So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus uas kuv hlub, ua li cas kojyuav zoo nkauj ua luaj!Koj ob lub qhovmuag nyob sab hauv daim ntaubuas npog koj lub ntsejmuag ci hob ntxim hlub kawg li.Koj cov plaubhau ntxhee yees ib yam li pab tshisuas khiav pem tej pov roob Nkile-as los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi bạn tình ta, nầy mình đẹp đẽ thay, mình đẹp đẽ thay! Mắt mình trong lúp giống như mắt bồ câu; Tóc mình khác nào bầy dê nằm nơi triền núi Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người yêu dấu ơi, em xinh đẹp quá,Em xinh đẹp vô cùng!Mắt em như đôi bồ câuNúp sau tấm mạng che mặt;Tóc em như bầy dêNhảy tung tăng trên triền Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Em đẹp quá, em yêu! Em đẹp quá!Sau màn the che mặt, đôi mắt em như một cặp bồ câu;Mái tóc em bồng bềnh như một đàn sơn dương đang từ triền núi Ghi-lê-át đi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Em yêu dấu, ôi, em xinh đẹp quá, Em xinh đẹp vô cùng! Đôi mắt bồ câu của em lóng lánh bên trong mạng che mặt. Tóc em khác nào đàn dê Chạy cuồn cuộn xuống triền núi Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Em ơi, em đẹp lắm!Em đẹp tuyệt trần!Đôi mắt em phía sau khăn mỏng che mặtgiống như bồ câu.Tóc em như bầy dêđang đi xuống triền núi Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Koj cov hniav dawb ib yam li pab yajuas luag nyuam qhuav muab txiav plaub thiab ntxuav tas.Txhua tus puavleej yug menyuamntxaib tsis muaj ib tug tshob li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Răng mình như thể bầy chiên mới hớt lông, Từ ao tắm rửa đi lên, Thảy đều sanh đôi, không một con nào son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Răng em như bầy chiên sắp hớt lông,Vừa tắm mát đi lên,Tất cả theo từng cặp,Không con nào lẻ loi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Răng em trắng đẹp như một đàn chiên vừa mới được hớt lông, tắm dưới suối đi lên,Tất cả đều là cặp đôi, không chiếc nào đơn lẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Răng em khác nào đàn cừu sắp hớt lông, Vừa tắm rửa xong đi lên, Cả thảy đi đều từng cặp, Không thiếu một con nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Răng em trắng tựa đàn chiênvừa mới hớt lông sau khi tắm.Tất cả đều sinh đôi,không sót con nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Koj ob daim dincauj zoo ib yam lipluaj ntaub liab;thaum koj hais lus ua cas koj ob daim dincaujntxim hlub ua luaj.Koj ob sab plhu zoo ib yam li ob sab txiv ntsiavkwsnyob sab hauv daim ntaub uas npog koj lub ntsejmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi mình tợ sợi chỉ hồng, Miệng mình có duyên thay; Má mình trong lúp tợ như nửa quả lựu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi em như sợi chỉ hồng,Miệng em xinh xinh;Đôi má em như quả lựu bổ đôi,Ửng hồng sau tấm mạng che mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Môi em mọng đỏ như tao chỉ hồng,Miệng em duyên dáng thật đáng yêu.Má em đỏ hây hây như nửa quả thạch lựu, thấp thoáng sau màn the che mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Môi em như sợi chỉ điều, Miệng em duyên dáng làm sao. Má em như quả lựu xẻ đôi Bên trong khăn mạng che.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Môi em tợ sợi chỉ hồng,miệng em thật xinh xắn.Má em ẩn sau khăn mỏng che mặtnhư hai lát trái lựu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Koj lub cajdab zoo ib yam li Davivlub chaw tsomfaj uas kheej du ntaug lees, muab ib txoj saw dai ib txhiab tusncais rau koj coj puagncig cajdab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cổ mình như tháp Đa-vít, xây cất để treo binh khí; Ngàn cái khiên treo tại đó, là các khiên của tay anh hùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cổ em như tháp Đa-vít,Xây lên để trưng bày binh khí;Hàng nghìn thuẫn khiên treo lên đó,Toàn là thuẫn khiên của các anh hùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cổ em xinh đẹp như Tháp Ða-vít,Ðược xây dựng để chứa binh khí,Trên đó treo một ngàn cái khiên,Ðó là khiên của những dũng sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cổ em như tháp Đa-vít Xây có tầng có lớp. Hàng ngàn khiên thuẫn treo nơi đó, Toàn là mộc che thân của bậc dũng sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cổ em giống như tháp Đa-vít,xây trên hàng dãy khối đá.Một ngàn tấm khiên treo trên vách;Mỗi tấm thuộc về một chiến sĩ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Koj ob lub mis zoo ib yam li ob tugmenyuam kauv,ob tug menyuam kauv ntxaib uastabtom noj zaub hauv lub hav paj lilis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hai nương long mình như cặp con sanh đôi của hoàng dương, Thả ăn giữa đám hoa huệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngực em như đôi nai tơ,Như cặp hoàng dương song sinh,Đang ăn cỏ giữa đồng hoa huệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðôi nương long em như một cặp linh dương con,Cặp con sinh đôi của một linh dương mẹ,Ðang gặm cỏ non giữa thung lũng hoa huệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngực em như cặp nai tơ, Con sinh đôi của linh dương, Thỏa vui ăn giữa khóm hoa sen.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhũ hoa em như hai con nai tơ,như con sơn dương sinh đôi,đang ăn cỏ giữa đám hoa huệ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Kuv yuav nyob saum lub pov roobuas muaj tshuaj tsw qab mules,yog lub pov roob uas muaj tshuaj tsw qab mus txogthaum sawv ntxov uas muaj cua ntsawj laj ntxiag tuajthiab qhov tsaus ntuj ploj mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ đi lên núi một dược, Đến đồi nhũ hương, Ở cho đến khi hừng đông lố ra, Và bóng tối tan đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cho đến khi gió ban mai nhẹ thổiVà bóng tối tan đi,Ta sẽ lên núi mộc dược,Đến đồi nhũ hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trước khi hừng đông đến và bóng tối biến đi,Anh sẽ đến núi mộc dược và đến đồi nhũ hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi gió chiều hiu hiu thổi, Và bóng chiều trải dài trốn chạy, Anh sẽ đi lên núi một dược, Đến đồi nhũ hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho đến khi ngày ló dạngvà bóng tối tan đi,anh sẽ đi đến núi nhũ hươngvà đi đến đồi trầm hương đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus uas kuv hlub, ua li cas koj zoo nkauj ua luaj;ua cas koj yuav zoo ua luaj tsis muajib qho phem li!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi bạn ta, mình vốn xinh đẹp mọi bề, Nơi mình chẳng có tì vít gì cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người yêu ơi, em đẹp tuyệt trần,Không tì không vết mười phân vẹn mười.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Em yêu ơi, toàn thân em đẹp tuyệt trần,Không chỗ nào có thể chê được.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Em yêu dấu, toàn thân em xinh đẹp, Không gợn chút tì vết.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Em ơi, cái gì trong người em cũng xinh đẹp,thân thể em thật hoàn mỹ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Kuv tus nkauj nyab, koj cia linqis saum Roob Lenpanoos los nrogkuv mus;koj cia li nqis saum roob Lenpanoos los cuag kuv.Koj cia li nqis saum Roob Amanas los,cia li nqis saum Roob Xenis thiab saum Roob Helemoos,qhov chaw uas tej tsov ntxhuav thiabtsov txaij nyob los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi tân phụ ta, hãy cùng ta đến từ Li-ban, Hãy cùng ta đến từ Li-ban; Khá nhìn xem từ chót A-ma-na, Từ đỉnh Sa-nia và Hẹt-môn, Từ hang sư tử, Từ núi con beo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy cô dâu của anh, hãy cùng anh rời núi Li-ban,Hãy cùng anh rời núi Li-ban.Hãy rời đỉnh A-ma-na,Đỉnh Sa-nia và Hẹt-môn,Rời hang sư tử,Rời núi hùm beo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi hôn thê của anh, hãy cùng anh rời khỏi Li-băng,Hãy cùng anh rời khỏi Li-băng,Hãy cùng nhau ngắm cảnh bình minh từ đỉnh A-ma-na,Từ đỉnh Sê-nia và từ đỉnh Hẹt-môn,Từ các hang sư tử và từ những núi hùm beo.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi cô dâu, hãy đến với anh từ rặng núi Li-ban, Từ núi Li-ban hãy đến với anh! Hãy xuống từ đỉnh núi A-ma-na, Từ đỉnh Sa-nia và Hẹt-môn! Hãy rời khỏi những hang sư tử, Những núi đầy beo.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cô dâu của anh ơi, hãy từ Li-băng đi đến cùng anh.Hãy từ Li-băng đi đến cùng anh,từ đỉnh núi A-ma-na,Từ đỉnh núi Xê-nia và núi Hẹt-môn.Hãy đến từ hang sư tửvà từ các đồi núi của beo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv nplooj siab, kuv tus nkauj nyab,koj ob lub qhovmuag uas saib ntsoov kuvthiab tej saw uas koj coj ntawmcajdab twb nyiag kuv nplooj siab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi em gái ta, tân phụ ta ơi, mình đã cướp lấy lòng ta, Vì một cái liếc mắt, vì một vòng trân châu nơi cổ mình, mình đã cướp lấy lòng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nầy em gái của anh, nàng dâu của anh,Em đã cướp đi trái tim anhBằng cái liếc mắt;Chỉ với chuỗi trân châu trên cổEm đã cướp đi trái tim anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Em đã chiếm đoạt tim anh rồi, hỡi em gái của anh, hôn thê của anh;Em đã cướp mất hồn anh bằng một cái liếc mắt của em, bằng một dây chuyền đeo cổ của em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ôi em của anh, cô dâu, em đã cướp mất lòng anh, Em đã cướp mất lòng anh Với một cái liếc mắt, Với một hạt châu nơi xâu chuỗi của em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tân nương, em gái anh ơi,em làm tim anh rung động;em làm tim anh rung độngbằng cái liếc mắt đưa tình của em,và ánh lóng lánh của vòng đeo cổ em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Koj txojkev hlub ua rau kuv txaus siab kawg nkaus li.Kuv nplooj siab thiab kuv tus nkauj nyab,koj txojkev hlub zoo tshaj tej cawvtxiv hmab;koj tej tshuaj tsw qab tseem tsw qabtshaj tej txujlom lawm thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi em gái ta, tân phụ ta ơi, ái tình mình đẹp là dường nào! Ái tình mình ngon hơn rượu, Và mùi thơm của dầu mình tốt hơn các thức hương!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nầy em gái của anh, nàng dâu của anh,Tình em ngọt ngào biết bao!Tình em nồng nàn hơn rượu,Nước hoa em không hương liệu nào bằng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tình yêu của em thật tuyệt vời, hỡi em gái của anh, hôn thê của anh,Tình yêu của em thật nồng nàn hơn rượu,Mùi nước hoa từ người em làm sảng khoái hơn mọi thứ hương thơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ôi em của anh, cô dâu, tình em đẹp làm sao! Tình em thật ngọt hơn rượu! Dầu của em tỏa hương thơm hơn tất cả mọi loài cây thơm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tình yêu em thật dịu dàng,em gái và cô dâu của anh ơi.Tình yêu em ngon hơn rượu,nước hoa của em dịu dàng hơn hương liệu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus uas kuv hlub, koj ob daim dincauj qab zib npaum li zib ntab;koj tus nplaig yog kua mis thiab zib ntab rau kuv.Koj cev ris tsho tsw qab ntxiag li tusntxhiab pem Lenpanoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi tân phụ ta, môi mình nhỏ mật ong xuống, Dưới lưỡi mình có mật ong và sữa; Hơi thơm của quần áo mình như hơi thơm của Li-ban.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cô dâu của anh ơi, môi em nhỏ từng giọt mật,Dưới lưỡi em giấu mật ong và sữa;Áo em tỏa ngát như hương rừng Li-ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Môi em ngọt lịm như mật nhểu, hỡi hôn thê của anh;Dưới lưỡi em là mật ngọt và sữa ngon.Mùi thơm từ y phục em tỏa ra như mùi thơm trên Núi Li-băng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ôi cô dâu, môi em ứa giọt mật! Mật ong và sữa đọng dưới lưỡi em. Quần áo em tỏa hương thơm khác nào hương thơm của rừng núi Li-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nàng dâu của anh ơi, môi em nhễu mật ong;mật ong và sữa nằm dưới lưỡi em.Quần áo em thơm nứcmùi cây hương nam Li-băng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Kuv nplooj siab, kuv tus nkauj nyab,koj yog lub vaj uas nyob nraim nkoos,lub vaj uas xov lajkab thaiv,thiab lub qhovdej uas twb muaj tswv lawm;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Em gái ta, tân phụ ta là vườn đóng kín, Là nguồn nước khóa lại, là suối niêm phong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nầy em gái của anh, nàng dâu của anhLà khu vườn đóng kín;Là nguồn nước ngăn lại,Là suối nước niêm phong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Em là mảnh vườn bị khóa kín, hỡi em gái của anh, hôn thê của anh,Em là suối nước bị rào ngăn, là mạch nước bị niêm phong, chưa hề có ai uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Em của anh, cô dâu, là vườn đóng kín, Là vườn khóa chặt, là suối niêm phong.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Em gái, cô dâu của anh ơi,em như khu vườn rào kín,như suối có tường cao,như suối nước giấu kín.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13nyob hauv lub vaj ntawd tej txiv ntoo hlob zoo heev.Tej txiv ntoo ntawd hlob mos nyoos ib yam litej txiv ntsiavkws thiab txi txiv zoo kawg nkaus li.Nyob qhov ntawd tsw qab ntxiag li henas thiab naj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đám cây mình là vườn địa đàng, Có thạch lựu và trái ngon, Hoa phụng tiên và cây cam tòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Là vườn thạch lựu với các chồi non,Với đủ loại trái cây tuyển chọn,Hoa phụng tiên và cây cam tùng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vườn cây của em là một vườn đầy thạch lựu,Ðầy những hoa thơm trái ngọt,Nào phụng tiên và cam tùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các chồi của em là vườn thạch lựu, Với các loại trái cây ngon nhất, Hoa phụng tiên và cây cam tùng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tay chân em như vườn lựu sai trái ngon,đầy hoa và cây cam tòng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

14xafiloos, kalamus thiab kinamoos,lossis tsw qab ntxiag li txhua yam tshuaj tsw qab.Muaj tej nroj mules thiab alaus tuaj hauv lub vaj ntawdnrog txhua yam ntoo tsw qab uas sivua tej tshuaj tsw qab tshaj plaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cam tòng và hồng hoa, xương bồ và nhục quế, Cùng mọi thức cây có mùi thơm, Một dược, lư hội với các hương liệu có danh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cam tùng và hồng hoa,Xương bồ và nhục quế,Và mọi thứ cây có mùi thơm,Mộc dược, lô hộiCùng các hương liệu tuyệt hảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cam tùng và hoàng khương,Ðinh hương và nhục quế,Cùng mọi cây nhũ hương,Mộc dược và lư hội,Với tất cả những cây sản xuất các hương liệu thượng hạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cam tùng và nghệ, Xương bồ và quế, Cùng mọi loại cây nhũ hương, Một dược và lô hội, Cùng mọi loài cây thơm nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

14hồng hoa, xương bồ và nhục quế,trầm hương, mộc dược, và lô hội,toàn các hương liệu nổi tiếng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yog lub vaj uas muaj qhovdej txhawv,yog tus dej uas ntws ntshiab si,yog tus dej uas txhawv thiab ntws pem roob Lenpanoos los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mình là mạch nước trong vườn, Là giếng nước sống, là dòng nước chảy từ Li-ban!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Em là mạch nước trong vườn,Là nguồn nước sống tuôn chảy,Là dòng suối ra từ Li-ban!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Em là suối nước trong vườn,Là giếng nước trào tuôn, tuôn dòng từ Li-băng chảy xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Em là suối nước trong vườn, Là giếng nước tươi mát,Tuôn tràn từ dẫy núi Li-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Em như giếng nước mát,như suối nước chảy từ các núi Li-băng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov cua sab qaumteb, cia li sawv.Cov cua sab qabteb, cia li ntsawjtuaj rau hauv kuv lub vajkom tej pa tsw qab ntxiag mus rau txhua qhov.Cia tus uas kuv hlub tuaj rau hauv nws lub vaj,thiab cia nws los noj tej txiv ntoouas qab tshaj plaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi gió bắc, hãy nổi dậy, hỡi gió nam, hãy thổi đến; Hãy thổi trong vườn tôi, hầu cho các mùi thơm nó bay ra! Nguyện lương nhân tôi vào trong vườn người, Và ăn các trái ngon ngọt của người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi gió bắc, hãy nổi lên,Hỡi gió nam, hãy kéo đến!Hãy thổi trên vườn tôi,Để hương thơm lan tỏa!Ước gì người yêu dấu của tôi vào trong vườn chàng,Và thưởng thức nhiều hoa thơm trái ngọt!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy nổi dậy, hỡi gió từ phương bắc.Hãy đến đây, hỡi gió từ phương nam.Hãy thổi trên mảnh vườn của ta,Ðể hương thơm của nó tỏa lan ra ngoài;Ðể người yêu của ta đến trong vườn của chàng,Hầu thưởng thức những trái ngọt ngon của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hỡi gió bắc, hãy nổi dậy! Hỡi gió nam, hãy thổi đến! Hãy thổi vào vườn của ta, Cho hương thơm bay tỏa ra!
Ước gì người yêu tôi vào trong vườn chàng, Và ăn các loại trái cây ngon nhất!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gió Bắc ơi, hãy thức dậy.Gió Nam ơi, hãy đến.Thổi trên vườn ta,để hương thơm nó tỏa ra.Để cho người yêu ta vào vườnăn trái ngon nhất của nó.