So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yixayee txhad coj nwg tej cuab txhaj cuab taam huvsw taug kev moog. Thaus moog txug ntawm Npe‑awsenpa, nwg kuj xyeem hov txhua chaw rua nwg txwv Yiha tug Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Y-sơ-ra-ên ra đi, đem theo các tài vật mình. Đến Bê-e-Sê-ba, người bày của lễ dâng cho Đức Chúa Trời của Y-sác, cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Y-sơ-ra-ên lên đường, đem theo tất cả tài sản. Đến Bê-e Sê-ba, ông dâng sinh tế lên Đức Chúa Trời của Y-sác, cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Gia-cốp lên đường; ông mang theo tất cả những gì ông có. Khi đến Bê-e Sê-ba, ông dâng một con vật hiến tế lên Ðức Chúa Trời của I-sác cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy Y-sơ-ra-ên ra đi đem theo tất cả tài sản mình. Đến Bê-e-sê-ba, người dâng các sinh tế cho Đức Chúa Trời của cha mình là Y-sác.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vì thế Ít-ra-en thu góp tài sản mình và lên đường. Ông đến Bê-e-sê-ba và dâng của lễ cho Thượng Đế của Y-sác, cha mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thaus tsaus ntuj Yixayee ua yug quas toog nov Vaajtswv has lug rua nwg tas, “Yakhauj, Yakhauj 'e.” Yakhauj teb tas, “Kuv nyob ntawm nuav 'os.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong một sự hiện thấy ban đêm kia, Đức Chúa Trời có phán cùng Y-sơ-ra-ên rằng: Hỡi Gia-cốp, Gia-cốp! Y-sơ-ra-ên đáp rằng: Có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một đêm kia, Đức Chúa Trời phán với Y-sơ-ra-ên qua khải tượng. Ngài gọi: “Gia-cốp, Gia-cốp!” Y-sơ-ra-ên thưa: “Có con đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Trong ban đêm, Ðức Chúa Trời phán với ông trong một khải tượng, “Hỡi Gia-cốp, Gia-cốp!”Ông đáp, “Thưa có con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời phán bảo Y-sơ-ra-ên trong một khải tượng vào ban đêm: “Gia-cốp, Gia-cốp ơi!” Người đáp: “Có con đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ban đêm Thượng Đế nói chuyện với Ít-ra-en trong mộng rằng, “Gia-cốp, Gia-cốp.”Gia-cốp thưa, “Dạ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vaajtswv has tas, “Kuv yog Vaajtswv, yog koj txwv tug Vaajtswv. Koj tsw xob ntshai qhov kws moog rua nraag Iyi tebchaws, tsua qhov kuv yuav pub koj ua ib haiv tuabneeg coob coob rua ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Trời phán: Ta là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của cha ngươi. Hãy xuống Ê-díp-tô, đừng sợ chi, vì tại đó ta sẽ làm cho ngươi thành một nước lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Trời phán: “Ta là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của thân phụ con. Đừng sợ khi xuống Ai Cập, vì tại đó Ta sẽ làm cho con trở nên một dân lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngài phán, “Ta là Ðức Chúa Trời, Thần của cha ngươi. Ðừng sợ chi. Cứ đi xuống Ai-cập, vì tại đó Ta sẽ làm cho ngươi trở nên một dân lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Chúa Trời phán: “Ta là Đức Chúa Trời của cha con. Con đừng ngại xuống Ai-cập, vì tại đó ta sẽ làm cho con thành một dân tộc lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thượng Đế phán, “Ta là Thượng Đế, Thượng Đế của cha con. Đừng sợ khi đi xuống Ai-cập, vì ta sẽ khiến cho dòng dõi con trở thành một dân đông ở đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Kuv yuav nrug koj moog rua Iyi tebchaws, hab kuv yuav coj koj rov qaab lug dua ib zag. Yauxej yuav muab nwg txhais teg plhw koj ob lub qhov muag thaus koj tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chánh ta sẽ xuống đến đó với ngươi, và chánh ta cũng sẽ dẫn ngươi về chẳng sai. Giô-sép sẽ vuốt mắt ngươi nhắm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chính Ta sẽ xuống Ai Cập với con, và cũng chính Ta sẽ dẫn con trở về. Bàn tay Giô-sép sẽ vuốt mắt cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ta sẽ đi xuống Ai-cập với ngươi, rồi Ta sẽ từ dưới đó đem ngươi lên. Chính tay Giô-sép sẽ vuốt mắt ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ xuống Ai-cập với con và chắc chắn sẽ đem con về. Chính bàn tay Giô-sép sẽ vuốt mắt con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ cùng đi xuống Ai-cập với con và sẽ mang con từ Ai-cập trở về. Tay của Giô-xép sẽ vuốt mắt con nhắm lại khi qua đời.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yakhauj txawm tawm ntawm Npe‑awsenpa moog. Yixayee cov tub muab leej txwv Yakhauj hab puab tej mivnyuas yau hab puab tej quaspuj caij tej tsheb kws Falau xaa tuaj tog puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Từ Bê-e-Sê-ba, Gia-cốp khởi đi; các con trai Y-sơ-ra-ên để Gia-cốp, cha mình, cùng các vợ và con mình lên xe cộ của Pha-ra-ôn đã sai đến rước những người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi Gia-cốp rời Bê-e Sê-ba. Các con trai Y-sơ-ra-ên tức Gia-cốp, đưa cha mình, các con trẻ và các bà vợ của họ lên các xe mà Pha-ra-ôn đã gửi về để rước cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Sau đó Gia-cốp rời Bê-e Sê-ba ra đi. Các con trai Gia-cốp chở cha họ và các vợ con họ trên các xe Pha-ra-ôn đã gởi lên để đón ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gia-cốp rời khỏi Bê-e-sê-ba. Các con trai Y-sơ-ra-ên đưa Gia-cốp cha mình, các con cái mình và vợ mình lên các cỗ xe mà Pha-ra-ôn đã gửi lên để chuyên chở.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Gia-cốp rời Bê-e-sê-ba. Các con trai của Ít-ra-en đỡ cha mình và vợ con họ lên các xe mà vua Ai-cập gởi đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Taag nrho Yakhauj hab nwg tej tub ki huvsw coj puab tej tsaj txhu cuab txhaj cuab taam kws puab muaj huv Khana‑aa tebchaws huvsw moog rua huv Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng cũng đem theo các súc vật và của cải mình đã gây dựng tại xứ Ca-na-an, mà đi đến xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ cũng mang theo súc vật và của cải đã gây dựng được tại Ca-na-an xuống Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Họ cũng dẫn theo các đàn súc vật và mang theo những của cải họ có trong xứ Ca-na-an mà đem xuống Ai-cập. Gia-cốp cùng tất cả con cháu ông

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ cũng đem theo gia súc và của cải mình đã gây dựng tại Ca-na-an. Gia-cốp và tất cả con cháu mình đều xuống Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ cũng mang theo các gia súc và tài sản họ có ở Ca-na-an. Vậy Gia-cốp đi xuống Ai-cập cùng với con cháu mình

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yakhauj coj nwg cov tub hab tej tub xeeb ntxwv nwg cov ntxhais hab tej ntxhais xeeb ntxwv nrug nwg moog. Nwg cov tub ki xeeb ntxwv huvsw nwg coj nrug nwg moog rua nraag Iyi tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, Gia-cốp cùng cả nhà người, nào các con trai, nào các cháu trai, nào các con gái, nào các cháu gái, thảy đều xuống xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, Gia-cốp và cả dòng dõi ông gồm con trai, cháu trai, con gái, cháu gái, cùng xuống Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 -các con trai, các cháu trai, các con gái, và các cháu gái– tức mọi người trong dòng dõi ông, ông đem tất cả theo ông vào Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người đem theo các con trai và cháu trai cùng các con gái và cháu gái tức là tất cả con cháu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7gồm các con trai, cháu trai, các con gái và cháu gái. Ông mang tất cả gia đình xuống Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Cov nuav yog Yixayee tej tub ki xeeb ntxwv kws moog rua huv Iyi tebchaws tej npe, yog Yakhauj hab nwg tej tub. Lunpee yog Yakhauj tug tub hlub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên tức là Gia-cốp, đến xứ Ê-díp-tô: Con trưởng nam của Gia-cốp là Ru-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên, tức là Gia-cốp và dòng dõi ông, đã đến Ai Cập:Trưởng nam của Gia-cốp là Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðây là tên của những người I-sơ-ra-ên, tức Gia-cốp và dòng dõi ông, khi họ đến Ai-cập: Ru-bên, con đầu lòng của Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đây là tên của con cháu Y-sơ-ra-ên đi xuống Ai-cập: Ru-bên, con trưởng nam của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đây là tên các con Ít-ra-en cùng đi xuống Ai-cập (tức Gia-cốp và các con cháu).Ru-bên là con trưởng nam của Gia-cốp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Lunpee cov tub yog Hanau, Palu, Hexaloo hab Khami.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các con trai của Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con trai của Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Các con của Ru-bên là Ha-nóc, Pan-lu, Hê-rôn, và Cạt-mi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con trai của Ru-bên là Ê-nót, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con trai của Ru-bên là Ha-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Xime‑oo cov tub yog Yemu‑ee, Yami, Auha, Yakhi, Xauha hab Sa‑u kws yog tug quaspuj Khana‑aa yug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ, tức là con của người vợ xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ, con của người vợ Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Các con của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sa-un. Mẹ của Sa-un là người Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các con trai của Si-mê-ôn là: Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xê-ha, và Sau-lơ, tức là con của người vợ xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các con trai của Xi-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha và Sa-un (người nầy là con của Xi-mê-ôn, do một người đàn bà Ca-na-an sinh ra).

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Levi cov tub yog Kwsoo, Khauha, hab Melali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các con trai của Lê-vi là:Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Các con của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các con trai của Lê-vi là: Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Cô-hát và Me-ra-ri.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Yuta cov tub yog Ws, Auna, Sela, Peles hab Xelag, tassws Ws hab Auna tub tuag rua tebchaws Khana‑aa lawm. Peles cov tub yog Hexaloo hab Hamu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, O-nan, Sê-la, Phê-rết và Xê-rách. Nhưng Ê-rơ và O-nan đã thác tại xứ Ca-na-an; con của Phê-rết là Hết-rôn, và Ha-mun.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rết và Xê-rách. Nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã chết tại Ca-na-an.Con của Phê-rết là:Hết-rôn và Ha-mun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Pê-rê, và Xê-ra. Nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã chết trong xứ Ca-na-an. Các con của Pê-rê là Hê-rôn và Ha-mun.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con trai của Giu-đa là: Ê-rơ và Ô-nan, Sê-la, Phê-rết, và Xa-rách. Nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã thác tại xứ Ca-na-an; con của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rê và Xê-ra (nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời trong xứ Ca-na-an). Các con trai của Phê-rê là Hết-rôn và Ha-mun.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Ixakha cov tub yog Thaula, Puva, Yasu, hab Siloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp, và Sim-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con trai của Y-sa-ca là:Thô-la, Phu-va, Gióp, và Sim-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Các con của I-sa-ca là Tô-la, Pu-va, Gia-súp, và Shim-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-va, Gióp và Sim-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con trai của Y-xa-ca là Tô-la, Phu-a, Gia-súp, và Sim-rôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Xenpuloo cov tub yog Xeles, Eloo hab Yale‑ee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các con trai của Sa-bu-lôn là Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các con trai của Sa-bu-lôn là:Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các con của Xê-bu-lun là Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các con trai của Sa-bu-luân là: Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con trai của Xê-bu-lôn là Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Cov nuav yog cov tub kws Le‑a yug huv tebchaws Panta Alaa rua Yakhauj, hab ib tug ntxhais hu ua Ntina. Le‑a tej tub ki xeeb ntxwv huvsw muaj peb caug peb leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, các con trai, và một con gái tên là Đi-na, mà Lê-a sanh cho Gia-cốp khi ở tại Pha-đan-A-ram, cùng các cháu đó, hết thảy là ba mươi ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đó là các con trai và một con gái tên là Đi-na mà Lê-a sinh cho Gia-cốp tại Pha-đan A-ram. Cộng thêm các cháu thì tất cả là ba mươi ba người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðó là các con cháu do bà Lê-a đã sinh cho Gia-cốp trong xứ Pa-đan A-ram, và một con gái tên Ði-na. Tất cả con cháu của ông cả nam lẫn nữ thuộc dòng bà Lê-a là ba mươi ba người.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các con trai và một con gái tên Đi-na mà Lê-a đã sinh cho Gia-cốp tại xứ Pha-đan A-ram, cùng các cháu đã cộng được ba mươi ba người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đó là các con trai của Lê-a và Gia-cốp sinh ở miền tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi, ngoài cô con gái Đi-na. Có tất cả là ba mươi ba người trong nhánh nầy của gia đình Gia-cốp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Kas cov tub yog Xifi‑oo, Hakiv, Suni, Exanpoo, Elis, Alaunti hab Aleli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các con trai của Gát là Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi và A-rê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con trai của Gát là:Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi và A-rê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Các con của Gát là Xi-phi-ôn, Hắc-ghi, Su-ni, Ê-bôn, Ê-ri, A-rô-đi, và A-rê-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con trai của Gát là: Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-di, và A-rê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con trai của Gát là Xê-phôn, Ha-ghi, Su-ni, Ết-bôn, Ê-ri, A-rô-đi và A-rê-li.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Asaw cov tub yog Ina, Isava, Isavi hab Npeliya, hab ib tug ntxhais hu ua Xelas. Npeliya cov tub yog Henpaw hab Makhi‑ee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các con trai của A-se là Dim-na, Dích-và, Dích-vi, và Bê-ri-a, cùng Sê-rách, em gái các người đó. Con của Bê-ri-a là Hê-be, và Manh-ki-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con trai của A-se là:Dim-na, Dích-va, Dích-vi, và Bê-ri-a.Em gái của họ là Sê-rách.Các con trai của Bê-ri-a là:Hê-be và Manh-ki-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Các con của A-se là Im-na, Ích-va, Ích-vi, Bê-ri-a, và một người em gái tên Sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của A-se là: Dim-na, Dích-và, Dích-vi, và Bê-ri-a, cùng Sê-rách, em gái các người đó. Con của Bê-ri-a là Hê-be, và Manh-ki-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các con trai của A-se là Im-na, Ít-va, Ít-vi, và Bê-ri-a. Em gái họ là Sê-ra. Các con trai của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Cov nuav yog cov tub ki xeeb ntxwv kws Xilapa yug rua Yakhauj, huvsw muaj kaum rau leej. Xilapa yog tug nkauj qhev kws Lanpaa muab pub rua nwg tug ntxhais Le‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, các con trai của nàng Xinh-ba sanh cho Gia-cốp, cùng các cháu đó, hết thảy là mười sáu người. Nàng là con đòi của La-ban đã cho theo hầu Lê-a, con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đó là các con trai của Xinh-ba, người mà La-ban đã cho theo hầu Lê-a, con gái ông, sinh cho Gia-cốp. Tất cả là mười sáu người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ðó là những con cháu do bà Xinh-pa, người La-ban đã ban cho Lê-a con gái ông, sinh cho Gia-cốp. Tổng cộng được mười sáu người.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các con trai Xinh-ba sinh cho Gia-cốp, cùng các cháu đó cộng được mười sáu người. Xinh-ba là đầy tớ gái La-ban đã cho hầu Lê-a, con gái mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đó là các con trai do Xinh-ba sinh ra, bà là nữ tì mà La-ban cho Lê-a, con gái mình. Nhánh nầy của gia đình Gia-cốp có tất cả là mười sáu người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yakhauj tug quaspuj Lachee le tub yog Yauxej hab Npeeyamee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các con trai của Ra-chên, vợ Gia-cốp, là Giô-sép, và Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con trai của Ra-chên, vợ Gia-cốp, là:Giô-sép và Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các con của Ra-chên vợ Gia-cốp là Giô-sép và Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con trai của Ra-chên, vợ Gia-cốp là Giô-sép, và Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con trai mà Ra-chên vợ Gia-cốp sinh ra là Giô-xép và Bên-gia-min.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yauxej cov tub kws yug huv Iyi tebchaws yog Manaxe hab Efa‑i. Ob tug nuav yog tug pov thawj Pautifela kws nyob lub moos Oo tug ntxhais Axena yug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-sép đã có con tại xứ Ê-díp-tô, là Ma-na-se, và Ép-ra-im, mà Ách-nát, con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy cả thành Ôn, đã sanh cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giô-sép đã có con tại Ai Cập là Ma-na-se và Ép-ra-im mà Ách-nát, con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành Ôn, đã sinh cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Giô-sép khi ở Ai-cập sinh được Ma-na-se và Ép-ra-im. Ðó là hai con do bà A-sê-nát con gái của Pô-ti Phê-ra, tư tế của Thành Ôn, sinh cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giô-sép đã có con tại xứ Ai-cập là Ma-na-se, và Ép-ra-im, mà A-sê-na, con gái của Phô-ti-pha, thầy tế lễ thành Ôn, đã sinh cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong xứ Ai-cập, Giô-xép sinh ra Ma-na-xe và Ép-ra-im do A-sê-nát, vợ mình tức con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành On.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Npeeyamee cov tub yog Npela, Npekhaw, Asanpee, Kela, Na‑amaa, Ehi, Laus, Mupi, Hupi hab As.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-kê, Ách-bên, Giê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con trai của Bên-gia-min là:Bê-la, Bê-ke, Ách-bên, Giê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Các con của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-che, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rốt, Múp-pim, Húp-pim, và Ạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ka, Ách-bên, Giê-ra, Na-a-man, Ê-bi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim, và A-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ke, Ách-bên, Ghê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rốt, Múp-bim, Húp-bim và A-rát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Cov nuav yog cov tub ki xeeb ntxwv kws Lachee yug rua Yakhauj mas huvsw muaj kaum plaub leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, các con trai của Ra-chên sanh cho Gia-cốp, cùng các cháu đó, hết thảy là mười bốn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đó là các con trai mà Ra-chên sinh cho Gia-cốp. Cộng thêm các cháu, tất cả là mười bốn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðó là con cháu do bà Ra-chên sinh cho Gia-cốp. Tổng cộng được mười bốn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các con trai Ra-chên sinh cho Gia-cốp cùng các cháu đã cộng được mười bốn người.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đó là các con cháu sinh ra qua Ra-chên, vợ Gia-cốp. Nhánh nầy của gia đình Gia-cốp có tất cả là mười bốn người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Ntaaj tug tub yog Husi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Con trai của Đan là Hu-sim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Con trai của Đan là:Hu-sim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Con của Ðan là Hu-sim.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các con trai của Đan là: Hu-sim.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Con trai của Đan là Hu-sim.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Nathali cov tub yog Yaxe‑ee, Kuni, Yexaw hab Silee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các con trai của Nép-ta-li là Giát-sê-ên, Gu-ni, Dít-se, và Si-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các con trai của Nép-ta-li là:Giát-sê-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Si-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Các con của Náp-ta-li là Gia-xê-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Sin-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các con trai của Nép-ta-li là: Giát-sê-ên, Gu-ni, Dít-se, và Si-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các con trai của Nép-ta-li là Gia-xi-ên, Gu-ni, Ghê-xe, và Si-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Cov nuav yog cov tub ki xeeb ntxwv kws Npiha yug rua Yakhauj, mas huvsw muaj xyaa leej. Npiha yog tug nkauj qhev kws Lanpaa muab pub rua nwg tug ntxhais Lachee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, các con trai của nàng Bi-la sanh cho Gia-cốp, cùng các cháu đó, hết thảy là bảy người. Nàng là con đòi của La-ban đã cho theo hầu Ra-chên, con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đó là các con trai của Bi-la, người mà La-ban đã cho theo hầu Ra-chên, con gái ông, sinh cho Gia-cốp. Cộng thêm các cháu, tất cả là bảy người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ðó là con cháu do bà Bin-ha, người La-ban đã ban cho Ra-chên con gái ông, đã sinh cho Gia-cốp. Tổng cộng được bảy người.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các con trai Bi-la sinh cho Gia-cốp, cùng các cháu đó, cộng lại là bảy người. Bi-la là đầy tớ gái La-ban đã cho theo hầu Ra-chên, con gái mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đó là các con trai sinh ra bởi Bi-la, người nữ tì mà La-ban cho Ra-chên, con gái mình. Nhánh nầy có bảy người thuộc gia đình Gia-cốp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yakhauj cov tuabneeg kws yog nwg cov tseem noob kws nrug nwg moog rua huv Iyi tebchaws tsw suav Yakhauj cov nyaab mas huvsw muaj rau caum rau leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các người đi đến xứ Ê-díp-tô với Gia-cốp, tức là các người do nơi Gia-cốp sanh, --- nếu không kể các nàng dâu, --- thì hết thảy là sáu mươi sáu người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Số người cùng Gia-cốp đi xuống Ai Cập, tức là dòng giống của ông, không kể các con dâu của Gia-cốp, là sáu mươi sáu người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Tất cả những người thuộc về Gia-cốp đi vào Ai-cập, tức các con cháu từ ông sinh ra, không kể các nàng dâu của ông, tổng cộng được sáu mươi sáu người.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những người đi xuống Ai-cập với Gia-cốp tức là con cháu của Gia-cốp nếu không kể các cô dâu cộng được sáu mươi sáu người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Như thế tổng số con cháu trực tiếp của Gia-cốp đi xuống Ai-cập với ông là sáu mươi sáu người, không kể các con dâu của Gia-cốp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Yauxej cov tub kws yug rua huv Iyi tebchaws muaj ob leeg. Suav Yakhauj tsev tuabneeg huvsw kws moog rua huv Iyi tebchaws muaj xyaa caum leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Con của Giô-sép đã sanh tại Ê-díp-tô được hai. Vậy, các người thuộc về nhà Gia-cốp đi đến Ê-díp-tô, cộng hết thảy là bảy mươi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các con trai của Giô-sép đã sinh tại Ai Cập là hai người. Vậy, tổng số những người thuộc gia đình Gia-cốp đi đến Ai Cập là bảy mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ngoài ra các con của Giô-sép đã sinh tại Ai-cập là hai người. Vậy tổng cộng những người trong gia đình Gia-cốp đi vào Ai-cập là bảy mươi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con của Giô-sép sinh tại xứ Ai-cập là hai đứa. Vậy, những người thuộc gia đình Gia-cốp đi xuống Ai-cập, cộng tất cả là bảy mươi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giô-xép sinh ra hai con ở Ai-cập, nên tổng số người trong gia đình Gia-cốp là bảy mươi người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Yakhauj khaiv Yuta ua ntej moog qha Yauxej tuaj ntswb puab rua huv Kausee. Mas puab txhad moog txug ntawm Kausee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Gia-cốp sai Giu-đa đi đến trước đặng xin Giô-sép đưa mình vào bờ cõi Gô-sen. Vậy, họ đều vào xứ Gô-sen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Gia-cốp sai Giu-đa đi trước gặp Giô-sép để Giô-sép dẫn đường vào Gô-sen. Khi họ đến địa phận Gô-sen,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Gia-cốp sai Giu-đa đi trước đến gặp Giô-sép, để nhờ người hướng dẫn ông đến nơi nào ông sẽ ở tại Gô-sen. Khi họ đã đến vùng Gô-sen,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Gia-cốp sai Giu-đa đi trước để xin chỉ đường vào xứ Gô-sen. Khi họ vào đến xứ Gô-sen,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Gia-cốp sai Giu-đa đi trước để gặp Giô-xép ở Gô-sen. Khi Gia-cốp và những người đi theo đến Gô-sen

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yauxej txawm caij tsheb moog ntswb nwg txwv Yixayee ntawm Kausee. Thaus moog cuag leej txwv nwg txhad khawm nkaus leej txwv cej daab hab quaj ntev ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Giô-sép thắng xe đi lên Gô-sen, đón Y-sơ-ra-ên, cha mình. Người ra mắt cha, ôm choàng lấy người và khóc một hồi lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giô-sép đã chuẩn bị sẵn xe và lên Gô-sen đón Y-sơ-ra-ên, cha mình. Vừa thấy cha, ông ôm choàng lấy cha mà khóc một hồi lâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Giô-sép lên xe của ông và đi lên gặp I-sơ-ra-ên cha ông tại Gô-sen. Ông đến ra mắt cha ông và gục đầu vào cổ cha ông và khóc một hồi lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Giô-sép đã chuẩn bị xe sẵn sàng và đến xứ Gô-sen đón Y-sơ-ra-ên, cha mình. Vừa thấy cha, Giô-sép ôm choàng lấy cha mình mà khóc rất lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29thì Giô-xép chuẩn bị xe đi xuống đón cha mình là Ít-ra-en ở Gô-sen. Khi Giô-xép vừa thấy cha mình, ông ôm chầm lấy cha và khóc thật lâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yixayee has rua Yauxej tas, “Nwgnuav kuv tuag los tau lawm lauj, tsua qhov kuv tub pum koj lub ntsej muag lawm hab paub tas koj tseed muaj txujsa nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sép rằng: Chớ chi cho cha chết bây giờ đi! Vì cha đã thấy được mặt con, và biết con vẫn còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sép rằng: “Bây giờ cha có chết cũng được, vì cha đã thấy được mặt con và biết con vẫn còn sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 I-sơ-ra-ên nói với Giô-sép, “Bây giờ cha có thể qua đời được rồi, vì cha đã thấy mặt con, và con vẫn còn sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Y-sơ-ra-ên bảo Giô-sép: “Bây giờ cha sẵn sàng qua đời vì cha được thấy con tận mắt và biết rằng con vẫn còn sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ít-ra-en bảo Giô-xép, “Bây giờ cha có chết cũng vui lòng vì cha đã thấy mặt con và biết con vẫn còn sống.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Yauxej has rua nwg cov kwvtij hab nwg txwv tsev tuabneeg tas, “Kuv yuav moog cuag Falau hab has rua nwg tas, ‘Kuv cov kwvtij hab kuv txwv tsev tuabneeg kws nyob huv Khana‑aa tebchaws lug txug kuv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn, Giô-sép nói cùng anh em và người nhà cha mình rằng: Tôi sẽ lên trước tâu cho Pha-ra-ôn hay rằng: Anh em và cả nhà cha tôi, ở xứ Ca-na-an đã đến cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Giô-sép nói với các anh em và những người trong gia đình cha mình: “Tôi sẽ lên tâu cho Pha-ra-ôn hay rằng: ‘Anh em và cả gia đình cha tôi ở xứ Ca-na-an đã đến với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Giô-sép nói với các anh em ông và với mọi người trong gia đình cha ông, “Con sẽ lên tâu với Pha-ra-ôn. Con sẽ xin với vua rằng, ‘Các anh em tôi và nhà cha tôi vốn kiều ngụ tại Ca-na-an bây giờ đã đến với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Giô-sép nói với các anh em và những người trong gia đình: “Tôi sẽ lên tâu với Pha-ra-ôn: các anh em tôi và nhà cha tôi trước kia sinh sống tại xứ Ca-na-an, bây giờ đã đến với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Giô-xép nói với các anh em và gia đình cha mình rằng, “Tôi sẽ đi báo cho vua hay là gia đình mình đã đến đây. Tôi sẽ nói, ‘Các anh em và gia đình tôi đã rời xứ Ca-na-an đến đây với tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Cov tuabneeg hov yog tuabneeg yug yaaj yug tshws hab yug nyuj. Puab coj puab tej yaaj tej tshws tej nyuj hab puab cuab txhaj cuab taam huvsw lug lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Họ vốn làm nghề chăn chiên, nuôi bầy súc vật; có dẫn theo hết bầy chiên, bò và các tài vật của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Những người nầy vốn làm nghề chăn chiên, chuyên nuôi súc vật. Họ có đem theo bầy chiên, bò và tất cả các tài sản của mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Họ là những người chăn bầy, vì họ chuyên môn chăn nuôi súc vật. Họ đã đem các đàn chiên, dê, bò, lừa của họ, và tất cả những gì họ có đến đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các người đàn ông làm nghề chăn chiên nuôi gia súc, và họ đã đem theo bầy bò, bầy chiên và tất cả của cải mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ làm nghề chăn chiên và nuôi gia súc. Họ có mang theo các bầy gia súc và tài sản.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Thaus Falau hu mej moog cuag hab nug mej tas, ‘Mej ib txwm ua num daabtsw?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Và khi Pha-ra-ôn truyền gọi anh em mà hỏi rằng: Các ngươi làm nghề chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy khi Pha-ra-ôn truyền gọi anh em và hỏi: ‘Các ngươi làm nghề gì?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Khi Pha-ra-ôn hỏi các anh em, ‘Các ngươi làm nghề gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi Pha-ra-ôn gọi anh em mà hỏi: các ngươi làm nghề gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi gọi các anh, vua sẽ hỏi, ‘Các anh làm nghề gì?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34mej yuav tsum has tas, ‘Peb kws yog koj cov tub qhe yog tuabneeg yug tsaj txhu ib txwm thaus yau lug txug naj nub nwgnuav, ib yaam le peb tej laug yeej los yug,’ sub mej txhad tau nyob huv Kausee vem tas cov tuabneeg Iyi ntxub txhua tug kws yug yaaj yug tshws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Thì hãy tâu rằng: Kẻ tôi tớ chúa cùng tổ phụ chúng tôi vẫn làm nghề nuôi súc vật từ thuở còn nhỏ cho đến giờ. Ấy hầu cho anh em đặng ở lại xứ Gô-sen, vì dân Ê-díp-tô có tánh gớm ghê hết thảy kẻ chăn chiên lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34thì hãy tâu: ‘Từ thuở bé đến giờ, các đầy tớ vua chỉ chuyên nghề nuôi súc vật như tổ tiên mình.’ Nói vậy để anh em có thể ở lại đất Gô-sen, vì dân Ai Cập hay ghê tởm những người chăn chiên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Xin các anh em nhớ đáp, ‘Các tôi tớ ngài làm nghề chăn nuôi súc vật từ nhỏ đến giờ; không những chúng tôi mà các tổ phụ chúng tôi cũng đã làm nghề ấy.’ Xin hãy nói như thế để anh em được ở trong xứ Gô-sen, vì người Ai-cập có tánh ghê tởm tất cả những người chăn bầy súc vật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Các anh em phải trả lời: tôi tớ của bệ hạ chăn bầy gia súc từ tuổi thiếu niên như tổ phụ chúng tôi đã làm. Như thế anh em sẽ được vua cho phép định cư trong vùng Gô-sen vì người Ai-cập ghê tởm tất cả những người chăn bầy gia súc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thì phải trả lời như sau: ‘Kẻ tôi tớ vua suốt đời làm nghề chăn nuôi gia súc. Tổ tiên chúng tôi cũng vậy.’ Như thế vua sẽ cho các anh em định cư ở đất Gô-sen, cách xa khỏi người Ai-cập vì dân Ai-cập không thích ở gần những người chăn chiên.”