So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶稣又对门徒说:“某财主有一个管家,有人向主人告管家浪费他的财物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus lại phán cùng môn đồ rằng: Người giàu kia có một quản gia, bị cáo với chủ rằng người tiêu phá của chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus lại phán với các môn đồ: “Một người giàu kia có một người quản gia bị tố cáo đã phung phí tài sản của chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ngài cũng nói với các môn đồ, “Một người giàu kia có một quản gia, và quản gia ấy bị tố cáo là hoang phí tài sản của chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su cũng phán dạy các môn đệ: “Một người giàu kia có anh quản gia bị tố cáo đã phung phí tài sản của chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu dạy các môn đệ, “Có một ông nhà giàu nọ thuê một người làm quản lý cơ sở của mình. Nhưng anh quản lý bị tố cáo là tiêu tán tài sản của chủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2主人叫他来,对他说:‘我听到了,你做的是什么事?把你所经管的交代清楚,你不能再作我的管家了。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, chủ đòi người đó mà nói rằng: Ta nghe nói về ngươi nỗi chi? Hãy khai ra việc quản trị của ngươi, vì từ nay ngươi không được cai quản gia tài ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì vậy, chủ gọi anh ta đến và bảo: ‘Tôi nghe người ta tố cáo anh về điều gì đó! Hãy khai trình việc quản lý của anh, vì từ nay anh không được làm quản gia nữa!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chủ gọi quản gia ấy đến và bảo, ‘Anh đã làm gì mà tôi nghe báo cáo như thế? Hãy khai trình việc quản lý của anh cho tôi xem, vì anh sẽ không làm quản gia nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chủ gọi anh đến bảo: ‘Anh làm gì mà ta nghe báo cáo về anh như thế? Hãy khai trình sổ sách quản lý của anh, vì anh không còn được làm quản gia nữa!’

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông chủ liền gọi anh lại hỏi, ‘Việc tai tôi nghe về anh là làm sao? Anh hãy khai trình cho tôi những gì anh làm về tiền của tôi, vì từ nay về sau anh không được làm quản lý nữa.’

和合本修订版 (RCUVSS)

3那管家心里说:‘主人辞我,不用我再作管家,我将来做什么呢?锄地嘛,没有力气;讨饭嘛,怕羞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người quản gia tự nghĩ rằng: Chủ cách chức ta, ta sẽ làm gì? Làm ruộng thì ta không có sức làm nổi, còn đi ăn mày thì hổ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người quản gia tự nhủ: ‘Chủ cách chức quản lý của ta, ta sẽ làm gì? Cuốc đất thì ta không đủ sức, còn đi ăn xin thì hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Quản gia ấy tự nhủ, ‘Ta sẽ làm gì bây giờ, vì chủ cách chức quản gia của ta? Cuốc đất thì ta không đủ sức, còn ăn mày thì xấu hổ quá.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Quản gia tự nhủ: ‘Chủ cách chức ta thì ta phải làm gì đây? Cuốc đất thì không nổi, ăn xin thì hổ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh quản lý thầm nghĩ, ‘Bây giờ phải làm sao đây vì ông chủ đuổi ta rồi? Ta không đủ sức đi đào rãnh, mà đi ăn mày thì nhục quá.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我知道怎么做,好叫人们在我不作管家之后,接我到他们家里去。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta biết điều ta sẽ làm, để khi bị cách chức, có kẻ tiếp rước ta về nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta biết phải làm gì để khi bị cách chức có người tiếp rước ta về nhà.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thôi ta biết phải làm gì rồi, để khi bị mất chức quản gia, sẽ có người tiếp ta vào nhà họ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta biết ta phải làm gì để khi ta bị đuổi thì có người tiếp đón ta về nhà.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta biết phải làm gì rồi để khi mất việc thì có người tiếp ta vào nhà.’

和合本修订版 (RCUVSS)

5于是他把欠他主人债的,一个一个地叫了来,问头一个说:‘你欠我主人多少?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người ấy bèn gọi riêng từng người mắc nợ chủ mình đến, và hỏi người thứ nhứt rằng: Ngươi mắc nợ chủ ta bao nhiêu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, anh ta gọi riêng từng con nợ của chủ đến và nói với người thứ nhất: ‘Anh mắc nợ chủ tôi bao nhiêu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Quản gia ấy bèn gọi từng con nợ của chủ đến. Anh hỏi người thứ nhất, ‘Ông nợ chủ tôi bao nhiêu?’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Quản gia bèn gọi tất cả con nợ của chủ đến. Anh hỏi người thứ nhất: ‘Ông nợ chủ tôi bao nhiêu?’ Đáp:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh quản lý gọi tất cả các con nợ của chủ lại. Anh hỏi người đầu tiên, ‘Anh nợ chủ bao nhiêu?’

和合本修订版 (RCUVSS)

6他说:‘一百篓油。’管家对他说:‘拿你的账,快坐下,写五十。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trả lời rằng: Một trăm thùng dầu. Quản gia nói rằng: Hãy cầm lấy tờ khế, ngồi xuống đó, viết mau: Năm chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người ấy đáp: ‘Một trăm thùng dầu.’ Người quản gia nói: ‘Hãy cầm lấy giấy nợ, ngồi xuống đó viết mau: Năm chục.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người ấy đáp, ‘Một trăm thùng dầu.’ Anh bảo, ‘Hãy lấy giấy nợ của ông, ngồi xuống mau, và viết năm chục.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6‘Một trăm thùng dầu ô-liu.’ Quản gia bảo: ‘Lấy tờ giấy nợ ngồi xuống đó viết ngay năm chục thùng!’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người ấy đáp, ‘Tám trăm thùng dầu ô-liu.’ Anh quản lý bảo, ‘Ngồi xuống, lấy giấy nợ sửa lại mau: Bốn trăm thùng.’

和合本修订版 (RCUVSS)

7他问另一个说:‘你欠多少?’他说:‘一百石麦子。’管家对他说:‘拿你的账,写八十。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Rồi hỏi người kia rằng: Còn ngươi, mắc bao nhiêu? Trả lời rằng: Một trăm hộc lúa mì. Quản gia rằng: Hãy cầm lấy tờ khế và viết: Tám chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi anh ta nói với người thứ nhì: ‘Anh mắc nợ bao nhiêu?’ Người ấy đáp: ‘Một trăm hộc lúa mì.’ Người quản gia bảo: ‘Hãy cầm lấy giấy nợ, viết: Tám chục.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Rồi anh hỏi người khác, ‘Ông nợ bao nhiêu?’ Người ấy đáp, ‘Một trăm thùng lúa.’ Anh bảo người ấy, ‘Hãy lấy giấy nợ của ông và viết tám chục.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi anh hỏi người khác: ‘Còn ông nợ bao nhiêu?’ Đáp: ‘Một trăm giạ lúa.’ Quản gia bảo: ‘Lấy tờ giấy nợ viết tám chục!’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xong anh hỏi con nợ khác, ‘Anh thiếu chủ bao nhiêu?’ Người ấy đáp, ‘Một ngàn hộc lúa mì.’ Anh quản lý bảo, ‘Lấy giấy nợ sửa lại: Tám trăm hộc.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8主人就夸奖这不义的管家做事精明,因为今世之子应付自己的世代比光明之子更加精明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chủ bèn khen quản gia bất nghĩa ấy về việc người đã làm khôn khéo như vậy. Vì con đời nầy trong việc thông công với người đồng đời mình thì khôn khéo hơn con sáng láng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông chủ khen người quản gia bất chính ấy đã hành động khôn lanh như vậy. Vì con cái đời nầy khôn khéo hơn con cái sự sáng trong việc cư xử với người đồng loại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chủ khen người quản gia bất lương ấy, vì anh ta đã hành động cách tinh ranh. Thật vậy, khi xử sự với người đồng thời với mình, con cái của thế gian nầy hành động tinh ranh hơn con cái của ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chủ bèn khen quản gia bất chính ấy đã hành động tinh khôn; vì con cái đời này xảo quyệt hơn con cái ánh sáng trong việc xử thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chủ khen quản lý bất lương ấy là khôn ngoan. Thật vậy, con người thế gian thường khôn ngoan hơn người thiêng liêng.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我又告诉你们,要藉着那不义的钱财结交朋友,到了钱财无用的时候,他们可以接你们到永远的住处去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Còn ta nói cho các ngươi: Hãy dùng của bất nghĩa mà kết bạn, để khi của ấy hết đi, họ tiếp các ngươi vào nhà đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn Ta bảo các con: Hãy dùng tiền của bất nghĩa mà kết bạn, để khi tiền của ấy hết đi, họ sẽ tiếp các con vào nhà đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nên Ta nói cùng các ngươi, hãy dùng tiền của bất chính để kết thêm bạn bè, hầu khi tiền của ấy hết, họ sẽ tiếp các ngươi vào ở với họ mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta bảo các con, hãy dùng của cải bất chính mà kết bạn để khi của ấy cạn đi, họ sẽ tiếp rước các con vào nhà vĩnh cửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta bảo các ngươi, hãy dùng của phú quí trần gian nầy mà kết bạn để khi của ấy hết rồi, thì các ngươi được đón tiếp vào nhà đời đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

10人在最小的事上忠心,在大事上也忠心;在最小的事上不义,在大事上也不义。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai trung tín trong việc rất nhỏ, cũng trung tín trong việc lớn; ai bất nghĩa trong việc rất nhỏ, cũng bất nghĩa trong việc lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai trung tín trong việc rất nhỏ cũng trung tín trong việc lớn, ai bất nghĩa trong việc rất nhỏ cũng bất nghĩa trong việc lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Ai trung tín trong việc nhỏ cũng sẽ trung tín trong việc lớn. Ai bất chính trong việc nhỏ cũng sẽ bất chính trong việc lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai trung tín trong việc nhỏ cũng trung tín trong việc lớn. Ai bất chính trong việc nhỏ cũng bất chính trong việc lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người nào đáng tin cậy trong việc nhỏ thì mới đáng tin cậy trong việc lớn, còn người nào bất lương trong việc nhỏ cũng bất lương trong việc lớn.

和合本修订版 (RCUVSS)

11若是你们在不义的钱财上不忠心,谁还把那真实的钱财托付你们呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nếu các ngươi không trung tín về của bất nghĩa, có ai đem của thật giao cho các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy nếu các con không trung tín về của cải bất nghĩa, ai sẽ đem của cải thật giao cho các con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy nếu các ngươi không trung tín đối với của cải phi nghĩa, ai dám trao cho các ngươi quản lý của cải chân chính?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, nếu các con không trung tín về của cải bất chính thì ai dám giao của cải thật cho các con?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu các ngươi không đáng tin cậy trong của cải trần gian nầy, thì ai mà dám giao cho các ngươi của cải thật?

和合本修订版 (RCUVSS)

12如果你们在别人的东西上不忠心,谁还把你们自己的东西给你们呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nếu các ngươi không trung tín về của người khác, ai sẽ cho các ngươi được của riêng mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu các con không trung tín về của cải người khác, ai sẽ giao cho các con của cải riêng của các con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu các ngươi không trung tín đối với những gì của người khác, ai dám trao cho các ngươi những gì các ngươi có khả năng quản lý?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu các con không trung tín về của cải của người khác, thì ai dám giao cho các con của cải thuộc phần các con?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Còn nếu các ngươi không đáng tin cậy đối với của cải của kẻ khác, thì ai dám giao cho các ngươi những của thuộc về các ngươi?

和合本修订版 (RCUVSS)

13一个仆人不能服侍两个主;他不是恨这个爱那个,就是重这个轻那个。你们不能又服侍上帝,又服侍玛门。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Không có đầy tớ nào làm tôi hai chủ được; vì sẽ ghét chủ nầy mà yêu chủ kia, hay là hiệp với chủ nầy mà khinh dể chủ kia. Các ngươi không có thể đã làm tôi Đức Chúa Trời, lại làm tôi Ma-môn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không đầy tớ nào có thể làm tôi hai chủ vì sẽ ghét chủ nầy mà yêu chủ kia, hoặc trọng chủ nầy mà khinh chủ kia. Các con không thể nào vừa phục vụ Đức Chúa Trời, vừa phục vụ tiền tài được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Không đầy tớ nào có thể làm tôi hai chủ, vì đầy tớ ấy sẽ ghét chủ nầy và thương chủ kia, hoặc trọng chủ nầy và khinh chủ kia. Các ngươi không thể vừa làm tôi Ðức Chúa Trời và vừa làm tôi tiền của.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Không một đầy tớ nào có thể phục vụ hai chủ, vì sẽ ghét chủ này, thương chủ kia, hoặc trọng chủ này mà khinh chủ kia. Các con không thể phục vụ Đức Chúa Trời lẫn tiền tài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không ai có thể làm tôi hai chủ. Nó sẽ ghét người nầy, yêu người kia hoặc theo chủ nầy mà bỏ chủ kia. Các ngươi không thể vừa phục vụ Thượng Đế mà vừa phục vụ của cải trần gian.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14法利赛人是贪爱钱财的;他们听见这一切话,就嘲笑耶稣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người Pha-ri-si là kẻ ham tiền tài, nghe mọi điều đó, bèn chê cười Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người Pha-ri-si là những kẻ ham tiền bạc nghe mọi điều đó thì chế nhạo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người Pha-ri-si là những kẻ ham tiền, khi nghe Ngài nói những điều ấy, họ nhạo cười Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các người Pha-ri-si là những kẻ ham tiền nghe mọi lời ấy thì chê cười Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những người Pha-ri-xi vốn ham tiền tài nghe thế thì chê cười Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶稣对他们说:“你们是在人面前自称为义的,你们的心,上帝却知道;因为人以为尊贵的,是上帝看为可憎恶的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi làm bộ công bình qua mặt người ta, song Đức Chúa Trời biết lòng các ngươi; vì sự người ta tôn trọng là sự gớm ghiếc trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài phán với họ: “Các ngươi làm ra vẻ công chính trước mặt người ta, nhưng Đức Chúa Trời biết lòng các ngươi; vì điều người ta đề cao lại là điều ghê tởm trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài nói với họ, “Các ngươi là những kẻ làm ra vẻ công chính trước mặt người ta, nhưng Ðức Chúa Trời biết rõ lòng dạ các ngươi, vì những gì được đề cao trước mặt loài người là gớm ghiếc trước mặt Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa bảo họ: “Các người là những người làm ra vẻ công chính trước mặt người ta, nhưng Đức Chúa Trời biết lòng các người; vì điều người ta đề cao lại là điều ghê tởm trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài bảo họ, “Mấy ông làm ra vẻ đạo đức trước mặt người ta, nhưng Thượng Đế thấy rõ lòng dạ các ông. Điều gì con người ham chuộng là điều gớm ghiếc trước mặt Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

16律法和先知到约翰为止,从此上帝国的福音传开了,人人努力要进去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Luật pháp và các lời tiên tri có đến đời Giăng mà thôi; từ đó, tin lành của nước Đức Chúa Trời được truyền ra, và ai nấy dùng sức mạnh mà vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Luật pháp và lời tiên tri có đến thời của Giăng mà thôi. Từ ngày đó, Tin Lành về vương quốc Đức Chúa Trời được rao giảng và mọi người dùng sức mạnh mà vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Luật Pháp và Các Tiên Tri có hiệu lực đến thời của Giăng, từ đó trở đi, Tin Mừng của vương quốc Ðức Chúa Trời được rao giảng và mọi người lấn ép nhau để vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Kinh Luật và Kinh Tiên Tri được truyền giảng đến đời Giăng. Từ ngày đó, Nước Đức Chúa Trời được truyền giảng và ai cũng cố sức chen lấn mà vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Luật pháp Mô-se và các lời viết của các nhà tiên tri được giảng ra cho tới khi Giăng đến. Từ lúc ấy trở đi, Tin Mừng về Nước Trời được giảng ra và người nào cũng chen nhau để vào.

和合本修订版 (RCUVSS)

17天地废去比律法的一点一画落空还要容易。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trời đất qua đi còn dễ hơn một nét chữ trong luật pháp phải bỏ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trời đất qua đi còn dễ hơn xóa một nét trong luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trời đất sẽ qua đi dễ hơn một nét chữ trong Luật Pháp bị xóa bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng trời đất qua đi còn dễ hơn là xóa bỏ một nét trong Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trời đất qua đi còn dễ hơn thay đổi một nét chữ trong luật pháp.

和合本修订版 (RCUVSS)

18凡休妻另娶的,就是犯奸淫;娶被丈夫休了的妇人的,也是犯奸淫。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai bỏ vợ mình mà cưới vợ khác, thì phạm tội tà dâm, ai cưới đàn bà bị chồng để, thì cũng phạm tội tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai ly dị vợ mà cưới vợ khác thì phạm tội ngoại tình, còn ai cưới đàn bà bị chồng ly dị thì cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ai ly dị vợ rồi cưới vợ khác là phạm tội ngoại tình. Còn ai cưới người đàn bà đã ly dị chồng cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai ly dị vợ và cưới vợ khác là phạm tội ngoại tình. Ai cưới đàn bà ly hôn cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu một người đàn ông ly dị vợ và lấy người đàn bà khác thì phạm tội ngoại tình, còn người đàn ông nào cưới một người đàn bà ly dị chồng cũng phạm tội ngoại tình.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19“有一个财主穿着紫色袍和细麻布衣服,天天奢华宴乐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có một người giàu mặc áo tía và áo bằng vải gai mịn, hằng ngày ăn ở rất là sung sướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Có một người giàu mặc áo tía và áo vải gai mịn, hằng ngày tiệc tùng xa xỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Có một người giàu kia mặc toàn vải tía và vải gai mịn, hằng ngày ăn uống tiệc tùng rất xa xỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Có một người giàu kia thường ăn mặc gấm vóc lụa là, hằng ngày tiệc tùng xa xỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu kể, “Có một ông nhà giàu kia, lúc nào cũng ăn mặc áo quần sang trọng và sống xa hoa mỗi ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

20又有一个讨饭的,名叫拉撒路,浑身长疮,被人放在财主门口,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại có một người nghèo, tên là La-xa-rơ, nằm ngoài cửa người giàu đó, mình đầy những ghẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lại có một người nghèo tên La-xa-rơ nằm ngoài cửa người giàu đó, mình đầy ghẻ chốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cũng có một người nghèo nọ tên là La-xa-rơ, nằm ngoài cổng nhà người giàu ấy, mình đầy ghẻ chốc,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cũng có một người nghèo khổ tên La-xa-rơ nằm trước cổng nhà người giàu ấy, mình đầy ghẻ lở.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn có một anh nhà nghèo xác xơ tên La-xa-rơ, ghẻ chốc đầy mình, được người ta khiêng đến đặt nằm trước cổng ông nhà giàu.

和合本修订版 (RCUVSS)

21想得财主桌子上掉下来的碎食充饥,甚至还有狗来舔他的疮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người ước ao được ăn những đồ ở trên bàn người giàu rớt xuống; cũng có chó đến liếm ghẻ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh ta ước ao được ăn những miếng vụn ở trên bàn người giàu rơi xuống. Cũng có mấy con chó đến liếm ghẻ của anh nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21và thèm ăn những thức ăn trên bàn người giàu ấy rơi xuống; cũng có mấy con chó đến liếm ghẻ trên mình ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21La-xa-rơ mơ ước được hưởng các mảnh vụn từ bàn người giàu rớt xuống, nhưng chỉ có chó đến liếm ghẻ trên người.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh nghèo ấy chỉ mong được ăn mấy miếng bánh vụn rớt xuống từ trên bàn của ông nhà giàu. Có mấy con chó đến liếm ghẻ trên mình anh ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

22后来那讨饭的死了,被天使带去放在亚伯拉罕的怀里。财主也死了,并且埋葬了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham; người giàu cũng chết, người ta đem chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người nghèo chết, được thiên sứ đem đặt vào lòng Áp-ra-ham. Người giàu cũng chết và người ta đem đi chôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thời gian trôi qua, người nghèo qua đời, các thiên sứ đem ông để vào lòng Áp-ra-ham. Người giàu cũng chết, và được đem chôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người nghèo chết, các thiên sứ đem đặt vào lòng Áp-ra-ham. Người giàu cũng chết và được chôn cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó, La-xa-rơ chết, thiên sứ mang anh đặt vào lòng của Áp-ra-ham. Ông nhà giàu cũng chết và được chôn cất.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他在阴间受苦,举目远远地望见亚伯拉罕,又望见拉撒路在他怀里,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người giàu ở nơi Âm phủ đang bị đau đớn, ngước mắt lên, xa thấy Áp-ra-ham, và La-xa-rơ trong lòng người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người giàu nơi âm phủ bị đau đớn, ngước mắt lên thấy Áp-ra-ham ở xa xa và La-xa-rơ ở trong lòng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðang khi chịu đau khổ dưới âm phủ, người giàu ngước mắt lên, trông thấy Áp-ra-ham ở xa xa, và có La-xa-rơ ở trong lòng ông ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bị khổ hình nơi Âm Phủ, người giàu ngước mắt nhìn lên, thấy Áp-ra-ham ở đàng xa, có La-xa-rơ đang ở trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong chỗ người chết ông nhà giàu quá sức đau đớn. Từ xa xa ông nhìn thấy Áp-ra-ham và La-xa-rơ bên cạnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他就喊着说:‘我祖亚伯拉罕哪,可怜我吧!请打发拉撒路来,用指头尖蘸点水,凉凉我的舌头,因为我在这火焰里,极其痛苦。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24bèn kêu lên rằng: Hỡi Áp-ra-ham tổ tôi, xin thương lấy tôi, sai La-xa-rơ nhúng đầu ngón tay vào nước đặng làm cho mát lưỡi tôi; vì tôi bị khổ trong lửa nầy quá đỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người giàu kêu lên: ‘Tổ phụ Áp-ra-ham ơi, xin thương xót con, sai La-xa-rơ nhúng đầu ngón tay vào nước làm cho mát lưỡi con, vì con quá khốn khổ trong lửa nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24ông kêu lên và nói, ‘Tổ Phụ Áp-ra-ham ôi, xin thương xót con, và sai La-xa-rơ nhúng đầu ngón tay vào nước nhỏ vào làm mát lưỡi con, vì con bị đau khổ lắm trong lửa nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người giàu kêu xin: ‘Tổ phụ Áp-ra-ham ơi, xin thương xót con, sai La-xa-rơ nhúng đầu ngón tay vào nước, thấm mát lưỡi con, vì con bị đau đớn quá trong lửa này!’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ông kêu, ‘Áp-ra-ham, tổ của con ơi, xin thương xót con! Xin bảo La-xa-rơ nhúng ngón tay vào nước để làm mát lưỡi con một tí vì con khổ quá sức trong lửa nầy!’

和合本修订版 (RCUVSS)

25亚伯拉罕说:‘孩子啊,你该回想你生前享过福,拉撒路也同样受过苦,如今他在这里得安慰,你却受痛苦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng Áp-ra-ham trả lời rằng: Con ơi, hãy nhớ lại lúc ngươi còn sống đã được hưởng những sự lành của mình rồi, còn La-xa-rơ phải những sự dữ; bây giờ, nó ở đây được yên ủi, còn ngươi phải bị khổ hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Áp-ra-ham trả lời: ‘Con ơi, hãy nhớ lại lúc còn sống, con đã được hưởng những điều lành rồi, còn La-xa-rơ phải chịu nhiều điều dữ; bây giờ, nó ở đây được an ủi, còn con phải bị khổ hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng Áp-ra-ham đáp, ‘Con ơi, hãy nhớ rằng lúc còn sinh tiền con đã hưởng biết bao điều sung sướng, còn La-xa-rơ phải chịu nhiều bất hạnh; nhưng bây giờ nó được an ủi ở đây, còn con phải chịu đau đớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng Áp-ra-ham đáp: ‘Con ơi, hãy nhớ khi còn sống con đã hưởng những điều sung sướng; còn La-xa-rơ phải chịu những điều khổ cực; nhưng bây giờ La-xa-rơ được an ủi, còn con chịu đau đớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng Áp-ra-ham đáp, ‘Con ơi, con hãy nhớ lại khi còn sống trên đời, con đã có đủ thứ của ngon vật lạ, còn La-xa-rơ chỉ gặp toàn những bất hạnh. Bây giờ anh ta được sống thoải mái ở đây, còn con phải chịu khổ hình.

和合本修订版 (RCUVSS)

26除此之外,在你们和我们之间,有深渊隔开,以致人要从这边过到你们那边是不可能的;要从那边过到这边也是不可能的。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả lại, có một vực sâu ở giữa chúng ta với ngươi, đến nỗi ai muốn từ đây qua đó không được, mà ai muốn từ đó qua đây cũng không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hơn nữa, có một vực sâu lớn được phân định giữa chúng ta với con, đến nỗi ai muốn từ đây qua đó không được, mà ai muốn từ đó qua đây cũng không được.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hơn nữa, giữa chúng tôi và các con có một vực sâu rất lớn ngăn cách, đến nỗi nếu ai muốn từ đây qua bên các con, hoặc nếu ai muốn từ bên đó qua bên chúng tôi, cũng không thể nào qua được.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hơn nữa, giữa chúng ta và con, có một vực thẳm bao la, hai bên cách biệt hẳn, nên ai muốn từ đây qua đó, hoặc từ đó qua đây đều không được.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hơn nữa, có một hố sâu giữa chúng ta với con, cho nên không ai có thể từ đây băng qua đó hay từ đó băng qua đây được.’

和合本修订版 (RCUVSS)

27财主说:‘我祖啊,既然这样,求你打发拉撒路到我父家去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người giàu nói rằng: Tổ tôi ơi! Vậy thì xin sai La-xa-rơ đến nhà cha tôi, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người giàu nói: ‘Tổ phụ ơi! Thế thì xin sai La-xa-rơ đến nhà cha của con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người giàu nói, ‘Nếu vậy, tổ phụ ơi, xin sai La-xa-rơ về nhà cha con,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người giàu van xin: ‘Tổ phụ ơi, thế thì xin tổ sai La-xa-rơ đến nhà cha con

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ông nhà giàu thưa, ‘Cha ơi, vậy xin sai La-xa-rơ đến nhà cha của con.

和合本修订版 (RCUVSS)

28因为我还有五个兄弟,他可以警告他们,免得他们也来到这痛苦的地方。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28vì tôi có năm anh em, --- đặng người làm chứng cho họ về những điều nầy, kẻo họ cũng xuống nơi đau đớn nầy chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28vì con có năm anh em, để anh ta cảnh cáo họ, kẻo họ cũng bị xuống nơi khổ hình nầy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì con còn năm anh em nữa, để ông ấy cảnh cáo họ, kẻo họ cũng bị sa vào chốn khổ hình nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28—vì con còn năm anh em—để người làm chứng cho họ, kẻo họ cũng bị xuống nơi khổ hình này!’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Con có năm anh em, bảo La-xa-rơ cảnh cáo họ để họ khỏi rơi vào chốn khổ hình nầy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

29亚伯拉罕说:‘他们有摩西和先知的话可以听从。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Áp-ra-ham trả lời rằng: Chúng nó đã có Môi-se và các đấng tiên tri; chúng nó phải nghe lời các đấng ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng Áp-ra-ham trả lời: ‘Họ đã có Môi-se và các nhà tiên tri. Họ phải nghe lời các vị ấy!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Áp-ra-ham đáp, ‘Họ đã có Mô-sê và Các Tiên Tri. Hãy để họ nghe lời các vị ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng Áp-ra-ham đáp: ‘Chúng đã có Môi-se và các tiên tri của Chúa, hãy để chúng nghe lời họ!’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng Áp-ra-ham đáp, ‘Họ có luật pháp Mô-se và lời dạy của các đấng tiên tri; họ phải vâng theo các lời dạy ấy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

30他说:‘不!我祖亚伯拉罕哪,假如有一个人从死人中到他们那里去,他们一定会悔改。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người giàu nói rằng: Thưa Áp-ra-ham tổ tôi, không phải vậy đâu; nhưng nếu có kẻ chết sống lại đến cùng họ, thì họ sẽ ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người giàu lại nói: ‘Thưa tổ phụ Áp-ra-ham, không phải vậy đâu! Nhưng nếu có người chết sống lại đến cùng họ thì họ sẽ ăn năn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng người giàu thưa, ‘Không đâu, Tổ Phụ Áp-ra-ham ơi, nhưng nếu có ai từ cõi chết trở về nói với họ, thì họ sẽ ăn năn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người giàu cố nài: ‘Tổ phụ ơi, không phải vậy đâu! Nhưng nếu có người chết sống lại đến nói thì họ mới ăn năn!’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ông nhà giàu tiếp, ‘Không phải vậy, Áp-ra-ham, cha con ơi! Nếu có người nào sống lại từ trong kẻ chết đến nới với họ, họ sẽ tin và ăn năn hối hận.’

和合本修订版 (RCUVSS)

31亚伯拉罕对他说:‘如果他们不听从摩西和先知的话,就是有人从死人中复活,他们也不会信服的。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song Áp-ra-ham rằng: Nếu không nghe Môi-se và các đấng tiên tri, thì dầu có ai từ kẻ chết sống lại, chúng nó cũng chẳng tin vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Áp-ra-ham đáp: ‘Nếu họ không chịu nghe Môi-se và các nhà tiên tri thì dù có người chết sống lại cũng không thuyết phục được họ.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Áp-ra-ham đáp, ‘Nếu họ không nghe lời Mô-sê và Các Tiên Tri, thì dù có ai từ cõi chết sống lại nói, họ cũng không chịu thuyết phục đâu.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Áp-ra-ham đáp: ‘Nếu chúng không chịu nghe Môi-se và các tiên tri của Chúa, thì dù có người chết sống lại cũng chẳng thuyết phục chúng được đâu!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Áp-ra-ham đáp ‘Nếu họ không nghe Mô-se và các nhà tiên tri thì dù cho người chết sống lại bảo họ, họ cũng chẳng tin đâu.’”