So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơlah bu mbơh ma Y-Sanbalat, ma Y-Tôbia jêh ri ma Y-Gêsem, phung mpôl Arap, jêh ri ma phung rlăng hên êng, ma nau rdâk hŏ nkra jêh pêr ƀon, mâu hôm geh ntŭk djơh, ntŭk bluh ôh tâm pêr, nđâp tơlah dôl rnôk nây mpông gâp ê-hŏ ntrŭp ôh ta n'gâng pêr,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum muaj neeg mus hais rau Xanpala thiab Thaunpia thiab Kesee, uas yog neeg Alam, thiab lwm tus uas ua yeeb ncuab rau peb paub tias kuv tau ua lub ntsa loog thiab kho tej qhov uas pob tiav lawm (lub sijhawm ntawd kuv tsis tau nruab txhib qhov rooj rau ntawm rooj loog),

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, Ghê-sem, là người A-rập, và các thù nghịch chúng tôi khác, hay rằng tôi đã xây sửa vách thành rồi, không còn nơi hư lủng nào nữa, dầu cho đến lúc ấy tôi chưa tra cánh cửa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, Ghê-sem là người Ả-rập và các kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin rằng tôi đã xây sửa tường thành và không còn lỗ hổng nào nữa (mặc dù cho đến lúc ấy tôi chưa tra cánh cửa)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc ấy, khi San-ba-lát, Tô-bi-a, Ghê-sem người Ả-rập, và những kẻ thù còn lại của chúng tôi đã nghe báo cáo rằng tôi đã xây lại xong tường thành và không còn chỗ nào bị đổ vỡ nữa, dù lúc đó tôi chưa tra các cánh cửa ở các cổng thành vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi San-ba-lát, Tô-bia, Ghê-sem người Ả-rập, và những kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin tôi đã xây lại tường thành, và không còn nơi nào hư thủng nữa, mặc dù lúc ấy tôi chưa tra các cánh cổng,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2pôri Y-Sanbalat jêh ri Y-Gesem, prơh bunuyh hăn tât mbơh ma gâp, "Văch hom, ăn he tâm mâp ndrel tâm du rplay ƀon ta nŭk Neh Lâng Ônô." Ƀiălah khân păng mĭn ŭch ƀư djơh gâp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2mas Xanpala thiab Kesee txib neeg tuaj hais rau kuv tias, “Thov koj tuaj ntsib peb rau hauv ib lub zos ntawm lub tiaj Aunau.” Twb yog lawv ntaus tswvyim yuav ua phem rau kuv ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì San-ba-lát và Ghê-sem, sai đến nói với tôi rằng: Hãy đến, ta sẽ gặp nhau trong một làng nào tại trũng Ô-nô. Nhưng chúng có ý làm hại tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì San-ba-lát và Ghê-sem sai người đến nói với tôi: “Xin mời đến, chúng ta sẽ gặp nhau ở một làng nào đó trong đồng bằng Ô-nô.” Nhưng chúng âm mưu hại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2San-ba-lát và Ghê-sem sai sứ giả đến gặp tôi và nói, “Hãy đến, chúng ta hãy gặp nhau tại một làng trong số các làng ở Ðồng Bằng Ô-nô.” Số là họ đã lập mưu để hại tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2San-ba-lát và Ghê-sem sai người đến nói với tôi: “Mời ông đến họp với chúng tôi tại Kê-phi-rim, trong đồng bằng Ô-nô.” Nhưng họ mưu toan hại tôi,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Gâp prơh hăn phung bunuyh tât lah ma khân păng, "Gâp khan ƀư du ntil kan toyh, pônây gâp mâu dơi trŭnh hăn ôh. Di ngăn ƀư ăn lôch nau kan dôl chalơi păng gay hăn tâm mâp ma khân may?"

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Kuv thiaj txib neeg mus hais rau lawv tias, “Kuv tabtom ua haujlwm tseem ceeb kawg, tuaj tsis tau. Ua cas peb yuav tso haujlwm tseg rau thaum kuv tawm mus cuag nej?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi sai sứ giả đến nói cùng chúng rằng: Ta mắc làm công việc lớn, xuống không đặng. Lẽ nào để công việc dứt trong khi bỏ nó đặng đi xuống với các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi sai sứ giả đến nói với chúng: “Tôi bận làm công trình lớn, không thể xuống được. Lẽ nào tôi bỏ dở công việc để đi xuống với các ông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, tôi sai các sứ giả đến gặp họ và nói, “Tôi đang bận thực hiện công việc trọng đại nên không thể xuống gặp các ông được. Làm sao tôi có thể ngưng lại và bỏ dở công việc để xuống gặp các ông chứ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3cho nên tôi sai người đáp lời họ: “Tôi bận thực hiện một công tác lớn lao. Tôi không thể xuống được, e công việc đình trệ trong khi tôi bỏ việc xuống gặp các ông.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Khân păng lah ma gâp puăn tơ̆ nâm bu nây lĕ; ƀiălah gâp plơ̆ lah ma khân păng tâm ban du nau dơm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas lawv tseem txib neeg tuaj hais rau kuv li no plaub zaug, kuv kuj teb lawv ib yam nkaus thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng sai nói với tôi bốn lượt như vậy; song tôi đáp lại với chúng cũng y nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng sai người nói với tôi bốn lần như vậy và lần nào tôi cũng đều trả lời với chúng y như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ sai người đến nói với tôi bốn lần như thế, và mỗi lần tôi đều trả lời như nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ sai người đến mời tôi bốn lần như vậy, và lần nào tôi cũng đáp lời họ y như nhau.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơ̆ rơh prăm, Y-Sanbalat prơh oh mon păng hăn tât ma gâp mbơh tâm ban nau saơm nây lĕ, djôt leo sămƀŭt njuăl tâm ti păng;

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Zaum tsib Xanpala txib nws ib tug tub teg tub taws tuaj cuag kuv ib yam li qub thiab coj ib tsab ntawv qheb lug tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai kẻ tôi tớ người, cũng như cách cũ, có cầm thơ không niêm nơi tay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lần thứ năm, cũng lời mời đó, San-ba-lát sai đầy tớ cầm thư không niêm nơi tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai sứ giả đến gặp tôi, trong tay mang một bức thư không niêm,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai gia nhân đến với tôi y như trước, nhưng lần này kèm theo một phong thư không niêm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6tâm sămƀŭt geh chih, lah: "Ta nklang phung ntil mpôl êng bu tăng lư jêh ri Y-Gesem lah tâm ban lĕ, lah ma nau nây, ma may jêh ri phung Yuda ŭch mĭn ma nau tâm rdâng; yor nau nây, ri dĭng may rdâk nkra jêh pêr ƀon toyh; jêh ri tĭng nâm nau bu nkoch nây, may ro yơh hao ƀư hađăch ma khân păng."

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Hauv tsab ntawv sau hais tias, “Muaj xov hauv ib tsoom neeg thiab Kesee kuj hais tias, koj thiab cov Yudai npaj siab yuav fav xeeb. Yog li no koj thiaj ua lub ntsa loog, thiab koj xav ua lawv tus vajntxwv raws li tej xov no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6trong thơ có viết rằng: Trong các dân tộc người ta nghe đồn và Gát-mu nói rằng: Ông và người Giu-đa toan nhau dấy loạn; tại cớ ấy, nên ông mới xây sửa vách thành; và cứ theo lời đồn đó, tất ông muốn lên làm vua của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong thư viết: “Trong các dân tộc người ta nghe đồn và chính Gát-mu cũng nói rằng ông và người Do Thái âm mưu dấy loạn nên mới xây sửa tường thành, và cứ theo lời đồn đó thì ông muốn lên làm vua của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6trong đó viết, “Theo như lời của Ghê-sem nói, người ta đã đồn trong các dân các nước rằng ông và người Do-thái đang mưu đồ phản loạn, vì lẽ đó nên ông đã cho xây lại tường thành, và cũng theo các tin đồn đó, ông tính sẽ làm vua của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thư viết: “Tin đồn lan khắp các nước, và chính Gát-mu cũng xác nhận tin ấy, rằng ông âm mưu cùng người Giu-đa làm phản, vì thế ông mới xây tường thành này. Theo tin đồn, ông sẽ làm vua họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Tâm ban nây lĕ may njêng jêh phung kôranh nơm mbơh lor gay mbơh nau di ma may tâm ƀon Yêrusalem.' Geh du huê hađăch tâm n'gor Yuda!' Aƀaơ ri bu mra nkoch mbơh nau ngơi aơ ma hađăch tâm ban lĕ. Pôri văch hom aƀaơ ri jêh ri ăn he tâm chră ndrel.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thiab koj twb tsa cov xibhwb cev Vajtswv lus tshaj tawm txog koj rau hauv Yeluxalees tias, ‘Muaj ib tug vajntxwv hauv Yuda lawm.’ Nimno yuav hais tej lus no mus rau vajntxwv paub. Vim li no thov koj tuaj es wb sablaj ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại ông có lập những tiên tri đặng truyền giảng về ông tại trong Giê-ru-sa-lem rằng: Có một vua trong xứ Giu-đa! Bây giờ người ta chắc sẽ tâu cho vua nghe cũng các việc ấy; vậy, hãy đến, để chúng ta nghị luận với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông đã lập những nhà tiên tri để công bố tại Giê-ru-sa-lem về ông rằng: ‘Có một vua trong xứ Giu-đa!’ Tin đồn ấy chắc sẽ đến tai vua. Vậy xin hãy đến để chúng ta bàn luận với nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hơn nữa, ông đã lập các tiên tri để rao báo về ông ở Giê-ru-sa-lem rằng, ‘Có một vua ở Giu-đa.’ Tin tức nầy thế nào cũng sẽ được tâu trình về vua. Vì thế, xin mời ông đến để chúng ta bàn bạc với nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông cũng đã sắp xếp cho các tiên tri rao báo về ông tại Giê-ru-sa-lem rằng ‘Có một vua ở Giu-đa.’ Tất nhiên vua sẽ nghe những tin này. Vậy mời ông đến, chúng ta cùng nhau thảo luận.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Gâp prơh hăn bunuyh ma păng lah, "Mâu mâp geh ôh nâm bu lĕ nau may lah nây, yorlah may nklă êng sŏk tâm nau mĭn may nơm."

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mas kuv thiaj tso neeg mus hais rau nws tias, “Yam uas koj hais kod kuv yeej tsis tau ua li, koj xav tswvyim raws li koj lub siab xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi sai nói với người rằng: Những điều ngươi nói, chẳng có ai làm chút nào; nhưng chính trong lòng ngươi có đặt nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi sai người trả lời với ông ấy rằng: “Những điều ông nói không có thật đâu, chỉ do lòng ông nghĩ ra mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi bèn sai người đến nói với hắn, “Không hề có chuyện như lời ông nói. Tất cả đều do ông tưởng tượng đặt điều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi sai người đáp: “Những chuyện ông nói chẳng hề xảy ra. Ông chỉ tưởng tượng trong đầu ông thôi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Yorlah khân păng ŭch nhhu hên lĕ rngôch ăn geh klach-krit da dê, khân păng ntôn lah, "Ti khân păng mra chalơi, mâu hôm pah kan đŏng ôh." Pônây aƀaơ, Hơi Brah Ndu, ƀư katang hom ti gâp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Rau qhov lawv sawvdaws xav hem kom peb ntshai, thiab xav tias peb txhais tes yuav tso haujlwm tseg thiab tej haujlwm yuav tsis tiav. Au Vajtswv, nimno thov koj txhawb kuv txhais tes lub zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chúng nó muốn nhát cho chúng tôi hết thảy đều sợ hãi; chúng nó rằng: Tay của chúng nó sẽ bị mỏi mệt, không làm công việc nữa. --- Vậy bây giờ, hỡi Chúa, hãy làm cho tay tôi mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng muốn làm cho tất cả chúng tôi sợ hãi, vì chúng nghĩ rằng “Tay của họ sẽ bị mỏi mệt, không hoàn tất công việc được.” Vậy bây giờ, “lạy Chúa, xin làm cho tay con mạnh mẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quả vậy, cả bọn họ đều muốn làm cho chúng tôi lo sợ; họ bảo nhau, “Phải làm cho tay chúng yếu đi mà buông xuôi, và công việc sẽ bị bỏ dở.” Vì thế, “Ðức Chúa Trời ôi, xin Ngài làm cho tay con được mạnh mẽ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả những người ấy đều tìm cách dọa chúng tôi sợ vì họ nghĩ rằng: “Chúng sẽ nản chí buông xuôi, và công việc sẽ không hoàn thành.” Nhưng tôi lại càng quyết tâm làm việc hơn nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Tơlah gâp lăp tâm ngih Y-Sêmay a, kon buklâu Y-Delaya, sau Y-Mêhêlabel, (nơm nây lĕ gŭ krap tanây), păng lah: "Ăn he tâm mâp ndrel hom tâm trôm ngih Brah Ndu, ta nklang ngih brah, jêh nây he ntĭl lơi mpông ngih brah; yorlah khân păng mra văch tât ŭch nkhĭt may; dôl bri măng phung nây ŭch nkhĭt may."

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Kuv txawm mus rau hauv Delaya tus tub Semaya lub tsev, nws yog Mehethanpee tus xeeb ntxwv, nws pheej nyob hauv tsev xwb, mas Semaya hais tias, “Cia wb mus sib ntsib rau hauv Vajtswv lub tuam tsev chav uas pe Vajtswv, thiab cia wb muab qhov rooj tuam tsev kaw, rau qhov lawv yuav tuaj tua koj, thaum tsaus ntuj lawv yuav tuaj tua koj pov tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, tôi đi đến nhà của Sê-ma-gia, con trai của Đê-la-gia, cháu của Mê-hê-ta-bê-ên (người ấy đã rút ẩn ở đó); người nói rằng: Chúng ta hãy gặp nhau tại trong nhà của Đức Chúa Trời, chính giữa đền thờ, rồi chúng ta sẽ đóng các cửa đền thờ lại; vì chúng nó sẽ đến giết ông; ấy lúc ban đêm mà chúng nó toan đến giết ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, tôi đi đến nhà của Sê-ma-gia, con trai của Đê-la-gia, cháu của Mê-hê-ta-bê-ên, người ấy ở ẩn trong đó. Ông ấy nói: “Chúng ta hãy gặp nhau trong nhà của Đức Chúa Trời, bên trong đền thờ và đóng các cửa đền thờ lại, vì chúng sẽ tìm giết ông; thật vậy, đêm nay chúng sẽ đến giết ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó tôi đến nhà của Sê-ma-gia con của Ðê-la-gia, con của Mê-hê-ta-bên, một kẻ làm nội tuyến, vì hắn đã nói với tôi, “Chúng ta hãy đến gặp nhau trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời. Chúng ta sẽ vào bên trong và khóa cửa lại, vì họ sẽ đến để giết ông. Thế nào đêm về họ cũng sẽ đến để ám sát ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau đó, tôi đến thăm Sê-ma-gia, con Đê-la-gia, cháu Mê-hê-ta-bên, vì ông sống biệt lập tại nhà. Ông nói: “Chúng ta hãy gặp nhau tại đền thờ Đức Chúa Trời, Ngay bên trong đền thánh, Rồi chúng ta hãy đóng cửa đền thánh lại, Vì họ sẽ đến để giết ông, Họ sẽ đến giết ông trong ban đêm!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pôri gâp lah: "Du huê bunuyh nâm bu gâp mra klaih lĕ? Jêh ri moh ntil bunuyh nâm bu gâp dơi rêh lĕ? Gâp mâu lăp ôh."

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tiamsis kuv hais tias, “Neeg zoo li kuv yuav txaus khiav lov? Thiab neeg zoo li kuv yuav nkag mus rau hauv lub tuam tsev thiaj cawm tau siav lov? Kuv tsis mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi nói: một người như tôi đây sẽ chạy trốn ư? Người nào như tôi đây vào trong đền thờ mà lại được sống sao? Tôi không vào đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi đáp: “Một người như tôi sẽ chạy trốn ư? Một người như tôi vào trong đền thờ mà được sống sao? Tôi không vào đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi nói với hắn, “Một người như tôi mà chạy trốn sao? Một người như tôi mà phải chạy vào Ðền Thờ để giữ mạng sao? Tôi sẽ không vào đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi đáp: “Một người trong địa vị tôi lẽ nào lại chạy trốn sao? Hơn nữa, có người nào như tôi vào đền thánh mà được sống đâu? Tôi không vào đâu.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Gâp gĭt ro jêh ri mâu di ôh Brah Ndu prơh may hăn tât, yorlah may mbơh lor nây rdâng đah gâp; yorlah Y-Tôbia jêh ri Y-Sanbalat nkhôm may jêh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mas kuv nkag siab thiab pom tias, tsis yog Vajtswv txib nws tuaj tiamsis yog nws cev lus tawm tsam kuv vim Thaunpia thiab Xanpala tau ntiav nws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi nhìn biết chẳng phải Đức Chúa Trời có sai người đến, vì người nói lời tiên tri đó nghịch với tôi. Tô-bi-gia và San-ba-lát đã mướn người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi nhận biết không phải Đức Chúa Trời đã sai ông ấy đến đâu, nhưng ông ấy nói lời tiên tri đó chống lại tôi, vì Tô-bi-gia và San-ba-lát đã mướn ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì tôi đã nhận biết rằng Ðức Chúa Trời không sai bảo hắn, nhưng vì Tô-bi-a và San-ba-lát đã mướn hắn để hắn nói tiên tri chống lại tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ tôi nhận ra rằng Đức Chúa Trời không có sai ông, nhưng ông đã nói tiên tri nghịch lại tôi vì Tô-bia và San-ba-lát đã mua chuộc ông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Yorlah ta nây, may lĕ geh prăk nkhôm gay ăn klach, nsŭk gâp ƀư tih, gay ma khân păng dơi sŭk nsôr ăn gâp geh nau djơh mhĭk, jêh ri ŭch mưch rmot ma gâp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ob tug ntiav nws tuaj xav tias yuav ua rau kuv ntshai thiab kuv yuav ua li ntawd thiaj ua txhaum muaj txim, mas lawv thiaj li coj tau kuv lub npe mus xyav xwv lawv thiaj thuam luag tau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì tại đó, người được trả tiền công đặng khiến tôi sợ hãi, dụ tôi phạm tội, hầu cho chúng nó có cớ đồn tiếng xấu xa, và làm sỉ nhục tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì ông ấy được trả tiền công để làm cho tôi sợ hãi mà phạm tội rồi lấy cớ đó bêu xấu và sỉ nhục tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bọn họ đã có chủ mưu khi mướn hắn. Họ muốn làm cho tôi hoảng sợ mà làm theo đề nghị của hắn, hầu tôi sẽ mắc tội, và như thế họ sẽ có lý do để buộc tội tôi và làm mất uy tín tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng mua chuộc ông để làm cho tôi sợ hoảng rồi hành động theo như lời ông ta đề nghị, vậy tôi sẽ phạm tội, mang tiếng xấu, và chúng sẽ có cớ lăng nhục tôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Brah Ndu Kôranh Brah gâp! Kah gĭt hom ma Y-Tôbia jêh ri Y-Sanbalat, tĭng nâm nau bar hê khân păng ƀư jêh; jêh ri tâm ban lĕ ma H'Nôadia, kôranh nơm mbơh lor bu ur, jêh ri phung kôranh nơm mbơh lor êng ŭch nhhu ma gâp gay ăn gâp klach.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Au kuv tus Vajtswv, thov koj nco txog Thaunpia thiab Xanpala raws li tej uas ob tug ua no, thiab nco txog Nau‑adiya uas yog tus pojniam xibhwb cev Vajtswv lus thiab lwm tus uas cev Vajtswv lus uas xav ua kom kuv ntshai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy nhớ Tô-bi-gia và San-ba-lát, tùy theo các công việc nầy mà hai người đã làm; xin cũng nhớ đến Nô-a-đia, nữ tiên tri, và các tiên tri khác đã muốn làm cho tôi sợ hãi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Lạy Đức Chúa Trời của con! Xin nhớ Tô-bi-gia và San-ba-lát tùy theo các công việc mà họ đã làm; cũng xin nhớ đến Nô-a-đia, nữ tiên tri và các nhà tiên tri khác đã làm cho con sợ hãi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Ðức Chúa Trời của con ôi, xin Ngài nhớ đến Tô-bi-a và San-ba-lát về những việc ấy của chúng. Xin Ngài cũng nhớ đến Nữ Tiên Tri Nô-a-đi-a và các tiên tri a dua theo bà ấy, những kẻ muốn làm cho con phải lo sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lạy Đức Chúa Trời của con, xin Ngài nhớ lại những điều Tô-bia và San-ba-lát đã làm! Con cũng xin Ngài nhớ lại nữ tiên tri Nê-a-đia và các tiên tri khác, thế nào họ đã tìm cách làm cho con khiếp sợ!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pôri, năng bar jê̆t ma prăm, khay Êlul, pêr ƀon toyh bu nkra lĕ lôch jêh, tâm prăm jê̆t ma bar nar.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lub ntsa loog thiaj tiav rau hnub tim nees nkaum tsib lub hli Elu, huvsi peb ua tsib caug ob hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, vách thành sửa xong, hết năm mươi hai ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành hoàn tất sau năm mươi hai ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cuối cùng, tường thành cũng đã được xây lại xong vào ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, trong vòng năm mươi hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành hoàn tất trong năm mươi hai ngày.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tơlah phung rlăng hên gĭt nau nây, pôri lĕ ntil mpôl bunuyh êng gŭ jŭm hên geh nau klach, jêh ri geh nau rdja nuih n'hâm; yorlah khân păng gĭt saơ ma kan aơ dơi jêng yor tă Brah Ndu hên kơl.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum peb cov yeeb ncuab sawvdaws tau hnov, ib tsoom tebchaws uas nyob ib ncig peb kuj ntshai thiab poob ntsej muag tag, rau qhov lawv pom tias tej haujlwm no ua tau tiav vim yog muaj peb tus Vajtswv pab peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi những thù nghịch chúng tôi hay được điều đó, thì các dân tộc chung quanh chúng tôi đều sợ hãi và lấy làm ngã lòng; vì chúng nó nhìn biết rằng công việc nầy thành được bởi Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tất cả những kẻ thù và các dân tộc chung quanh chúng tôi nghe tin đó thì đều sợ hãi và nản chí vì chúng nhận biết rằng công việc nầy được hoàn thành là nhờ Đức Chúa Trời của chúng tôi giúp đỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi toàn thể quân thù của chúng tôi nghe việc ấy, tất cả các nước chung quanh chúng tôi đều sợ hãi và mất tinh thần. Họ đều nhận biết rằng nhờ Ðức Chúa Trời phù hộ nên công trình ấy mới được hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi hết thảy những kẻ thù của chúng tôi nghe tin ấy, tất cả những dân tộc láng giềng đều khiếp sợ, họ xuống tinh thần nhiều lắm, vì họ biết rằng công trình này thực hiện được là nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi giúp đỡ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Rlau ma nây, tâm rnôk nây, geh phung ndrŏng n'gor Yuda njuăl âk sămƀŭt ma Y-Tôbia, jêh ri sămƀŭt Y-Tôbia njuăl ma khân păng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Dua li ntawd lub sijhawm ntawd cov uas ua hlob hauv Yuda kuj xa ntau tsab ntawv mus rau Thaunpia, thiab Thaunpia tej ntawv kuj tuaj txog lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cũng trong những ngày ấy, có các người tước vị của xứ Giu-đa gởi lắm thơ từ cho Tô-bi-gia, và Tô-bi-gia đáp thơ gởi lại cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hơn nữa, trong những ngày ấy, các người quý tộc của Giu-đa gửi nhiều thư cho Tô-bi-gia và Tô-bi-gia cũng gửi thư cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngoài ra, trong những ngày ấy các nhà quyền quý của Giu-đa đã gởi nhiều thư đến Tô-bi-a, và Tô-bi-a cũng đã gởi nhiều thư đến với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cũng trong thời gian ấy, giới quý tộc của Giu-đa gửi nhiều thư cho Tô-bia và Tô-bia cũng gửi thư lại cho họ,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Yor tă phung Yuda geh âk bunuyh hŏ sơm du nau đah păng, yorlah păng jêng klay ma Y-Sêkania, kon buklâu Y-Ara; jêh ri kon buklâu păng Y-Jêhôhanan, hŏ nsông ur jêh đah kon bu ur Y-Mêsulam, jêng kon buklâu Y-Bêrêkia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Rau qhov cov Yuda muaj ntau leej nrog Thaunpia cog lus sib raug zoo vim nws yog Asla tus tub Sekhaniya li vauv, thiab nws tus tub Yehauhanas tau yuav Npelekhiya tus tub Mesulas li ntxhais ua pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì tại Giu-đa có nhiều kẻ đã thề kết hiệp với người, bởi người là rể của Sê-ca-nia, con trai của A-ra; và Giô-ha-nan, con trai người, đã cưới con gái của Mê-su-lam, là con trai của Bê-rê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì tại Giu-đa có nhiều người đã thề giúp ông bởi ông là con rể của Sê-ca-nia, con trai của A-ra. Hơn nữa, con của Tô-bi-gia là Giô-ha-nan đã cưới con gái của Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thật vậy, có nhiều người ở Giu-đa đã lập lời thề với hắn, vì hắn là con rể của Sê-ca-ni-a con của A-ra; con trai của hắn là Giê-hô-ha-nan đã cưới con gái của Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-ki-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

18vì có nhiều người trong Giu-đa thề giúp Tô-bia, vì hắn là con rễ của Sê-ca-nia, con A-ra, và Giô-ha-nan, con Tô-bia, lại cưới con gái Mê-su-lam, con Bê-rê-kia.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Tâm ban lĕ, khân păng nkoch ngơi ndrel tanăp măt gâp; jêng nau kan ueh bơh păng jêh ri khân păng ntĭm tay ma păng ƀoi lĕ nau ngơi gâp. Bi ma Y-Tôbia njuăl sămƀŭt gay ăn gâp klach.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lawv hais txog tej qhov zoo uas Thaunpia ua rau kuv mloog thiab coj kuv tej lus mus qhia rau nws. Mas Thaunpia xa ntawv tuaj hem ua kom kuv ntshai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng cũng nói trước mặt tôi những việc tốt lành của người và chúng học lại cho người các lời của tôi. Còn Tô-bi-gia gởi thơ để làm cho tôi sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ cũng khen ngợi những việc tốt của ông trước mặt tôi và thuật lại cho ông những lời của tôi. Còn Tô-bi-gia gửi thư để làm cho tôi sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hơn nữa, những người ấy đã nói tốt về hắn trước mặt tôi và tâu lại với hắn những gì tôi đã nói. Chính Tô-bi-a nầy là người đã gởi các thư đe dọa tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ thường ca ngợi Tô-bia trước mặt tôi, và học lại cho hắn những lời tôi nói. Còn Tô-bia thì gửi nhiều thư đe dọa tôi.