So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơ lah Yêhôva Brah Ndu khân may njŭn khân may lăp sŏk tâm n'gor khân may dơi sŏk dơn, jêh ri păng mprơh nsot âk phung ndŭl mpôl tă bơh ta năp khân may, phung Hitit, phung Girgasit, phung Amôtit, phung Kanaan, phung pêrisit, phung Hivit, phung Jêbisit, pơh ndŭl mpôl âk lơn jêh ri katang lơn ma khân may,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã dẫn ngươi vào xứ mình sẽ nhận được, đuổi khỏi trước mặt ngươi nhiều dân tộc, là dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, tức bảy dân tộc lớn và mạnh hơn ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã đưa anh em vào xứ mà anh em sắp tiếp nhận làm sản nghiệp, Ngài sẽ đuổi khỏi anh em nhiều dân tộc như người Hê-tít, Ghi-rê-ga-sít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít, là bảy dân tộc mạnh hơn và đông hơn anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đem anh chị em vào xứ mà anh chị em sắp vào chiếm lấy, khi Ngài đuổi các dân bỏ xứ ra đi trước mắt anh chị em –tức dân Hít-ti, dân Ghi-ga-si, dân A-mô-ri, dân Ca-na-an, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si, bảy dân đông hơn và mạnh hơn anh chị em–

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đem anh chị em vào để chiếm hữu đất hứa và đánh đuổi trước mắt anh chị em các dân Hê-tít, Ghi-rê-ga-sít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít là bảy dân tộc lớn mạnh hơn anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA là Thượng Đế sẽ đem các ngươi vào xứ mà các ngươi nhận lấy làm sản nghiệp. Khi các ngươi vào, Ngài sẽ đánh đuổi các dân sau đây: Hê-tít, Ghi-ga-sít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-ri-sít, Hê-vít, và Giê-bu-sít, là bảy dân tộc mạnh hơn các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2jêh ri tơ lah Yêhôva Brah Ndu mra jao khân păng ma khân may, jêh ri khân may dơi đah khân păng; dôl nây ăn khân may ƀư rai ăn lĕ khân păng; lơi ƀư nau tâm rnglăp đah khân păng ôh, jêh ri lơi tâm mpơl nau yô̆ ma khân păng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã phó các dân ấy cho, và ngươi đánh bại chúng, thì phải diệt hết chúng đi, chớ lập giao ước cùng, và cũng đừng thương xót lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phó các dân ấy cho anh em và anh em đã đánh bại chúng, thì phải tận diệt chúng, không được lập giao ước với chúng và cũng đừng thương xót chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, trao chúng cho anh chị em, để anh chị em đánh bại chúng, thì anh chị em phải tận diệt chúng hoàn toàn. Anh chị em không được lập giao ước với chúng và không được thương xót chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi CHÚA, Đức Chúa Trời trao họ cho anh chị em và anh chị em đã chiến thắng, phải hoàn toàn tiêu diệt họ cách không thương xót và đừng ký kết giao ước với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng Đế sẽ trao các dân đó vào tay các ngươi, và sau khi chiến thắng, các ngươi phải tiêu diệt chúng hoàn toàn. Đừng lập hòa ước hay tỏ lòng thương xót chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Lơi tâm gŭ ur sai đah khân păng ôh, dôl ăn phung kon bu ur khân may ma phung kon bu klâu khân păng, mâu lah sŏk phung kon bu ur khân păng ma phung kon bu klâu khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi chớ làm sui gia với chúng, chớ gả con gái mình cho con trai họ, cũng đừng cưới con gái họ cho con trai mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Không được kết thông gia với chúng, không gả con gái cho con trai chúng và cũng đừng cưới con gái chúng cho con trai anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em không được kết sui gia với chúng, tức gả con gái mình cho con trai chúng, hoặc cưới con gái chúng cho con trai mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đừng kết thông gia với họ, đừng gả con gái cho con trai họ cũng đừng cưới con gái họ cho con trai anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đừng cưới hỏi hay gả con gái các ngươi cho con trai chúng, cũng đừng để con trai các ngươi lấy con gái chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Yorlah khân păng mra ăn phung kon bu klâu khân may cha lơi gâp, gay pah kan ma brah êng; pô ri Yêhôva mra duh nuih ji nuih ma khân may, jêh ri păng mra ƀư rai khân may ro.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì các dân tộc nầy sẽ dụ con trai ngươi lìa bỏ ta mà phục sự các thần khác, rồi cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng ngươi, diệt ngươi cách vội vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vì chúng sẽ làm cho con cái anh em lìa bỏ Chúa mà phục vụ các thần khác, làm cho Đức Giê-hô-va nổi thịnh nộ với anh em và nhanh chóng tiêu diệt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì điều đó sẽ khiến con cái anh chị em lìa bỏ Ngài mà thờ phượng các thần khác. Bấy giờ CHÚA sẽ nổi cơn thịnh nộ nghịch lại anh chị em, và anh chị em sẽ bị tiêu diệt nhanh chóng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì họ sẽ dụ dỗ con trai anh chị em từ bỏ CHÚA để đi theo và phục vụ các thần của họ, mà làm cho cơn thịnh nộ của CHÚA phừng cháy và tiêu diệt anh chị em cách nhanh chóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu các ngươi làm như thế, các dân ấy sẽ làm cho con cái các ngươi bỏ ta, đi thờ cúng các thần khác. Rồi CHÚA sẽ nổi giận và tiêu diệt các ngươi ngay.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiălah pô aơ ăn khân may ƀư ma khân păng; ăn khân may ƀư rlâm lơi nơng khân păng jêh ri nchah lơi jêjê̆ meh khân păng, jêh ri kăl lơi rup brah Asêrim khân păng, jêh ri su lơi ma ŭnh rup khân păng kach.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng đối cùng các dân đó, các ngươi phải làm như vầy: phá những bàn thờ, đập bể những pho tượng, đánh hạ các thần A-sê-ra và đốt những hình chạm của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng với các dân tộc ấy anh em phải xử thế nầy: đập vỡ các bàn thờ, nghiền nát các trụ thờ, triệt hạ các tượng A-sê-ra, và đốt những hình chạm của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng đây là cách anh chị em phải đối xử với chúng: phá hủy các bàn thờ của chúng, đập tan các trụ thờ của chúng, và thiêu rụi các thần tượng của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đây là cách anh chị em phải đối xử với họ: phá đổ các bàn thờ, đập nát các tượng đá, chặt gẫy các trụ A-sê-ra và thiêu các hình tượng của họ trong lửa,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đây là những điều các ngươi phải làm cho các dân đó: phá sập các bàn thờ, nghiền nát trụ thờ, chặt các tượng A-sê-ra, và đốt hết các tượng chạm của chúng trong lửa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Yorlah khân may jêng du phung ƀon lan kloh ueh ma Yêhôva Brah Ndu khân may; Yêhôva Brah Ndu khân may săch jêh khân may gay ma khân may jêng du phung ƀon lan jêng ndơ păng, luh bơh lĕ rngôch phung ƀon lan ta neh ntu aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì ngươi là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi; Ngài đã chọn ngươi trong muôn dân trên mặt đất, đặng làm một dân thuộc riêng về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì anh em là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời. Trong muôn dân trên mặt đất, Ngài đã chọn anh em để làm dân Ngài, một sản nghiệp riêng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì anh chị em là một dân thánh thuộc riêng về CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã chọn anh chị em từ mọi dân trên đất để thành một dân của Ngài, một dân thuộc riêng về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6vì anh chị em là một dân tộc thánh thuộc riêng về CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em. Anh chị em đã được Ngài lựa chọn trong tất cả các dân tộc trên đất để làm dân Chúa và cơ nghiệp quý báu của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi là dân thánh thuộc về CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Ngài đã chọn các ngươi từ mọi dân trên đất để làm dân thuộc riêng cho Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Mâu di ôh yorlah khân may jêng âk lơn ma phung ƀon lan êng Yêhôva rŏng ma khân may, jêh ri săch jêh khân may, yorlah khân may jêng djê̆ lơn ma lĕ rngôch phung ƀon lan êng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va tríu mến và chọn lấy các ngươi, chẳng phải vì các ngươi đông hơn mọi dân khác đâu; thật số các ngươi là ít hơn những dân khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va tỏ lòng yêu mến và chọn lựa anh em không phải vì anh em đông hơn mọi dân khác, thật ra anh em là dân tộc ít nhất trong các dân tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA đã đem lòng yêu thương anh chị em và chọn anh chị em, không phải vì anh chị em đông hơn các dân khác; thật ra anh chị em ít ỏi nhất trong các dân,

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA thương xót và lựa chọn anh chị em không phải vì anh chị em đông hơn các dân khác, thực ra anh chị em là dân tộc ít người nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không phải CHÚA yêu thương và chọn lựa các ngươi vì các ngươi đông hơn các dân khác đâu. Thật ra các ngươi là dân tộc nhỏ bé nhất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8ƀiălah yorlah Yêhôva rŏng ma khân may jêh ri djôt prăp nau ton păng ton jêh ma phung che khân may, Yêhôva njŭn jêh khân may luh đah ti brah, jêh ri tâm chuai khân may bơh ngih jêng dĭk, bơh ti Pharaôn hađăch n'gor Êjipt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng ấy vì Đức Giê-hô-va thương yêu các ngươi, và giữ lời thề mà Ngài đã lập cùng tổ phụ các ngươi, nên Đức Giê-hô-va nhờ tay mạnh rút các ngươi ra, chuộc khỏi nhà nô lệ, và cứu khỏi tay Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng vì yêu thương anh em và để giữ lời thề hứa với tổ phụ anh em mà Đức Giê-hô-va đã dùng tay quyền uy đưa anh em ra, cứu chuộc anh em khỏi nhà nô lệ và khỏi tay Pha-ra-ôn, vua Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng vì CHÚA đã yêu thương anh chị em và giữ lời thề Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em, nên CHÚA đã dùng cánh tay quyền năng của Ngài đem anh chị em ra, cứu chuộc anh chị em từ nhà nô lệ, tức từ tay Pha-ra-ôn vua của Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng vì CHÚA thương yêu anh chị em và vì giữ lời thề với các tổ tiên mà Ngài dùng tay quyền năng cứu chuộc và đem anh chị em ra khỏi đất nô lệ, khỏi quyền lực của Pha-ra-ôn, vua Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Ngài chọn các ngươi vì Ngài yêu các ngươi và giữ lời Ngài hứa cùng tổ tiên các ngươi. Vì thế Ngài đem các ngươi ra khỏi Ai-cập bằng quyền năng lớn lao của Ngài và giải phóng các ngươi khỏi ách nô lệ, khỏi quyền lực của vua Ai-cập.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Yor nây ăn khân may gĭt Yêhôva Brah Ndu khân may jêng Brah Ndu, Brah Ndu răp jăp, nơm djôt prăp nau păng tâm rnglăp jêh ri nau rŏng răp jăp ma phung rŏng ma păng jêh ri djôt prăp nau păng ntăm, ma du rbăn rnôk,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy nên, phải nhận biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, ấy là Đức Chúa Trời, tức Đức Chúa Trời thành tín, giữ sự giao ước và nhân từ đến ngàn đời cho những người yêu mến Ngài và vâng giữ các điều răn Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, anh em phải nhận biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em là Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời thành tín, Đấng gìn giữ giao ước và lòng nhân từ đến hàng nghìn thế hệ cho những người yêu mến Ngài và tuân giữ các điều răn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy, bây giờ khá biết rằng CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, chính là Ðức Chúa Trời. Ngài là Ðức Chúa Trời thành tín, Ðấng giữ giao ước với những người yêu kính Ngài và vâng giữ các điều răn Ngài cho đến ngàn thế hệ về sau,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Như vậy, anh chị em phải ý thức rằng CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em là Đức Chúa Trời độc nhất: Ngài là Đức Chúa Trời thành tín, giữ giao ước và tình yêu thương của Ngài đến cả ngàn thế hệ cho người nào kính yêu Chúa và vâng theo mạng lệnh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy hãy biết rằng CHÚA, Thượng Đế các ngươi là Thượng Đế thành tín. Ngài sẽ giữ giao ước yêu thương của Ngài đến ngàn đời cho những ai yêu Ngài và vâng giữ các mệnh lệnh Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10jêh ri tâm rmal ta năp khân păng nơm phung tâm rmot ma păng; ma nau ƀư rai lơi khân păng; păng mâu njong ôh ƀư ma nơm tâm rmot ma păng, păng mra tâm rmal nơm nây ta năp păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và Ngài báo ứng nhãn tiền cho những kẻ ghét Ngài, mà hủy diệt chúng nó đi. Ngài không trì hoãn cùng kẻ nào ghét Ngài đâu, sẽ báo ứng nhãn tiền cho kẻ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng với những kẻ ghét Ngài, thì Ngài báo ứng nhãn tiền bằng cách tiêu diệt chúng. Ngài không trì hoãn nhưng báo ứng nhãn tiền những kẻ ghét Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðấng báo trả nhãn tiền cho những kẻ ghét Ngài và sẽ tiêu diệt chúng đi. Ngài sẽ không lần lữa trong việc báo trả nhãn tiền những kẻ ghét Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng ai từ bỏ Ngài sẽ bị Ngài báo ứng ngay lập tức bằng cách tiêu diệt người ấy, vì Ngài không trì hoãn nhưng báo ứng ngay lập tức người nào từ khước Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng sẽ báo trả những kẻ ghét Ngài. Ngài sẽ hủy diệt họ, cũng không chậm trễ trong việc báo trả những kẻ ghét Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pô ri ăn khân may njrăng ƀư tĭng nâm nau ntăm, nau vay, jêh ri nau vay ntăm gâp ntăm ma khân may nar aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, khá cẩn thận làm theo những điều răn, luật lệ, và mạng lịnh mà ta truyền cho ngươi ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, anh em hãy tuân giữ các điều răn, luật lệ và mệnh lệnh mà hôm nay tôi truyền cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy anh chị em hãy cẩn thận vâng giữ các điều răn, luật lệ, và mạng lịnh mà tôi đã truyền cho anh chị em ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì vậy anh chị em phải cẩn thận làm theo các điều răn, quy luật và sắc lệnh tôi truyền lại hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy hãy cẩn thận làm theo mọi mệnh lệnh, qui tắc cùng các luật lệ mà ta ban cho các ngươi hôm nay.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Tơ lah khân may rkêng tôr ma nau ntăm aơ jêh ri djôt prăp jêh ri ƀư tĭng nâm nau nây, Yêhôva Brah Ndu khân may mra djôt prăp ma khân may nau tâm rnglăp jêh ri nau rŏng răp jăp păng ton jêh gay djôt prăp ma phung che khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nếu ngươi nghe các luật lệ nầy, và gìn giữ làm theo, thì đối cùng ngươi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ giữ lời giao ước và sự thương xót mà Ngài đã thề cùng tổ phụ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu anh em đã nghe các luật lệ nầy, gìn giữ và làm theo, thì đối với anh em, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ giữ lời giao ước và lòng nhân từ mà Ngài đã thề với tổ phụ anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu anh chị em vâng theo những mạng lịnh nầy, cẩn thận vâng giữ chúng, thì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ trung thành giữ giao ước mà Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu anh chị em để ý và cẩn thận làm theo các luật lệ này, CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em sẽ giữ giao ước và tình yêu thương với anh chị em, như Ngài đã thề với các tổ tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu các ngươi chú ý, cẩn thận vâng giữ các luật lệ nầy, thì Thượng Đế sẽ giữ giao ước của Ngài và bày tỏ tình yêu Ngài đối với các ngươi, như Ngài đã hứa cùng tổ tiên các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Păng mra rŏng ma khân may, mŏt ton nau ueh uĭn ma khân may, jêh ri ƀư bĭk rơ̆ khân may; păng mra mŏt ton nau ueh uĭn ma phung bơh ndŭl proch khân may, jêh ri play bơh neh khân may, ba khân may, dak play kriăk ƀâu khân may, jêh ri dak play Ôlive khân may kon ndrôk jêh ri kon biăp khân may, tâm n'gor păng ton jêh ma phung che khân may gay ăn ma khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài sẽ yêu mến ngươi, ban phước cho ngươi, gia tăng ngươi, ban phước cho con cái ngươi, cho thổ sản ngươi, cho ngũ cốc, rượu, và dầu của ngươi, cho lứa đẻ của bò cái, chiên cái ngươi sai đông trên đất mà Ngài đã thề cùng tổ phụ ngươi, để ban cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài sẽ yêu thương anh em, ban phước cho anh em, làm cho dân số anh em gia tăng. Ngài cũng ban phước cho dòng dõi anh em, cho thổ sản anh em, cho ngũ cốc, rượu và dầu của anh em, cho đàn bò và đàn lừa của anh em gia tăng, trên vùng đất mà Ngài đã thề với tổ phụ anh em là sẽ ban cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài sẽ yêu thương anh chị em, ban phước cho anh chị em, và làm cho anh chị em gia tăng đông đúc. Ngài sẽ ban phước cho con cháu anh chị em, cho đất đai anh chị em sinh sản đầy dẫy hoa màu, cho lúa gạo, rượu, và dầu của anh chị em, cho các đàn súc vật: bò, lừa, chiên, dê của anh chị em được gia tăng đông đúc trong xứ Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em để ban cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúa sẽ yêu thương, ban phước và tăng gia nhân số anh chị em. Chúa sẽ ban phước cho con cháu anh chị em, cho thổ sản ngoài đồng kể cả ngũ cốc, rượu nho và dầu, cho các con mới sinh của bầy bò và bầy chiên tại trong xứ Ngài thề hứa với các tổ tiên là sẽ ban cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài sẽ yêu thương và chúc phước cho các ngươi. Ngài sẽ tăng dân số, ban cho ngươi đông con. Ngài sẽ ban phước cho đồng ruộng các ngươi được trúng mùa, cùng rượu mới, và dầu. Ngài sẽ cho bầy gia súc sinh sản thêm nhiều bò và chiên con trong xứ mà Ngài đã hứa ban cho tổ tiên các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Khân may mra geh nau ueh uĭn lơn ma lĕ rngôch phung ƀon lan êng; mâu mra geh bu ur bu klâu ndrô gâng ôh ta nklang khân may, mâu lah ta nklang ndrôk biăp khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi sẽ được phước hơn mọi dân: nơi ngươi sẽ chẳng có ai son sẻ, hoặc nam hay nữ, hoặc con đực hay con cái trong bầy súc vật của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh em sẽ được phước hơn mọi dân; giữa anh em sẽ không có người nam hay nữ nào bị hiếm muộn, hoặc súc vật nào của anh em mất khả năng sinh sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em sẽ thành một dân phước hạnh nhất trong các dân. Ở giữa anh chị em sẽ không một người nam hay một người nữ nào không có khả năng sinh con, và các đàn súc vật của anh chị em cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Anh chị em sẽ được phước hơn mọi dân tộc khác, sẽ không một người nào, dù nam hay nữ, bị son sẻ và không một súc vật nào không có khả năng sinh sản.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi sẽ được phước hơn các dân tộc khác. Mỗi vợ chồng đều có con cái, gia súc cũng sinh sản.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Yêhôva mra sŏk lơi bơh khân may lĕ rngôch nau ji; jêh ri păng mâu mra ƀư rêh ni khân may ôh ma du ntil nau ji n'gor Êjipt khân may gĭt năl jêh, ƀiălah păng mra ntŭp nau ji nây ma lĕ rngôch phung tâm rmot khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va sẽ khiến các tật bịnh lìa xa ngươi; và những bịnh lây của xứ Ê-díp-tô kia, mà ngươi đã biết, thì Ngài sẽ chẳng giáng cho ngươi đâu, nhưng giáng cho những kẻ nào ghét ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va sẽ đẩy các tật bệnh lìa xa anh em. Ngài không giáng trên anh em những dịch bệnh hiểm nghèo của Ai Cập mà anh em đã từng biết, nhưng sẽ giáng trên những kẻ nào thù ghét anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA sẽ đẩy xa khỏi anh chị em mọi thứ bịnh tật, tức mọi thứ bịnh tật ghê sợ mà anh chị em đã biết ở Ai-cập. Ngài sẽ không để anh chị em bị những bịnh tật đó, nhưng Ngài sẽ giáng chúng xuống trên những kẻ ghét anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA sẽ giữ cho anh chị em khỏi mắc bệnh tật. Ngài không giáng trên đồng bào các chứng bệnh hiểm nghèo anh chị em đã thấy trong xứ Ai-cập, nhưng sẽ giáng các chứng bệnh ấy cho những người nào thù ghét anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA sẽ cất khỏi các ngươi mọi bệnh tật; các ngươi sẽ không mắc các chứng bệnh hiểm nghèo như đã thấy ở Ai-cập, nhưng Ngài sẽ dành những bệnh ấy cho những kẻ thù ghét các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Ăn khân may ƀư rai lơi lĕ rngôch ƀon lan Yêhôva Brah Ndu khân may jao jêh ma khân may, lơi ăn ma khân păng ma nau yô̆ ôh; mâu lĕ pah kan ma brah khân păng, yorlah nau nây mra jêng gông sân ma khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, phải diệt các dân tộc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời phó cho ngươi, mắt ngươi chớ đoái thương chúng nó, và đừng hầu việc các thần họ; vì ấy sẽ là một cái bẫy cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy anh em phải tiêu diệt các dân tộc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phó cho anh em, đừng để mắt đoái thương chúng, cũng không được phục vụ các thần của chúng, vì đó sẽ là một cái bẫy cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh chị em sẽ thiêu nuốt tất cả các dân mà CHÚA sẽ phó vào tay anh chị em. Mắt anh chị em đừng thương xót chúng. Anh chị em chớ phụng thờ các thần của chúng, vì điều đó sẽ là cái bẫy cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh chị em phải tiêu diệt hoàn toàn các dân tộc CHÚA trao vào tay anh chị em. Đừng thương xót họ cũng đừng phục vụ các thần của họ, vì nếu làm như vậy anh chị em sẽ bị mắc bẫy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các ngươi phải tiêu diệt mọi dân mà CHÚA trao cho các ngươi. Đừng thương hại chúng, cũng đừng thờ lạy các thần của chúng vì chúng sẽ là cái bẫy cho các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Tơ lah khân may lah tâm nuih n'hâm khân may, 'Phung ndŭl mpôl aơ toyh lơn ma gâp; mâm ƀư gâp dơi nsot khân păng?'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu ngươi nói trong lòng rằng: Các dân tộc nầy đông hơn ta, làm sao đuổi chúng nó ra được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có thể trong lòng anh em đang bảo rằng: ‘Các dân tộc nầy đông hơn ta, làm sao ta đánh đuổi được chúng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu anh chị em tự nhủ, “Các dân nầy đông hơn chúng ta, làm sao chúng ta đuổi chúng đi được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Anh chị em có thể tự nhủ thầm: “Những dân tộc này mạnh hơn chúng ta, làm sao chúng ta đánh đuổi họ được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các ngươi có thể tự hỏi, “Tại những dân tộc nầy mạnh hơn chúng tôi, nên chúng tôi không thể đánh đuổi họ được.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Lơi klach ma khân păng ôh, ƀiălah ăn khân may kah gĭt moh Yêhôva Brah Ndu khân may ƀư jêh ma Pharaôn jêh ri ma lĕ n'gor Êjipt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thì chớ sợ, hãy nhớ lại điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã làm cho Pha-ra-ôn và cả xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng anh em đừng sợ. Hãy nhớ lại những gì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm cho Pha-ra-ôn và cả xứ Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðừng sợ chúng. Hãy nhớ lại những gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho Pha-ra-ôn và cho toàn đất Ai-cập:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh chị em đừng sợ họ nhưng phải nhớ rõ những gì CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đã làm cho Pha-ra-ôn và cho cả xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đừng sợ chúng. Hãy nhớ lại những điều CHÚA là Thượng Đế các ngươi đã làm cho Ai-cập và vua nước ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19nau rlong uănh toyh măt khân may saơ jêh, nau tâm mbên, nau khlay ngăn, ti brah, jêh ri ntĭng tur ti yơr jêh, ma nau nây Yêhôva Brah Ndu khân may njŭn leo khân may luh jêh; pô nây lĕ Yêhôva Brah Ndu khân may mra ƀư ma lĕ rngôch phung ƀon lan khân may klach.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19tức là những sự thử thách lớn lao mắt ngươi đã thấy, những dấu kỳ phép lạ, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã cậy lấy, đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô: Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ đãi như vậy các dân tộc mà ngươi sợ hãi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chính mắt anh em đã thấy Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã dùng những thử thách lớn lao, những dấu lạ phép mầu, dang rộng cánh tay quyền uy để đem anh em ra khỏi Ai Cập. Giê-hô-va Đức Chúa Trời cũng sẽ làm như vậy với các dân tộc mà anh em đang sợ hãi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19những cuộc đọ sức kinh hồn mà chính mắt anh chị em đã thấy, cùng những dấu kỳ và những phép lạ bằng cánh tay quyền năng đưa thẳng ra mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã đem anh chị em ra đi. CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, cũng sẽ làm như thế đối với tất cả các dân mà anh chị em đang sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chính mắt anh chị em đã thấy những cuộc thử thách lớn lao, những dấu kỳ phép lạ và cánh tay quyền năng của CHÚA đã đưa ra để đem anh chị em ra khỏi Ai-cập. CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em cũng sẽ làm như vậy cho những dân tộc anh chị em đang sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi đã chứng kiến những đại nạn, dấu lạ lớn mà Ngài làm. Ngài đã đem các ngươi khỏi Ai-cập bằng quyền lực lớn lao của Ngài. CHÚA là Thượng Đế sẽ làm như thế với mọi dân tộc mà các ngươi đang sợ hãi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Jêh ri Yêhôva Brah Ndu khân may mra njuăl ong ta nklang khân păng kŏ phung hôm jêh ri du krap đah khân may rai yot lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả lại, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ sai những ong lỗ đến hại chúng nó, cho tới chừng nào những kẻ đã thoát khỏi và trốn núp, bị diệt hết trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngoài ra, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ sai cả ong lỗ đến đánh chúng cho đến khi những kẻ sống sót và đang chạy trốn anh em đều bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngoài ra, CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ sai ong độc đến đánh đuổi chúng, cho đến khi những kẻ lẩn trốn cuối cùng bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngoài ra, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ sai ong vò vẽ đến trên họ đến nỗi những người sống sót đang tìm chỗ trốn cũng sẽ bị tiêu diệt hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ sai sự kinh hoàng đến giữa họ, ngay cả những kẻ đang sống và trốn tránh các ngươi cũng sẽ chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Lơi klach ma khân păng ôh, yorlah Yêhôva Brah Ndu khân may gŭ ta nklang khân may, Brah Ndu toyh jêh ri geh nau ring rnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chớ vì cớ chúng nó mà sợ hãi chi; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ngự tại giữa ngươi, là Đức Chúa Trời rất lớn và đáng sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đừng sợ hãi các dân ấy, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đang ngự giữa anh em là Đức Chúa Trời vĩ đại và đáng kính sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðừng sợ hãi chúng, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng ở với anh chị em, là Ðức Chúa Trời vĩ đại và đáng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đừng sợ hãi họ, vì CHÚA, Đức Chúa Trời đang ở giữa anh chị em là Đức Chúa Trời vĩ đại và đáng kính sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đừng sợ họ, vì CHÚA là Thượng Đế ở cùng các ngươi. Ngài là Thượng Đế vĩ đại và mọi dân tộc sẽ sợ hãi Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Yêhôva Brah Ndu khân may mra nsot phung ndŭl mpôl aơ tă bơh ta năp khân may ƀrứ ƀrứ; khân may mâu dơi ƀư rai khân păng ro ôh, klach lah mpa bri jêng âk ngăn ma khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ lần lần đuổi các dân tộc nầy khỏi trước mặt ngươi; ngươi không thế diệt chúng nó mau, e những thú rừng thêm nhiều lên mà hại ngươi chăng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ dần dần đánh đuổi các dân tộc ấy khỏi anh em. Anh em không thể tiêu diệt chúng ngay tức khắc được, vì nếu vậy thì thú rừng sẽ sinh sôi nẩy nở, tác hại đến anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ từ từ dẹp sạch các dân ấy khỏi mắt anh chị em. Anh chị em sẽ không thể tận diệt chúng một cách mau chóng, kẻo các thú dữ sẽ gia tăng đông đúc gây nguy hại cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em sẽ lần lần đánh đuổi các dân tộc ấy trước mắt anh chị em. Ngài không cho phép anh chị em diệt tất cả các dân tộc ấy cùng một lúc, vì nếu làm vậy các thú rừng sẽ sinh sôi nẩy nở xung quanh anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi CHÚA là Thượng Đế các ngươi đánh đuổi các dân ra khỏi xứ, Ngài sẽ xua đuổi họ dần dần trước các ngươi. Các ngươi không thể tiêu diệt họ hết một lần, vì các thú hoang sẽ tăng trưởng nhanh chóng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Ƀiălah Yêhôva Brah Ndu khân may, mra jao khân păng ma khân may, jêh ri mra klŭp khân păng tâm nau rŭng răng toyh kŏ khân păng rai lôch lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23song Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ phó chúng nó cho ngươi, và khiến cho sa vào sự kinh hoàng dữ dội, cho đến chừng nào chúng nó bị diệt mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tuy nhiên, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ phó chúng vào tay anh em, và sẽ làm cho chúng rơi vào tình trạng hoảng loạn kinh khiếp cho đến khi chúng bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban các dân ấy cho anh chị em; Ngài sẽ làm cho chúng bị cực kỳ khủng hoảng, cho đến khi chúng bị tiêu diệt hẳn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em chắc chắn sẽ giao phó họ cho anh chị em, làm cho họ hoang mang, hoảng sợ cho đến khi bị tiêu diệt hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng CHÚA là Thượng Đế sẽ trao các dân đó vào tay các ngươi, khiến chúng hoang mang cho đến khi chúng bị tiêu diệt hoàn toàn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Jêh ri păng mra jao phung hađăch khân păng tâm ti khân may, jêh ri khân may mra ƀư roh amoh khân păng tâm dâng trôk; mâu geh du huê mra dơi gŭ tâm rdâng đah khân may ôh, kŏ khân may ƀư rai lĕ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài sẽ phó các vua chúng nó vào tay ngươi, ngươi phải xóa danh các vua đó khỏi dưới trời, chẳng còn một ai chống cự trước mặt ngươi, cho đến chừng nào ngươi đã diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài sẽ phó vua của các dân ấy vào tay anh em và anh em phải xóa tên các vua đó khỏi thiên hạ. Sẽ không còn một ai chống cự anh em, tất cả sẽ bị anh em tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài sẽ trao các vua của chúng vào tay anh chị em, để anh chị em xóa tên các vua đó dưới trời. Không ai có thể chống nổi anh chị em, cho đến khi anh chị em tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài sẽ trao vua các nước ấy vào tay anh chị em và anh chị em sẽ xóa sạch tên họ khỏi dưới trời. Không một ai có thể chống cự anh chị em và anh chị em sẽ tiêu diệt họ hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài sẽ giúp các ngươi đánh bại các vua và thế giới sẽ không còn nhớ đến họ nữa. Không ai có thể chống cự các ngươi được, các ngươi sẽ tiêu diệt họ hết tất cả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ăn khân may su ma ŭnh rup brah khân păng trah; lơi kơnh ôh ma prăk mâu lah mah bu mblum rup nây, mâu lah sŏk ma khân may nơm, klach lah khân may tŭp tâm dăk sân yor ndơ nây; yorlah ndơ nây jêng ndơ Yêhôva tâm rmot ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các ngươi phải thiêu đốt những tượng chạm về các thần chúng nó. Chớ tham lam, cũng chớ lấy cho mình bạc hay vàng bọc các tượng ấy, e ngươi phải mắc bẫy chăng; vì vật ấy lấy làm gớm ghiếc cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Anh em phải thiêu hủy hình tượng các thần của chúng. Đừng tham muốn rồi lấy cho mình bạc hay vàng trên các tượng ấy kẻo anh em bị mắc bẫy, vì đó là thứ ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Anh chị em hãy thiêu thành tro trong lửa hình tượng các thần của chúng. Ðừng thèm muốn bạc hoặc vàng trên các hình tượng đó, mà lấy về cho mình, vì nó sẽ thành cái bẫy cho anh chị em. Những thứ đó đã thành những vật gớm ghiếc đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Anh chị em phải thiêu hủy các thần tượng của họ. Đừng tham lam và chiếm giữ cho mình bạc vàng dùng bọc trên các tượng này kẻo anh chị em mắc bẫy vì CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em ghê tởm những thứ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy đốt bỏ các tượng thần của họ. Đừng ham bạc vàng của họ, cũng đừng lấy làm của riêng, nếu không nó sẽ trở nên cái bẫy cho các ngươi. CHÚA là Thượng Đế ghét những tượng đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Lơi djôt nglăp tâm ngih khân may ôh, ndơ gâp tâm rmot, jêh ri geh nau rtăp rak nâm bu ndơ nây; ăn khân may tâm rmot ngăn jêh ri khek ma ndơ nây; yorlah ndơ jêng nây jêng ndơ gâp rtăp rak jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chớ đem vàng gớm ghiếc nầy vào nhà mình, e ngươi cũng đáng bị diệt như nó. Khá gớm ghê và hiềm nó đến điều, vì là một vật đáng diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Không được đem thứ ghê tởm ấy về nhà vì anh em cũng sẽ bị rủa sả như nó. Anh em phải kinh tởm và ghét cay ghét đắng nó vì đó là vật đáng bị tiêu diệt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chớ mang vật gớm ghiếc ấy vào nhà của anh chị em, kẻo anh chị em sẽ bị tách ra để bị diệt mất như vật đó chăng. Anh chị em phải cực kỳ gớm ghiếc và ghê tởm những thứ ấy, vì chúng đã bị tách biệt ra để bị diệt trừ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đừng đem các thứ đáng ghê tởm vào nhà anh chị em để lãnh họa diệt vong. Phải ghê tởm và ghét các thứ này là thứ để dành cho lửa thiêu hủy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đừng đem một trong những vật đáng ghét ấy vào nhà mình, nếu không các ngươi sẽ bị hủy diệt chung với nó. Phải gớm ghét và ném bỏ những hình tượng; phải tận diệt chúng.