們說:「要收的莊稼多,做工的人少。所以,你們要求莊稼的主差遣做工的人出去收他的莊稼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài phán cùng môn đồ rằng: Mùa gặt thì trúng, song con gặt thì ít. Vậy, hãy xin Chủ mùa gặt sai con gặt đến trong mùa của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài phán với họ: “Mùa gặt thì thật trúng, nhưng thợ gặt thì ít. Vậy, hãy cầu xin Chúa mùa gặt sai nhiều thợ gặt vào mùa gặt của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài nói với họ, “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt lại ít. Vậy hãy xin Chủ mùa gặt sai các thợ gặt vào cánh đồng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài bảo họ: “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt lại ít. Vậy hãy nài xin chủ mùa gặt sai thêm thợ gặt vào mùa gặt của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài dặn họ, “Mùa gặt thì trúng nhưng thợ gặt thì thiếu. Nên hãy cầu xin Thượng Đế gởi thêm người đến tiếp tay gặt hái.

和合本修訂版 (RCUV)

3你們去吧!看!我差你們出去,如同羔羊進入狼羣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy đi; nầy, ta sai các ngươi đi, khác nào như chiên con ở giữa bầy muông sói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy đi! Nầy, Ta sai các con đi như chiên con giữa bầy muông sói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các ngươi hãy ra đi. Nầy, Ta sai các ngươi ra đi như những chiên con giữa bầy muông sói.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con hãy ra đi! Này, ta sai các con đi như chiên con giữa bầy muông sói.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ hãy lên đường, nhưng nghe đây! Ta sai các con ra đi chẳng khác nào chiên vào giữa muông sói.

和合本修訂版 (RCUV)

4不要帶錢囊,不要帶行囊,不要帶鞋子;在路上也不要向人問安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đừng đem túi, bao, giày, và đừng chào ai dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đừng đem túi tiền, bao bị, giày dép, và đừng chào ai dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðừng mang theo túi tiền, túi đi đường, giày dép, và cũng đừng chào hỏi ai dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đừng đem túi tiền, bao bị hay giày dép. Đừng chào hỏi ai dọc đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đừng mang theo ví, túi, giày và đừng phí thì giờ nói chuyện với ai dọc đường.

和合本修訂版 (RCUV)

5無論進哪一家,先要說:『願這一家平安。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hễ các ngươi vào nhà nào, trước hết hãy nói rằng: Cầu sự bình an cho nhà nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu các con vào nhà nào, trước hết hãy nói: ‘Xin sự bình an ở với nhà nầy!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hễ các ngươi vào nhà nào, trước hết hãy nói, ‘Bình an cho nhà nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các con vào nhà nào, trước hết hãy nói: ‘Chúc nhà này được bình an!’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trước khi các con bước vào nhà nào thì hãy chúc, ‘Bình an cho nhà nầy.’

和合本修訂版 (RCUV)

6那裏若有當得平安的人,你們所求的平安就必臨到那家,不然,將歸還你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu nhà đó có người nào đáng được bình an, sự bình an của các ngươi sẽ giáng cho họ; bằng không, sẽ trở về các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu nhà đó có người đáng hưởng bình an thì sự bình an của các con sẽ ở trên người đó; bằng không, sự bình an đó sẽ trở về với các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu trong nhà đó có ai xứng đáng hưởng phước bình an, phước bình an của các ngươi sẽ đến với người ấy; nếu không, phước bình an đó sẽ trở về với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu nhà ấy có người đáng hưởng bình an, thì sự bình an của các con sẽ ở cùng người ấy; nếu không, sự bình an sẽ trở về với các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu những người ở đó có tinh thần hòa bình, thì phúc hòa bình các con sẽ ở với họ; nếu không, phúc lành đó sẽ trở về với các con.

和合本修訂版 (RCUV)

7你們要住在那家,吃喝他們所供給的,因為工人得工錢是應當的;不要從這家搬到那家。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy ở nhà đó, ăn uống đồ người ta sẽ cho các ngươi, vì người làm công đáng được tiền lương mình. Đừng đi nhà nầy sang nhà khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy ở lại nhà đó, ăn uống với họ, vì người làm công đáng được tiền lương mình. Đừng bỏ nhà nầy sang nhà khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy cứ ở tại nhà đó và ăn uống những gì người ta đãi, vì người làm công đáng được hưởng tiền lương của mình. Ðừng thay đổi từ nhà nầy sang nhà khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy ở lại trong nhà ấy và ăn uống với họ những thức họ mời, vì công nhân đáng được trả công. Đừng đổi chỗ trọ từ nhà này sang nhà khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy ở trong nhà ấy, ăn uống những gì người ta mời. Người làm công phải được trả lương. Đừng chuyển từ nhà nầy sang nhà khác.

和合本修訂版 (RCUV)

8無論進哪一城,人若接待你們,給你們擺上甚麼食物,你們就吃甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hễ các ngươi vào thành nào, mà người ta tiếp rước, hãy ăn đồ họ sẽ dọn cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi các con vào thành nào mà người ta tiếp rước các con, hãy ăn đồ họ dọn cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi các ngươi vào thành nào mà dân thành đó hoan nghinh các ngươi, hãy ăn những thức ăn họ đãi các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vào thành nào được người ta đón tiếp, các con hãy ăn thực phẩm họ dọn cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu đến một thành nào mà dân chúng ở đó tiếp đón các con, hãy ăn những gì họ cho.

和合本修訂版 (RCUV)

9要醫治那城裏的病人,對他們說:『上帝的國臨近你們了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy chữa kẻ bịnh ở đó, và nói với họ rằng: Nước Đức Chúa Trời đến gần các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy chữa lành người bệnh ở đó và nói với họ rằng: ‘Vương quốc Đức Chúa Trời đã đến gần các người.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9hãy chữa lành những người bịnh ở đó, và nói với họ, ‘Vương quốc Ðức Chúa Trời đang đến gần quý vị.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy chữa lành người đau ở đó và bảo họ: ‘Nước Đức Chúa Trời đã đến gần các người!’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy chữa lành những kẻ đau và bảo họ, ‘Nước Trời rất gần với các ông bà lắm.’

和合本修訂版 (RCUV)

10無論進哪一城,人若不接待你們,你們就到大街上去,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song hễ các ngươi vào thành nào, họ không tiếp rước, hãy đi ra ngoài chợ, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng khi các con vào một thành mà họ không tiếp rước các con, hãy đi ra ngoài đường và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng khi các ngươi vào thành nào mà dân ở đó không hoan nghinh các ngươi, hãy ra các đường phố của họ và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng khi các con vào thành nào người ta không đón tiếp, hãy ra ngoài đường phố công bố:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn nếu đến một thành nào mà dân chúng ở đó không tiếp đón các con, thì hãy đi ra giữa phố tuyên bố,

和合本修訂版 (RCUV)

11『就是你們城裏的塵土黏在我們的腳上,我們也當着你們擦去。但是,你們該知道上帝的國臨近了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đối với các ngươi, chúng ta cũng phủi bụi của thành các ngươi đã dính chân chúng ta; nhưng phải biết nước Đức Chúa Trời đã đến gần các ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11‘Ngay cả bụi đất của thành các người dính vào chân, chúng tôi cũng phủi sạch để nghịch với các người; tuy nhiên, phải biết điều nầy: Vương quốc Đức Chúa Trời đã đến gần các người rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11‘Ngay cả bụi của thành các người dính nơi chân chúng tôi, chúng tôi cũng chùi phủi để trả lại các người. Tuy nhiên, các người hãy biết rõ điều nầy: Vương quốc Ðức Chúa Trời đang đến gần.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11‘Ngay đến bụi thành phố đã dính vào chân chúng tôi thì cũng phủi đi nghịch cùng các người! Dù vậy, nên biết điều này: Nước Đức Chúa Trời đã đến gần!’

Bản Phổ Thông (BPT)

11‘Ngay cả bụi đất trong tỉnh các ông bà dính nơi chân, chúng tôi cũng phủi sạch hết để làm chứng nghịch lại các ông bà. Nhưng nên nhớ là Nước Trời gần đến rồi.’

和合本修訂版 (RCUV)

12我告訴你們,在那日子,所多瑪所受的,比那城還容易受呢!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta phán cùng các ngươi, đến ngày cuối cùng, thành Sô-đôm sẽ chịu nhẹ hơn thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta bảo các con, đến ngày phán xét, thành Sô-đôm sẽ chịu phạt nhẹ hơn thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta nói với các ngươi, trong ngày ấy, Thành Sô-đôm sẽ được xử khoan hồng hơn thành đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta bảo các con, trong ngày ấy, Sô-đôm còn được khoan hồng hơn thành phố này!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta nói cho các con biết, đến Ngày Xét Xử, dân Xô-đôm còn bị phạt nhẹ hơn dân thành ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

13哥拉汛哪,你有禍了!伯賽大啊,你有禍了!因為在你們中間所行的異能,若行在推羅西頓,他們早已披麻蒙灰,坐在地上悔改了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khốn cho mầy, thành Cô-ra-xin! Khốn cho mầy, thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa bay, đem làm trong thành Ty-rơ và thành Si-đôn, thì hai thành ấy đã mặc áo gai và đội tro mà ăn năn từ lâu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khốn cho ngươi, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-sai-đa! Vì nếu những phép lạ đã thực hiện giữa các ngươi mà đem thực hiện tại thành Ty-rơ và thành Si-đôn, thì chúng đã mặc áo sô, đội tro và ăn năn từ lâu rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khốn cho ngươi, hỡi Thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, hỡi Thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ đã làm ra giữa các ngươi được thực hiện ở Thành Ty-rơ và Thành Si-đôn, họ đã mặc vải thô, ngồi giữa đống tro, và ăn năn từ lâu rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khốn cho ngươi, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ làm giữa các ngươi đã được làm tại Ty-rơ và Si-đôn, thì chúng đã mặc bao gai và ngồi trong tro bụi mà ăn năn từ lâu rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khốn cho mầy, thành Cô-ra-xin! Khốn cho ngươi, thành Bết-xai-đa! Vì nếu những phép lạ ta đã làm giữa các ngươi mà đem làm giữa các thành Tia và Xi-đôn thì dân chúng ở đó đã ăn năn hối hận lâu rồi. Họ chắc chắn đã mặc vải sô, rắc tro lên đầu để chứng tỏ đã được thay đổi.

和合本修訂版 (RCUV)

14在審判的時候,推羅西頓所受的,比你們還容易受呢!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, đến ngày phán xét, thành Ty-rơ và thành Si-đôn sẽ chịu nhẹ hơn bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, đến ngày phán xét, thành Ty-rơ và thành Si-đôn sẽ chịu phạt nhẹ hơn các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế trong ngày phán xét, Thành Ty-rơ và Thành Si-đôn sẽ được xử khoan hồng hơn các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng trong ngày phán xét, Ty-rơ và Si-đôn còn được khoan hồng hơn các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến Ngày Xét Xử hai thành Tia và Xi-đôn sẽ bị phạt nhẹ hơn các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

15迦百農啊,你以為要被舉到天上嗎?你要被推下陰間!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn mầy, thành Ca-bê-na-um, mầy sẽ được nhắc lên tận trời sao? Không, sẽ bị hạ xuống tới dưới Âm phủ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Còn ngươi, thành Ca-bê-na-um, ngươi sẽ được nhấc lên tận trời ư? Không, ngươi sẽ bị hạ xuống tận âm phủ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Còn ngươi, hỡi Thành Ca-phác-na-um, ngươi tưởng mình được đưa lên đến tận trời sao? Không đâu, ngươi sẽ bị hạ xuống tận âm phủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Còn ngươi, thành Ca-pha-na-um! Ngươi sẽ được nâng cao tận trời sao? Không, ngươi sẽ bị quăng xuống tận Âm Phủ!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Còn ngươi, thành Ca-bê-nâm, ngươi được nâng lên đến tận trời sao? Không! Ngươi sẽ bị ném xuống âm phủ!

和合本修訂版 (RCUV)

16耶穌又對門徒說:「聽從你們的就是聽從我;棄絕你們的就是棄絕我;棄絕我的就是棄絕差遣我來的那位。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ai nghe các ngươi, ấy là nghe ta; ai bỏ các ngươi, ấy là bỏ ta; còn ai bỏ ta, ấy là bỏ Đấng đã sai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ai nghe các con, tức là nghe Ta; ai chối bỏ các con, tức là chối bỏ Ta. Ai chối bỏ Ta, tức là chối bỏ Đấng đã sai Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ai nghe lời các ngươi là nghe lời Ta, còn ai khước từ các ngươi là khước từ Ta, và ai khước từ Ta là khước từ Ðấng đã sai Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai nghe các con là nghe Ta. Ai khước từ các con là khước từ Ta. Ai khước từ Ta là khước từ Đấng đã sai Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai nghe các con tức nghe ta, còn ai gạt bỏ các con tức gạt bỏ ta. Còn ai gạt bỏ ta tức gạt bỏ Đấng đã sai ta đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

17那七十二個人歡歡喜喜地回來,說:「主啊,因你的名,就是鬼也服了我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bảy mươi môn đồ trở về cách vui vẻ, thưa rằng: Lạy Chúa, vì danh Chúa các quỉ cũng phục chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bảy mươi môn đồ vui mừng trở về thưa rằng: “Lạy Chúa, trong danh Chúa, các quỷ phải chịu khuất phục chúng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bảy mươi hai môn đồ trở về, vui mừng thưa với Ngài, “Lạy Chúa, nhờ danh Ngài các quỷ phải chịu khuất phục chúng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bảy mươi hai môn đệ vui mừng trở về trình: “Thưa Chúa, nhờ danh Chúa, chính các quỷ cũng khuất phục chúng con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi bảy mươi hai sứ đồ trở về, họ rất hớn hở và báo cáo, “Thưa Chúa, khi chúng con nhân danh Ngài thì đến ác quỉ cũng vâng lời chúng con!”

和合本修訂版 (RCUV)

18耶穌對他們說:「我看見撒但從天上墜落,像閃電一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã thấy quỉ Sa-tan từ trời sa xuống như chớp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Ta đã thấy quỷ Sa-tan từ trời sa xuống như chớp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài nói với họ, “Ta đã thấy Sa-tan từ trời sa xuống như một lằn chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Ngài bảo: “Ta đã thấy Sa-tan từ trời sa xuống như chớp nhoáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa Giê-xu bảo, “Ta thấy Sa-tăng từ trời rơi xuống như chớp.

和合本修訂版 (RCUV)

19我已經給你們權柄可以踐踏蛇和蠍子,又勝過仇敵一切的能力,絕沒有甚麼能害你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, ta đã ban quyền cho các ngươi giày đạp rắn, bò cạp, và mọi quyền của kẻ nghịch dưới chân; không gì làm hại các ngươi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, Ta đã ban cho các con thẩm quyền để giày đạp rắn, bò cạp và mọi quyền lực của kẻ thù dưới chân. Chẳng điều gì làm hại các con được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nầy, Ta ban cho các ngươi quyền năng để giày đạp rắn độc, bò cạp, và mọi quyền lực của kẻ thù. Không gì sẽ làm hại các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Này, Ta ban cho các con quyền uy để đạp trên rắn độc, bò cạp, và trên mọi quyền năng của kẻ thù nghịch, không gì làm hại các con được.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nghe đây, ta ban cho các con quyền dẫm lên rắn rít và bọ cạp, quyền ấy lớn hơn quyền của kẻ thù nữa. Cho nên không có gì làm hại các con được.

和合本修訂版 (RCUV)

20然而,不要因靈服了你們就歡喜,而要因你們的名記錄在天上歡喜。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dầu vậy, chớ mừng vì các quỉ phục các ngươi; nhưng hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tuy nhiên, đừng mừng vì các quỷ phục tùng các con, mà hãy mừng vì tên các con đã được ghi trên trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên, đừng vui mừng về điều ấy, tức các tà linh chịu khuất phục các ngươi, nhưng hãy vui mừng vì tên các ngươi đã được ghi trên thiên đàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên, đừng mừng vì các tà linh khuất phục các con, nhưng hãy mừng vì tên các con đã được ghi ở trên trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng các con không nên mừng vì quỉ phục các con mà hãy mừng vì tên các con đã được ghi trên thiên đàng.”

和合本修訂版 (RCUV)

21正當那時,耶穌被聖靈感動而歡喜快樂,說:「父啊,天地的主,我感謝你!因為你把這些事向聰明智慧的人隱藏起來,而向嬰孩啟示出來。父啊,是的,因為你的美意本是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cũng giờ đó, Đức Chúa Jêsus nức lòng bởi Đức Thánh Linh, bèn nói rằng: Lạy Cha, là Chúa trời đất, tôi ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu những sự nầy với kẻ khôn ngoan, người sáng dạ, mà tỏ ra cho trẻ nhỏ hay! Thưa Cha, phải, thật như vậy, vì Cha đã thấy điều đó là tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào giờ đó, Đức Chúa Jêsus vui mừng trong Đức Thánh Linh và nói: “Thưa Cha là Chúa của trời và đất! Con ca ngợi Cha vì Cha đã giấu những điều nầy với người khôn ngoan và thông thái mà bày tỏ cho trẻ thơ! Thật vậy, thưa Cha, vì điều nầy đẹp ý Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngay giờ đó Ngài tràn đầy niềm vui trong Ðức Thánh Linh và nói, “Lạy Cha, Chúa Tể của trời và đất. Con tôn ngợi Cha, vì Cha đã giấu những điều nầy với những người khôn ngoan và thông sáng nhưng tỏ ra cho những trẻ thơ. Vâng, thưa Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vào giờ đó, Đức Giê-su vô cùng vui mừng trong Thánh Linh. Ngài cầu nguyện: “Lạy Cha, Con ca ngợi Cha, Chúa Tể của trời đất, vì Cha giấu kín những điều này với người khôn ngoan, thông sáng, mà tiết lộ cho trẻ thơ. Vâng, thưa Cha, việc này đẹp lòng Cha!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bấy giờ Chúa Giê-xu mừng rỡ trong Thánh Linh. Ngài nói, “Thưa Cha, Con ca ngợi Cha là Chúa của trời đất, vì Cha đã giấu những điều nầy khỏi những người khôn ngoan thông sáng mà bày tỏ cho những người có lòng đơn sơ như trẻ thơ. Vâng, thưa Cha vì đó là điều Ngài muốn.

和合本修訂版 (RCUV)

22一切都是我父交給我的。除了父,沒有人知道子是誰;除了子和子所願意啟示的人,沒有人知道父是誰。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cha ta đã giao mọi sự cho ta; ngoài Cha không ai biết Con là ai; ngoài Con, và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không có ai biết Cha là ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cha đã giao mọi sự cho Con. Ngoài Cha, không ai biết Con; ngoài Con và người nào Con muốn bày tỏ thì cũng không ai biết Cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cha của Con đã trao mọi sự cho Con. Không ai biết rõ Con ngoài Cha, cũng không ai biết rõ Cha ngoài Con và những kẻ Con chọn để giãi bày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Cha đã giao thác mọi sự cho Ta. Ngoài Cha ra không ai biết Con là ai; ngoài Con ra và người nào Con muốn bày tỏ cho, cũng không ai biết Cha là ai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cha đã giao mọi việc cho Con. Không ai biết Con là ai ngoại trừ Cha, cũng không ai biết Cha ngoại trừ Con và những người mà Con muốn tỏ cho biết.”

和合本修訂版 (RCUV)

23耶穌轉身私下對門徒說:「看見你們所看見的,那眼睛有福了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Ngài xây lại cùng môn đồ mà phán riêng rằng: Phước cho mắt nào được thấy điều các ngươi thấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi Ngài quay lại phía các môn đồ mà phán riêng: “Phước cho mắt được thấy điều các con thấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðoạn Ngài quay qua các môn đồ và nói riêng với họ, “Phước cho mắt đã thấy những gì các ngươi thấy!

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài quay lại nói với các môn đệ và bảo riêng: “Phước cho mắt ai được thấy những điều các con nhìn thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Chúa Giê-xu quay qua các môn đệ và nói riêng, “Các con có phúc vì được thấy những điều các con hiện đang thấy.

和合本修訂版 (RCUV)

24我告訴你們,從前有許多先知和君王要看你們所看的,卻沒有看見,要聽你們所聽的,卻沒有聽見。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì ta nói cùng các ngươi, có nhiều đấng tiên tri và vua chúa ước ao thấy điều các ngươi thấy, mà chẳng từng thấy, ước ao nghe điều các ngươi nghe, mà chẳng từng nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Ta bảo các con, có nhiều nhà tiên tri và vua chúa ước ao thấy điều các con thấy mà không được thấy, ước ao nghe điều các con nghe mà chẳng được nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì Ta nói với các ngươi, nhiều vị tiên tri và vua chúa ước ao thấy những gì các ngươi thấy nhưng không được thấy, và ước ao nghe những gì các ngươi nghe nhưng không được nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì Ta cho các con biết: Nhiều tiên tri và vua chúa muốn thấy những điều các con nhìn thấy mà không thấy được, muốn nghe những điều các con nghe, mà không nghe được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta nói cho các con biết, có rất nhiều nhà tiên tri và vua chúa mong được thấy điều các con hiện đang thấy, muốn nghe điều các con hiện đang nghe mà không được.”

和合本修訂版 (RCUV)

25有一個律法師起來試探耶穌,說:「老師!我該做甚麼才可以承受永生?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ, một thầy dạy luật đứng dậy hỏi đặng thử Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi ấy, có một luật gia đứng dậy hỏi để thử Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi ấy, một luật sư đứng dậy hỏi để thử Ðức Chúa Jesus, “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Một chuyên gia kinh luật đứng lên hỏi để thử Ngài: “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống vĩnh phúc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bấy giờ có một chuyên gia luật pháp đứng lên hỏi để thử Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, tôi phải làm gì để được sống đời đời?”

和合本修訂版 (RCUV)

26耶穌對他說:「律法上寫的是甚麼?你是怎樣念的呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài phán rằng: Trong luật pháp có chép điều gì? Ngươi đọc gì trong đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài đáp: “Trong luật pháp có chép điều gì? Ngươi đọc và hiểu thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài hỏi lại ông, “Trong Luật Pháp có chép những gì? Ngươi đọc và thấy những gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài hỏi lại: “Trong Kinh Luật đã chép những gì? Ông đọc thấy thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Trong luật pháp viết như thế nào? Ông đọc gì trong đó?”

和合本修訂版 (RCUV)

27他回答說:「你要盡心、盡性、盡力、盡意愛主-你的上帝,又要愛鄰如己。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Thưa rằng: Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và yêu người lân cận như mình

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người ấy thưa: “Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức lực, hết tâm trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi; và yêu thương người lân cận như chính mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông đáp, “Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức, và hết trí mà yêu kính Chúa là Ðức Chúa Trời ngươi, và ngươi phải yêu người lân cận như mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chuyên gia kinh luật thưa: “Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí yêu kính Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi và yêu thương người lân cận như mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ông ta đáp, “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí mà yêu Chúa là Thượng Đế của ngươi” và “Phải yêu người láng giềng như mình.”

和合本修訂版 (RCUV)

28耶穌對他說:「你回答得正確,你這樣做就會得永生。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đáp phải lắm; hãy làm điều đó, thì được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Chúa Jêsus phán: “Ngươi đáp phải lắm. Hãy làm điều đó thì ngươi sẽ sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngài nói với ông, “Ngươi đáp đúng lắm. Hãy làm như thế, thì ngươi sẽ sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ngài bảo: “Ông trả lời đúng! Hãy thực hành điều ấy thì ông sẽ sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúa Giê-xu bảo ông, “Ông đáp rất đúng. Hãy làm theo như thế thì sẽ được sống.”

和合本修訂版 (RCUV)

29那人要證明自己有理,就對耶穌說:「誰是我的鄰舍呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Song thầy ấy muốn xưng mình là công bình, nên thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Ai là người lân cận tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng ông ấy muốn chứng tỏ mình là công chính nên thưa với Đức Chúa Jêsus: “Ai là người lân cận tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng muốn chứng tỏ mình là người đã giữ đúng theo luật pháp, ông hỏi Ðức Chúa Jesus, “Nhưng ai là người lân cận tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng ông ấy muốn biện minh cho mình, nên hỏi Đức Giê-su: “Ai là người lân cận tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng chuyên gia ấy muốn chứng tỏ rằng mình có lý, nên thưa với Chúa Giê-xu “Ai là người láng giềng của tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

30耶穌回答:「有一個人從耶路撒冷耶利哥去,落在強盜手中。他們剝去他的衣裳,把他打個半死,丟下他走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán rằng: Có một người từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô, lâm vào tay kẻ cướp, nó giựt lột hết, đánh cho mình mẩy bị thương rồi đi, để người đó nửa sống nửa chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus đáp: “Có một người từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô rơi vào tay bọn cướp. Chúng lột hết quần áo và đánh đập rồi bỏ đi, để mặc người đó dở sống dở chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus đáp, “Một người kia đi từ Giê-ru-sa-lem xuống Giê-ri-cô dọc đường bị lâm vào tay bọn cướp. Chúng cướp giật hết, đánh đập trọng thương, rồi bỏ đi, để người ấy nửa sống nửa chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhân đó Đức Giê-su kể: “Một người đi từ Giê-ru-sa-lem xuống Giê-ri-cô, lâm vào tay bọn cướp. Chúng lột hết áo quần, đánh đập, rồi bỏ đi, để người đó dở sống dở chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu đáp, “Có một người đi từ Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô, chẳng may rơi vào tay bọn cướp. Chúng nó xé nát quần áo, đánh đập gây thương tích và bỏ anh ta nằm đó, gần chết.

和合本修訂版 (RCUV)

31偶然有一個祭司從那條路下來,看見他就從另一邊過去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vả, gặp một thầy tế lễ đi xuống đường đó, thấy người ấy, thì đi qua khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, có một thầy tế lễ tình cờ đi xuống đường đó, thấy nạn nhân thì đi tránh qua bên kia đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tình cờ, một tư tế đi xuống đường ấy; khi thấy nạn nhân, ông đi tránh qua bên kia đường tiếp tục cuộc hành trình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhằm lúc ấy, một vị tế lễ đi xuống đường đó, thấy nạn nhân, thì đi tránh qua bên kia đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tình cờ có một thầy tế lễ Do-thái đi ngang qua đường ấy. Nhìn thấy nạn nhân, ông liền đi tránh qua phía bên kia đường.

和合本修訂版 (RCUV)

32又有一個利未人來到那裏,看見他,也照樣從另一邊過去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Lại có một người Lê-vi cũng đến nơi, lại gần, thấy, rồi đi qua khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tương tự như thế, một người Lê-vi cũng đến nơi, thấy rồi cũng tránh qua bên kia mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tương tự, một người Lê-vi cũng đi qua chỗ ấy. Ông lại gần, nhìn nạn nhân, rồi băng qua bên kia đường đi tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tương tự như thế, một người Lê-vi đến nơi, thấy vậy, cũng tránh qua bên kia đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó có một người Lê-vi đi đến, bước tới gần, nhìn nạn nhân rồi cũng đi tránh qua phía bên kia đường.

和合本修訂版 (RCUV)

33可是,有一個撒瑪利亞人路過那裏,看見他就動了慈心,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Song có một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần người đó, ngó thấy thì động lòng thương;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng có một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần thấy nạn nhân thì động lòng thương xót

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng có một người Sa-ma-ri kia cũng đi con đường đó, khi đến chỗ nạn nhân và thấy nạn nhân như thế, ông động lòng thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần thấy nạn nhân, động lòng thương xót,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cuối cùng, có một người Xa-ma-ri cùng đi đường ấy đến chỗ nạn nhân đang nằm. Trông thấy nạn nhân, ông hết sức tội nghiệp.

和合本修訂版 (RCUV)

34上前用油和酒倒在他的傷處,包裹好了,扶他騎上自己的牲口,帶他到旅店裏去,照應他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34bèn áp lại, lấy dầu và rượu xức chỗ bị thương, rồi rịt lại; đoạn, cho cỡi con vật mình đem đến nhà quán, mà săn sóc cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34liền áp lại, lấy dầu và rượu xức vào vết thương, băng bó lại, rồi đỡ nạn nhân lên con vật của mình và đưa đến quán trọ để săn sóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông lại gần nạn nhân, băng bó các vết thương, lấy dầu và rượu thoa bóp các vết bầm, đỡ nạn nhân lên con vật của mình, và đưa đến một lữ quán để săn sóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

34áp lại, băng bó vết thương, thoa dầu, bóp rượu; rồi đỡ nạn nhân lên lừa mình, chở đến quán trọ săn sóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ông liền đến gần, thoa dầu, bóp rượu trên vết thương, và băng bó lại. Rồi ông đặt nạn nhân lên lưng lừa của mình, đưa đến quán trọ để săn sóc thêm.

和合本修訂版 (RCUV)

35第二天,他拿出兩個銀幣來,交給店主,說:『請你照應他,額外的費用,我回來時會還你。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đến bữa sau, lấy hai đơ-ni-ê đưa cho chủ quán, dặn rằng: Hãy săn sóc người nầy, nếu tốn hơn nữa, khi tôi trở về sẽ trả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngày hôm sau, ông lấy hai đơ-ni-ê đưa cho chủ quán và nói: ‘Hãy săn sóc người nầy, nếu tốn hơn nữa, khi trở về tôi sẽ hoàn lại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Hôm sau, ông lấy hai đơ-na-ri trao cho chủ quán và nói, ‘Xin ông săn sóc người nầy; nếu tốn kém thêm bao nhiêu, khi tôi trở lại, tôi sẽ trả cho ông.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35Hôm sau, người ấy lấy hai đồng đê-na-ri đưa cho chủ quán và dặn: ‘Hãy săn sóc nạn nhân, tốn kém thêm bao nhiêu, khi trở về, tôi sẽ trả cho!’

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hôm sau, người Xa-ma-ri lấy hai quan tiền đưa cho chủ quán và dặn, ‘Ông hãy chăm sóc người nầy. Nếu tốn hơn, khi trở về tôi sẽ trả.’”

和合本修訂版 (RCUV)

36你想,這三個人哪一個是落在強盜手中那人的鄰舍呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Theo ngươi nghĩ, trong ba người đó, ai là người lân cận với kẻ bị cướp?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Theo ngươi, ai trong ba người đó là người lân cận của người bị sa vào tay bọn cướp?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trong ba người đó, ông nghĩ ai là người lân cận đối với kẻ bị cướp?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi Chúa Giê-xu hỏi, “Trong ba người ấy, ông thấy ai là láng giềng với người bị bọn cướp đánh?”

和合本修訂版 (RCUV)

37他說:「是憐憫他的。」耶穌對他說:「你去,照樣做吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Luật gia thưa: “Ấy là người đã bày tỏ lòng thương xót đối với nạn nhân.” Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy đi, làm theo như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ông đáp, “Ðó là người đã tỏ lòng thương xót với ông ta.”Ðức Chúa Jesus bảo, “Hãy đi và làm y như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chuyên gia kinh luật thưa: “Người đã có lòng thương xót nạn nhân!” Đức Giê-su bảo: “Hãy đi, làm y như vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chuyên gia luật thưa, “Đó là người tỏ lòng nhân từ với nạn nhân.”Chúa Giê-xu bảo ông, “Vậy ông hãy đi và làm theo như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

38他們繼續前行,耶穌進了一個村莊。有一個女人,名叫馬大,接他到自己家裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Khi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đường, đến một làng kia, có người đàn bà, tên là Ma-thê, rước Ngài vào nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Khi cùng đi đường với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus ghé vào một làng kia. Có một phụ nữ tên Ma-thê tiếp đón Ngài vào nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Trên đường họ đến Giê-ru-sa-lem, Ngài vào một làng kia, một phụ nữ tên là Ma-thê ân cần đón tiếp Ngài vào nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Khi Đức Giê-su cùng các môn đệ đi đường, Ngài ghé vào một làng kia; một người đàn bà tên Ma-thê tiếp rước Ngài vào nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Trong khi Chúa Giê-xu và các môn đệ đi lưu hành, Ngài đến một thành nọ. Có một cô tên Ma-thê mời Ngài vào trọ nhà cô.

和合本修訂版 (RCUV)

39她有一個妹妹,名叫馬利亞,在主的腳前坐着聽他的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người có một em gái, tên là Ma-ri, ngồi dưới chân Chúa mà nghe lời Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Cô có người em gái tên Ma-ri ngồi dưới chân Chúa để lắng nghe lời Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Cô ấy có một em gái tên là Ma-ry. Cô em gái ấy đến ngồi nơi chân Chúa và lắng nghe lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nàng có cô em gái tên là Ma-ri, ngồi dưới chân Ngài và lắng nghe lời Ngài dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ma-thê có một em gái tên Ma-ri, hay ngồi dưới chân Chúa Giê-xu để nghe Ngài dạy.

和合本修訂版 (RCUV)

40馬大伺候的事多,心裏忙亂,進前來,說:「主啊,我的妹妹留下我一個人伺候,你不在意嗎?請吩咐她來幫助我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vả, Ma-thê mảng lo về việc vặt, đến thưa Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, em tôi để một mình tôi hầu việc, Chúa há không nghĩ đến sao? Xin biểu nó giúp tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Còn Ma-thê mải bận rộn với việc phục vụ, nên cô đến thưa với Ngài: “Lạy Chúa, em con đã bỏ mặc con phục vụ một mình, Chúa không để ý đến sao? Xin Chúa bảo nó giúp con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Lúc ấy Ma-thê bị chi phối bởi mọi việc phải làm để đãi khách, nên cô đến gần Ngài và nói, “Lạy Chúa, Ngài không quan tâm khi em con để con làm mọi sự một mình sao? Xin Ngài bảo nó phụ con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng Ma-thê mải lo nhiều việc phục vụ, đến thưa với Ngài: “Thưa Chúa, em con bỏ mặc con phục vụ một mình, sao Chúa không lưu ý? Xin Chúa bảo nó giúp con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng Ma-thê mải lo bận rộn công việc trong nhà. Cô đến thưa với Ngài, “Thưa Chúa, Ngài không để ý là Ma-ri đẩy hết công việc cho con làm sao? Xin Ngài bảo nó giúp con một tay.”

和合本修訂版 (RCUV)

41主回答說:「馬大馬大,你為許多的事操心煩惱,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Chúa đáp rằng: Hỡi Ma-thê, Ma-thê, ngươi chịu khó và bối rối về nhiều việc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chúa đáp: “Hỡi Ma-thê, Ma-thê, con lo lắng và bối rối về nhiều việc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nhưng Chúa trả lời và nói với cô, “Hỡi Ma-thê, Ma-thê, ngươi quả có lo lắng và bị chi phối bởi nhiều việc,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ngài đáp: “Ma-thê, Ma-thê! Con lo lắng và rối trí về nhiều việc,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng Chúa đáp, “Ma-thê ơi, con lo âu và bực dọc nhiều chuyện.

和合本修訂版 (RCUV)

42但是不可少的只有一件。馬利亞已經選擇了那上好的福分,是沒有人能從她奪去的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42nhưng có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã lựa phần tốt, là phần không có ai cất lấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42nhưng chỉ có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã chọn phần tốt, là phần sẽ không ai đoạt lấy của nàng được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42nhưng chỉ có một việc là cần quan tâm hơn cả. Ma-ry đã chọn phần tốt ấy rồi, không nên cất đi phần ấy khỏi nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42nhưng chỉ có một việc cần thôi. Ma-ri đã chọn phần tốt hơn, là điều không ai đoạt lấy được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chỉ có một điều quan trọng. Ma-ri đã chọn phần tốt hơn, là phần không ai lấy đi được.”