So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1“Moâm ki Yiang Sursĩ atỡng cứq neq: ‘Cóq mới tốc loah bar khlễc tamáu samoât tiaq, cớp táq muoi lám hĩp toâq aluang, khễ dŏq khlễc tamáu. Chơ chỗn ramóh cứq tâng cóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước, và hãy lên đến ta trên núi; ngươi cũng phải đóng một cái hòm bằng cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Lúc đó Đức Giê-hô-va phán với tôi: ‘Con hãy đẽo hai bảng đá giống hai bảng trước và lên gặp Ta trên núi. Con cũng đóng một cái hòm bằng gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc đó CHÚA bảo tôi, ‘Hãy đục hai bảng đá giống như hai bảng trước, rồi lên núi gặp Ta; ngươi cũng hãy đóng một cái rương bằng gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc đó CHÚA phán dạy tôi: “Con đục hai bảng đá giống hai bảng trước và đem lên núi gặp Ta. Con cũng đóng một cái rương bằng gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy, CHÚA bảo ta, “Hãy đục hai bảng đá như lần trước rồi lên gặp ta trên núi. Cũng hãy làm một cái rương bằng gỗ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cứq ễ chĩc loah tâng khlễc tamáu nâi ễn máh santoiq ca bữn tâng tamáu mới táq pacháh. Moâm ki cóq mới chóq dŏq tâng clống hĩp.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ viết trên hai bảng nầy những lời đã có trên hai bảng trước mà ngươi đã đập bể, rồi để hai bảng nầy trong hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ viết trên hai bảng nầy những lời đã có trên hai bảng trước mà con đã đập bể, và con phải để hai bảng ấy vào trong hòm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ viết trên hai bảng đó những chữ Ta đã viết trên hai bảng trước mà ngươi đã đập bể, sau đó ngươi sẽ đặt chúng vào rương ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta sẽ viết trên hai bảng đá những lời đã có trên hai bảng trước con đã đập vỡ. Rồi con mang hai bảng đá về để trong rương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ viết vào hai bảng đá mới nầy những gì đã viết trong hai bảng đá trước mà ngươi đã đập bể, rồi đặt hai bảng đá mới vào rương.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3“Ngkíq cứq táq hĩp toâq aluang a-casia, cớp tốc bar khlễc tamáu machớng trỗ nhũang; chơ cứq dững achỗn tâng cóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, ta đóng một cái hòm bằng cây si-tim, đục hai bảng đá, y như hai bảng trước, rồi đi lên trên núi, cầm hai bảng đó trong tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy tôi đóng một cái hòm bằng gỗ si-tim, đẽo hai bảng đá giống hai bảng trước, rồi cầm hai bảng đó trong tay và đi lên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy tôi làm một cái rương bằng gỗ si-tim, đục hai bảng đá giống như hai bảng trước, rồi ôm hai bảng đá trong tay đi lên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy tôi đóng một cái rương bằng gỗ xiêm, đục hai bảng đá giống hai bảng trước và lên núi với hai bảng đá trong tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy ta đóng cái rương bằng gỗ cây keo, và đục hai bảng đá như lần trước. Rồi ta lên núi cầm hai bảng đá trên tay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ Yiang Sursĩ chĩc loah machớng tiaq, la muoi chít ŏ́c patâp ca án khoiq atỡng anhia tễ cóh Si-nai, bo án pai aloŏh tễ pla ũih tâng tangái anhia rôm parnơi pỡ cóh ki. Moâm ki, Yiang Sursĩ chiau khlễc tamáu yỗn cứq;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài viết trên hai bảng nầy lời Ngài đã viết lần trước, tức là mười điều răn mà Đức Giê-hô-va từ giữa lửa tại trên núi, có phán cùng các ngươi, trong ngày nhóm hiệp; rồi Đức Giê-hô-va trao cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài viết trên hai bảng nầy những lời Ngài đã viết lần trước, tức là Mười Điều Răn mà Đức Giê-hô-va đã phán với anh em từ đám lửa trên núi trong ngày hội họp. Sau đó, Đức Giê-hô-va trao cho tôi các bảng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã viết vào hai bảng đá những chữ giống như trước, tức mười điều răn mà CHÚA đã phán với anh chị em từ trong ngọn lửa ở trên núi, trong ngày anh chị em tụ họp, và CHÚA đã ban chúng cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA viết trên hai bảng đá đó những gì Ngài đã viết trên hai bảng trước, tức là Mười Điều Răn Ngài đã công bố cho anh chị em từ giữa đám lửa trên núi, vào ngày toàn dân hội họp. Rồi CHÚA trao hai bảng đá đó cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA ghi lại trên hai bảng đá y như lần trước, tức mười điều răn Ngài đã truyền cho các ngươi trên núi từ đám lửa, trong ngày các ngươi tụ họp tại đó. Rồi CHÚA đưa các bảng đó cho ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5chơ cứq sễng tễ cóh. Cứq chóq bar khlễc tamáu ki tâng clống hĩp ca cứq khoiq táq dŏq, machớng Yiang Sursĩ khoiq patâp cứq chơ. Chơ bar khlễc tamáu ki noâng ỡt níc tâng hĩp toau toâq sanua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta trở đi xuống núi, để hai bảng vào hòm mà ta đã đóng, và hai bảng ấy còn ở tại đó, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi quay xuống núi và để hai bảng đá vào hòm mà tôi đã đóng; hai bảng ấy vẫn còn đó như Đức Giê-hô-va đã truyền dạy tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó tôi quay bước và xuống núi. Tôi đặt hai bảng ấy vào cái rương tôi đã làm và chúng hiện đang ở đằng kia, y như CHÚA đã truyền cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi xuống núi, đem hai bảng đá để trong rương tôi đã đóng theo lệnh của CHÚA, nay vẫn còn đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta trở xuống núi và đặt hai bảng đá vào rương ta đã đóng như lời CHÚA dặn bảo, nay vẫn còn đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6(Tỗp I-sarel dễq tễ dỡq chữong pỡ Be-ne Yacan, chơ pỡq chu ntốq Mô-sara. Tâng Mô-sara nâi Arôn cuchĩt cớp noau tứp án tâng ntốq nâi loâng. Chơ E-lia-sơ, con samiang án ễn pláih án cỡt cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, dân Y-sơ-ra-ên đi từ Bê-rốt Bê-nê-Gia-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời và được chôn tại đó; Ê-lê-a-sa, con trai người, làm chức tế lễ thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Bê-rốt Bê-nê Gia-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời và được chôn cất tại đây. Ê-lê-a-sa con trai ông thay ông làm chức tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6(Dân I-sơ-ra-ên đi từ Bê-e-rốt Bê-nê Gia-a-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời tại đó và được chôn ở đó. Ê-lê-a-xa con trai ông tiếp nối chức vụ của ông và làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

6(Dân Y-sơ-ra-ên ra đi từ giếng của người Gia-can đến Mô-sê-ra. Tại đó A-rôn qua đời và được chôn cất. Con A-rôn là Ê-lê-a-sa thay thế người làm thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en đi từ những giếng nước của người Gia-ca-nít tới Mô-sê-ra. A-rôn chết và được chôn tại đó, con trai người là Ê-lê-a-sa thay người làm thầy tế lễ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Tễ ntốq ki alới pỡq chu ntốq Cut-cô-da, cớp pỡq loâng chu Yôt-batha la ntốq bữn sa‑ữi dỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ đó, dân Y-sơ-ra-ên đi đến Gút-gô-đa, rồi từ Gút-gô-đa đến Dốt-ba-tha, là xứ có nhiều sông rạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ chỗ đó dân Y-sơ-ra-ên đi đến Gút-gô-đa, rồi từ Gút-gô-đa đến Dốt-ba-tha là xứ có nhiều sông rạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ đó họ di chuyển đến Gút-gô-đa. Từ Gút-gô-đa họ đi chuyển đến Giọt-ba-tha, một vùng có nhiều khe suối.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Từ đó dân Y-sơ-ra-ên đi đến Gút-gô-đa, rồi đến Dốt-ba-tha là xứ có nhiều suối nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Từ Mô-sê-ra, họ đến Gút-gô-đa; rồi từ Gút-gô-đa đi đến Giô-ba-tha, nơi có nhiều suối nước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tâng ntốq ki Yiang Sursĩ rưoh samiang tễ tỗp Lê-vi dŏq cỡt cũai nhêng salĩq Hĩp Parnai Parkhán, cớp bữn chớc táq ranáq tễng rit sang. Tỗp alới pai ŏ́c bốn nhơ tễ ramứh Ncháu. Ranáq nâi noâng cỡt khong alới toau tangái nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong lúc ấy, Đức Giê-hô-va biệt chi phái Lê-vi riêng ra, đặng khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, chầu chực trước mặt Đức Giê-hô-va, phục sự Ngài, và nhân danh Ngài chúc phước, cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, Đức Giê-hô-va biệt riêng bộ tộc Lê-vi để khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, chầu chực trước mặt Đức Giê-hô-va để phụng sự Ngài và nhân danh Ngài mà chúc phước, cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc đó CHÚA biệt riêng chi tộc Lê-vi ra để khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, để đứng trước mặt CHÚA và phục vụ Ngài, và để nhân danh Ngài mà chúc phước cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc đó CHÚA để riêng chi tộc Lê-vi để khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, để chầu chực trước mặt Chúa và phục vụ Ngài trong tư cách thầy tế lễ và để nhân danh Ngài chúc phước cho dân. Họ vẫn còn đảm trách những chức vụ đó ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó, CHÚA chọn chi tộc Lê-vi khiêng rương giao ước của Ngài. Họ có nhiệm vụ phục sự CHÚA và chúc phước cho dân chúng nhân danh Ngài, như họ vẫn làm cho đến nay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cỗ tễ ranáq nâi, tỗp Lê-vi ŏ́q pún tỡ la mun samoât tỗp sễm ai alới, yuaq Yiang Sursĩ toâp cỡt mun alới, samoât Yiang Sursĩ khoiq par‑ữq chơ.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi cớ đó, Lê-vi không phần, không nghiệp với anh em mình; Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp của người y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã phán cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, bộ tộc Lê-vi không được chia phần đất làm cơ nghiệp như các bộ tộc anh em, vì Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp của họ, như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phán với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế Lê-vi không được chia phần hay được sản nghiệp gì với anh em mình, vì CHÚA là cơ nghiệp của ông, như CHÚA đã hứa với ông.)

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đó là lý do tại sao người Lê-vi không chia một phần cơ nghiệp với các anh em mình, vì CHÚA là cơ nghiệp của họ, như CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đã phán dạy họ.)

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì vậy, chi tộc Lê-vi không nhận phần đất nào làm sản nghiệp; nhưng họ nhận chính CHÚA là sản nghiệp mình, như CHÚA là Thượng Đế đã bảo họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10“Cứq ỡt tâng cóh nheq pỗn chít tangái pỗn chít sadâu machớng tễ nhũang. Yiang Sursĩ noâng tamứng sĩa parnai cứq, cớp án pruam tỡ bữn pupứt tỗp anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, ta ở trên núi trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm như lần đầu, và lần nầy Đức Giê-hô-va lại nhậm lời ta, bằng lòng không diệt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Tôi ở lại trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm như lần đầu, và một lần nữa Đức Giê-hô-va lại nhậm lời tôi, Ngài từ bỏ ý định tiêu diệt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi đã ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm như tôi đã làm lần trước. Và một lần nữa, CHÚA đã đoái nghe tôi. CHÚA không còn muốn tiêu diệt anh chị em nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi ở trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm như lần thứ nhất, và lần này CHÚA cũng nhậm lời tôi, Ngài từ bỏ ý định tiêu diệt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta ở lại trên núi bốn mươi ngày đêm như lần trước. CHÚA cũng nghe lời cầu xin của ta lần nầy nên không hủy diệt các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ án ớn cứq ayông tỗp anhia pỡq, dŏq anhia têq mut cheng ĩt cutễq ca án khoiq par‑ữq ễ yỗn achúc achiac anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đứng dậy, đi đầu dân sự, đặng chúng nó vào nhận lấy xứ mà ta đã thề cùng tổ phụ chúng nó, để ban cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với tôi: ‘Con hãy đứng dậy, tiếp tục lãnh đạo dân chúng, để họ có thể vào và chiếm hữu vùng đất mà Ta dành cho họ như đã thề với tổ phụ họ.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với tôi, ‘Hãy đứng dậy, dẫn đầu đoàn dân nầy tiếp tục cuộc hành trình, để chúng có thể đi vào chiếm lấy xứ mà Ta đã thề với tổ tiên của chúng hầu ban cho chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA bảo tôi: “Con đứng dậy, tiếp tục hướng dẫn dân này đi vào chiếm hữu xứ Ta ban cho họ như Ta đã thề hứa với các tổ tiên họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài bảo ta, “Hãy đi dẫn dân chúng vào chiếm đất ta đã hứa cùng tổ tiên họ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Ma sanua, cũai I-sarel ơi! Cóq anhia tamứng tễ ranáq Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ễq anhia táq, la neq: Cóq anhia yám noap Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp cóq anhia táq puai dũ ŏ́c án khoiq patâp. Cóq anhia ayooq án cớp táq ranáq án nheq tễ rangứh rahỡ anhia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đòi ngươi điều chi? há chẳng phải đòi ngươi kính sợ Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi, đi theo các đạo Ngài, hết lòng hết ý kính mến và phục sự Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Vậy, hỡi Y-sơ-ra-ên, điều mà bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời đòi hỏi anh em là gì nếu không phải là tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời, đi trong đường lối Ngài, hết lòng hết linh hồn mà kính mến và phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ, hỡi I-sơ-ra-ên! CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đòi hỏi nơi anh chị em điều gì? Há chẳng phải Ngài chỉ muốn anh chị em kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đi trong các đường lối Ngài, yêu kính Ngài, phụng sự CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, cách hết lòng và hết linh hồn mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Và giờ đây, hỡi anh chị em Y-sơ-ra-ên! Điều CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đòi hỏi là: kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, đi theo đường lối Ngài, kính yêu và phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em với tất cả tấm lòng và tất cả linh hồn,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giờ đây, hỡi Ít-ra-en, đây là điều CHÚA muốn các ngươi làm: Kính sợ CHÚA là Thượng Đế các ngươi, và làm theo những gì Ngài bảo các ngươi. Yêu mến CHÚA và hết lòng, hết linh hồn phục vụ Ngài,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13cớp cóq anhia trĩh máh phễp rit ca án khoiq yỗn anhia tâng tangái nâi. Khân anhia táq ngkíq, ki cỡt o yỗn anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13giữ các điều răn và luật lệ của Đức Giê-hô-va, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, để ngươi được phước?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13tuân giữ các điều răn và luật lệ của Đức Giê-hô-va mà tôi truyền cho anh em ngày nay, để anh em được phước?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13cùng vâng giữ các điều răn của CHÚA và các thánh chỉ của Ngài mà tôi đã truyền cho anh chị em ngày nay, để anh chị em được phước sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

13vâng giữ các điều răn và mạng lệnh tôi truyền lại cho anh chị em hôm nay để anh chị em được phước hạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13vâng giữ mệnh lệnh cùng luật lệ ta truyền cho các ngươi hôm nay vì đó chính là lợi ích cho các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Paloŏng ca sarỡih lứq cỡt khong Yiang Sursĩ; cốc cutễq la cỡt khong án tê, dếh dũ ramứh ỡt tâng ki hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kìa, trời và các từng trời cao hơn trời, đất và mọi vật ở nơi đất đều thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kìa, trời và các tầng trời cao nhất, đất và mọi vật trên đất đều thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mặc dù trời cao và trời của các tầng trời, cùng đất và mọi vật ở trong đó đều thuộc về CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tất cả các tầng trời, kể cả các tầng trời cao hơn hết, cùng với trái đất và mọi vật trên đất đều thuộc về CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cả thế giới cùng mọi vật trong đó, luôn cả các từng trời cao vút đều thuộc về CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma Yiang Sursĩ ayooq achúc achiac anhia sa‑ữi lứq, yuaq án rưoh tŏ́ng toiq alới, la tỗp anhia, tễ máh tỗp canŏ́h dŏq cỡt cũai proai án; cớp anhia noâng cỡt proai án toau sanua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chỉn Đức Giê-hô-va ưa đẹp các tổ phụ ngươi và yêu mến; rồi trong muôn dân, Ngài đã chọn dòng dõi họ, tức là các ngươi, y như các ngươi thấy ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thế nhưng Đức Giê-hô-va lại tỏ lòng yêu thương tổ phụ anh em và trong muôn dân Ngài đã chọn anh em là dòng dõi họ, như anh em thấy ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng CHÚA đã để lòng đoái thương đến một mình tổ tiên của anh chị em và đã chọn anh chị em, tức dòng dõi của họ, ra khỏi muôn dân, như anh chị em đã thấy ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế mà Ngài đem lòng thương tổ tiên anh chị em, yêu mến họ và trong số các dân tộc Ngài đã lựa chọn anh chị em là con cháu họ, như ngày hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng vì Ngài chăm sóc và yêu tổ tiên các ngươi, CHÚA đã chọn các ngươi, con cháu ngươi từ trong muôn dân, như các ngươi đã thấy ngày nay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yuaq ngkíq, noap tễ sanua nâi, cóq anhia trĩh Yiang Sursĩ, cớp chỗi coang ngian noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, hãy trừ sự ô uế của lòng mình đi, chớ cứng cổ nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy hãy cắt bì tấm lòng của anh em và đừng cứng cổ nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy hãy cắt bì tấm lòng của anh chị em và đừng cứng cổ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì vậy anh chị em phải hết lòng vâng phục CHÚA và đừng cứng đầu cứng cổ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy hết lòng phục vụ CHÚA; đừng ương ngạnh nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, án sốt toâr clữi nheq tễ máh yiang canŏ́h cớp máh chớc canŏ́h. Án la sốt toâr lứq, pĩeiq lứq anhia ngcŏh cớp trĩh án. Án tỡ bữn bễng cũai aléq, cớp tỡ bữn noau têq chỡng mứt pahỡm án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi là Đức Chúa Trời của các thần, và Chúa của các chúa, tức là Đức Chúa Trời rất lớn, có quyền năng và đáng sợ, không thiên vị ai, chẳng nhận của hối lộ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là Thần của các thần và Chúa của các chúa, là Đức Chúa Trời vĩ đại, đầy quyền năng và đáng kính sợ, là Đấng không thiên vị, và không nhận hối lộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, là Thần của các thần và Chúa của các chúa; Ngài là Ðức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng, và đáng sợ, Ðấng không thiên vị ai và không nhận của hối lộ,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em là Thần của các thần, Chúa của các Chúa, là Đức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng, đáng kính sợ. Ngài không thiên vị và không nhận hối lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA là Thượng Đế các ngươi là CHÚA của tất cả các thần và CHÚA các chúa. Ngài là Thượng Đế vĩ đại, quyền năng tuyệt vời. Ngài không thiên vị ai, cũng không bao giờ bị mua chuộc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Án rapai chuai máh con cumuiq cớp cán cumai. Án ayooq cũai miar cruang cớp yỗn alới bữn tampâc tâc sana cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bào chữa công bình cho kẻ mồ côi và người góa bụa, thương người khách lạ, ban đồ ăn và áo xống cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài phân xử công minh cho kẻ mồ côi, người góa bụa, yêu thương người tha hương, ban cho họ bánh ăn áo mặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðấng thi hành công lý cho cô nhi và quả phụ, Ðấng yêu thương những kiều dân, ban thực phẩm và áo quần cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài bênh vực kẻ mồ côi, người góa bụa, yêu mến ngoại kiều, cho họ bánh ăn áo mặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài giúp đỡ kẻ mồ côi và người góa bụa; Ngài yêu thương các ngoại kiều, ban thức ăn và quần áo cho họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ngkíq, cóq anhia ayooq tê máh cũai cruang canŏ́h, yuaq anhia khoiq cỡt cũai cruang canŏ́h tê tâng cruang Ê-yip-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, các ngươi phải thương người khách lạ, vì các ngươi đã làm khách trong xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy anh em phải yêu thương người tha hương vì anh em đã từng tha hương trong đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Anh chị em cũng hãy yêu thương những kiều dân vì anh chị em từng là những kiều dân trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh chị em phải thương yêu ngoại kiều vì chính anh chị em vốn là ngoại kiều trong xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi phải yêu các ngoại kiều vì chính các ngươi cũng từng làm ngoại kiều tại Ai-cập.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Cóq anhia trĩh Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, cớp sang toam yám noap ống án sâng. Cóq anhia tanoang tapứng chóq Yiang Sursĩ, cớp toâq anhia parkhán cóq anhia talếq ramứh án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, phục sự Ngài, tríu mến Ngài, và chỉ danh Ngài mà thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Anh em phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, phục vụ Ngài, gắn bó với Ngài và nhân danh Ngài mà thề nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Anh chị em hãy kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. Anh chị em chỉ thờ phượng một mình Ngài mà thôi. Anh chị em hãy bám chặt lấy Ngài và chỉ nhân danh Ngài mà tuyên thệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Anh chị em phải kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và phục vụ Ngài, yêu Ngài tha thiết, bám chặt vào Ngài và lấy danh Ngài để thề nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy kính sợ CHÚA là Thượng Đế các ngươi và phục vụ Ngài. Hãy trung thành với Ngài và chỉ lấy danh Ngài mà thề nguyện.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Cóq anhia khễn án, yuaq án la Yiang Sursĩ anhia, cớp moat anhia toâp khoiq hữm máh ranáq salễh cớp ranáq liaq ca án khoiq táq yỗn anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy chính Ngài là sự vinh quang ngươi và là Đức Chúa Trời ngươi, Đấng đã làm những việc lớn lao và đáng kinh nầy, mà mắt ngươi đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chính Ngài là Đấng anh em phải ca tụng. Ngài là Đức Chúa Trời của anh em, là Đấng đã làm cho anh em những việc to lớn và đáng sợ mà chính mắt anh em đã nhìn thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài là Ðấng anh chị em phải ca ngợi. Ngài là Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đã làm cho anh chị em những việc lớn lao và kinh khủng ấy mà chính mắt anh chị em đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài là Đấng anh chị em tôn vinh ca tụng, Ngài là Đức Chúa Trời của anh chị em, Đấng đã làm những việc vĩ đại phi thường chính mắt anh chị em đã chứng kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài là Đấng các ngươi ca ngợi; Ngài là Thượng Đế của các ngươi, Đấng đã làm những việc kỳ diệu cho các ngươi, những điều các ngươi đã chứng kiến tận mắt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Toâq achúc achiac anhia pỡq chu cruang Ê-yip-tô, tỗp alới bữn ống tapul chít náq sâng. Ma sanua, Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, khoiq táq yỗn anhia cỡt rứh sa‑ữi lứq, cỡt samoât mantỗr tâng paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi tổ phụ ngươi xuống xứ Ê-díp-tô, số có bảy mươi người; còn bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã làm cho ngươi nhiều bằng số sao trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi xuống Ai Cập để sinh sống, tổ phụ anh em chỉ vỏn vẹn có bảy mươi người, mà bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm cho anh em đông như sao trên trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tổ tiên của anh chị em lúc xuống Ai-cập chỉ có bảy mươi người mà bây giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho anh chị em đông như sao trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi xuống Ai-cập, tổ tiên anh chị em chỉ có tất cả bảy mươi người, nhưng bây giờ CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đã làm cho anh chị em đông như sao trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi tổ tiên các ngươi xuống Ai-cập, chỉ có bảy mươi người, mà giờ đây CHÚA là Thượng Đế đã làm cho các ngươi đông như sao trên trời.