Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Bản Diễn Ý(BDY)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi nương náu mình nơi Ngài: Chớ hề để tôi bị hổ thẹn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Lạy Đức Giê-hô-va, con nương náu mình nơi Ngài;Xin đừng bao giờ để con bị hổ thẹn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1CHÚA ôi, con nương náu nơi Ngài,Xin đừng để con bị hổ thẹn.
Bản Dịch Mới (NVB)
1Lạy CHÚA, tôi ẩn náu nơi Ngài, Xin chớ để tôi bị hổ thẹn muôn đời,
Bản Phổ Thông (BPT)
1Lạy Chúa, Ngài là nơi che chở tôi.Xin đừng để tôi bị sỉ nhục.
Bản Diễn Ý (BDY)
1Thưa Chúa, con hoàn toàn nương cậy Chúa,Xin đừng để con cúi đầu nhục nhã.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Xin hãy lấy công bình Chúa giải cứu tôi, và làm tôi được thoát khỏi; Hãy nghiêng tai qua tôi, và cứu tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Xin lấy đức công chính của Chúa mà cứu chuộc con và giải thoát con;Xin nghiêng tai qua con và cứu con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Xin giải nguy con và giải cứu con vì đức công chính của Ngài;Xin nghiêng tai nghe con và cứu con.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Xin giải cứu và giải nguy cho tôi bằng sự công chính của Ngài. Xin hãy nghiêng tai nghe tôi và cứu rỗi tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Vì Ngài luôn làm điều công chính,xin hãy cứu tôi;hãy lắng nghe và giải cứu tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
2Xin giải thoát con cách công minh,Lắng tai nghe và cứu giúp con.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Xin Chúa làm hòn đá dùng làm chỗ ở cho tôi, Hầu cho tôi được vào đó luôn luôn; Chúa đã ra lịnh cứu tôi, Vì Chúa là hòn đá và là đồn lũy tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Xin Chúa làm vầng đá để con nương náuLà nơi để con được vào đó luôn luôn;Xin Chúa ra lệnh cứu conVì Chúa là vầng đá và là đồn lũy của con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Xin làm vầng đá cho con trú ẩn, nơi con sẽ đến đó luôn luôn;Xin ban lịnh giải cứu con, vì Ngài là vầng đá và thành trì kiên cố của con.
Bản Dịch Mới (NVB)
3Xin Ngài hãy làm núi đá trú ẩn cho tôi Để tôi luôn luôn đến đó.Xin ra lệnh cứu tôi Vì Ngài là tảng đá và thành lũy của tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
3Xin làm nơi trú ẩn an toàn cho tôi.Xin làm đồn lũy bảo vệ tôi,vì Ngài là khối đá và là nơi tôi ẩn náu.
Bản Diễn Ý (BDY)
3Nguyện Chúa làm ngôi nhà kiên cốCho con có thể liên tục quay về.Chúa đã ra lệnh cứu vứt con,Vì Chúa là Vầng Đá và Thành lũy.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Hỡi Đức Chúa Trời tôi, xin hãy cứu tôi khỏi tay kẻ ác, Khỏi tay kẻ bất nghĩa và người hung bạo.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Lạy Đức Chúa Trời của con, xin cứu con khỏi tay kẻ độc ác,Và khỏi tay kẻ bất chính cùng người hung bạo.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4Ðức Chúa Trời của con ôi, xin giải cứu con khỏi tay kẻ ác,Tức khỏi tay kẻ bất chính và bạo tàn,
Bản Dịch Mới (NVB)
4Lạy Đức Chúa Trời tôi, xin giải cứu tôi khỏi bàn tay kẻ ác, Khỏi sự nắm giữ của kẻ bất chính và người tàn bạo.
Bản Phổ Thông (BPT)
4Lạy Thượng Đế, xin cứu tôi khỏi quyền lực kẻ ác,khỏi tầm tay của kẻ bất côngvà người hung ác.
Bản Diễn Ý (BDY)
4Thưa Thượng Đế, xin giải thoát conKhỏi bàn tay người hung ác,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Vì, Chúa Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi, Và là sự tin cậy tôi từ buổi thơ ấu.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Vì, lạy Chúa là Đức Giê-hô-va, Ngài là niềm hi vọngVà là sự tin cậy của con từ thuở thanh xuân.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Vì Ngài là nguồn hy vọng của con;Lạy CHÚA Hằng Hữu, Ðấng con tin cậy từ thuở ấu thơ,
Bản Dịch Mới (NVB)
5Vì, lạy Chúa, Ngài là hy vọng của tôi; Lạy CHÚA, Ngài là niềm tin cậy của tôi từ khi niên thiếu.
Bản Phổ Thông (BPT)
5Lạy Chúa, Ngài là hi vọng của tôi,là Đấng tôi tin cậy từ buổi ấu thơ.
Bản Diễn Ý (BDY)
5Chúa Hằng Hữu, là Nguồn Hy vọngLà Niềm Tin của con từ tuổi ấu thơ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Tôi nương dựa trên Chúa từ lúc mới lọt lòng; Ấy là Chúa đã đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi: Tôi sẽ ngợi khen Chúa luôn luôn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Con nương tựa nơi Chúa từ lúc mới ra đời;Chính Chúa đem con ra khỏi lòng mẹ.Con sẽ ca ngợi Chúa luôn luôn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Con đã nhờ cậy Ngài từ lúc chào đời;Ngài đã tạo thành con, rồi đem con ra khỏi lòng mẹ con,Nên con sẽ ca ngợi Ngài mãi mãi.
Bản Dịch Mới (NVB)
6Tôi nương tựa nơi Ngài từ khi sinh ra, Ngài là Đấng đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi. Tôi sẽ luôn luôn ca ngợi Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
6Tôi đã nhờ cậy Ngài từ khi mới lọt lòng mẹ;Chúa đã giúp tôi từ lúc tôi mới chào đời.Tôi sẽ luôn luôn ca ngợi Ngài.
Bản Diễn Ý (BDY)
6Con nương cậy Ngài từ giờ phút lọt lòng,Chúa đỡ con ra khỏi lòng mẹ,Con sẽ ca ngợi Ngài mãi mãi.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Tôi như sự lạ lùng cho nhiều người; Nhưng Chúa là nơi nương náu vững bền cho tôi,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Con trở nên điềm gở cho nhiều người;Nhưng Chúa là nơi nương náu vững bền của con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Con đã trở thành một chuyện lạ cho nhiều người;Dù vậy Ngài vẫn là nơi nương náu vững chắc của con.
Bản Dịch Mới (NVB)
7Tôi như một điềm lạ cho nhiều người, Nhưng chính Ngài là nơi trú ẩn kiên cố của tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
7Tôi sẽ là một tấm gương cho nhiều người,vì Ngài là Đấng che chở tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
7Thành quả con, khiến nhiều người kinh ngạc,Vì Chúa là Đấng bảo vệ con.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Hằng ngày miệng tôi đầy sự ngợi khen Và sự tôn vinh Chúa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Miệng con đầy lời ngợi ca Chúa,Hằng ngày con luôn tôn vinh Ngài.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Miệng con tràn đầy những lời ca ngợi Ngài;Hằng ngày con không ngớt ca tụng vinh hiển của Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
8Hằng ngày miệng tôi đầy lời ca ngợi Và tôn vinh Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Tôi luôn luôn ca tụng Ngài;suốt ngày tôi tôn kính Ngài.
Bản Diễn Ý (BDY)
8Suốt ngày, miệng con ca ngợi,Và hân hoan chức tụng Ngài.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Xin Chúa chớ từ bỏ tôi trong thì già cả; Cũng đừng lìa khỏi tôi khi sức tôi hao mòn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Xin Chúa đừng từ bỏ con trong lúc già cả;Cũng đừng lìa khỏi con khi sức lực hao mòn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Xin đừng lìa khỏi con trong buổi già nua;Xin đừng từ bỏ con khi sức lực con không còn nữa.
Bản Dịch Mới (NVB)
9Xin chớ xua đuổi tôi trong lúc già nua, Xin đừng từ bỏ tôi khi sức lực tôi suy yếu.
Bản Phổ Thông (BPT)
9Xin đừng từ bỏ tôi khi tôi về già;đừng xa tôi khi sức tôi suy tàn.
Bản Diễn Ý (BDY)
9Chúa đừng bỏ con trong tuổi già,Đừng lìa con khi tóc bạc răng long;
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10Vì những kẻ thù nghịch nói nghịch tôi, Những kẻ rình rập linh hồn tôi đồng mưu cùng nhau,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10Vì kẻ thù nói nghịch con,Những kẻ rình rập mạng sống con âm mưu với nhau.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Vì những kẻ thù ghét con đang nói những lời chống lại con;Những kẻ rình rập mạng sống con đang bàn luận với nhau;
Bản Dịch Mới (NVB)
10Vì các kẻ thù nói nghịch tôi, Những kẻ rình hại mạng sống tôi cùng nhau bàn mưu.
Bản Phổ Thông (BPT)
10Kẻ thù lập mưu hại tôi,chúng nhóm họp lại định giết tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
10Vì kẻ thù rỉ tai nói xấu,Lập mưu hãm hại linh hồn con.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Mà rằng: Đức Chúa Trời đã bỏ hắn; Hãy đuổi theo bắt hắn, vì chẳng có ai giải cứu cho.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11Chúng nói: “Đức Chúa Trời đã bỏ hắnHãy đuổi theo và bắt hắn,Vì chẳng có ai giải cứu hắn cả.”
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Chúng nói rằng, “Ðức Chúa Trời đã lìa bỏ nó rồi;Hãy đuổi theo và bắt nó, vì chẳng ai giải cứu nó đâu.”
Bản Dịch Mới (NVB)
11Chúng nói: Đức Chúa Trời đã từ bỏ nó, Hãy đuổi theo và bắt lấy Vì không ai giải cứu nó đâu.
Bản Phổ Thông (BPT)
11Chúng bảo nhau, “Thượng Đế bỏ nó rồi.Chúng ta hãy đuổi theo bắt lấy nóvì chẳng ai cứu nó đâu.”
Bản Diễn Ý (BDY)
11Họ tuyên truyền: "Thượng Đế bỏ nó rồi!Cứ săn bắt, không còn ai giải cứu!"
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Đức Chúa Trời ôi! xin chớ đứng xa tôi; Đức Chúa Trời tôi ôi xin mau mau đến giúp đỡ tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Đức Chúa Trời ôi! Xin chớ đứng xa con;Đức Chúa Trời con ôi! Xin mau mau đến giúp đỡ con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Ðức Chúa Trời ôi, xin đừng xa con;Ðức Chúa Trời của con ôi, xin mau đến giúp đỡ con!
Bản Dịch Mới (NVB)
12Lạy Đức Chúa Trời, xin chớ ở xa tôi, Đức Chúa Trời tôi ôi, xin mau mau giúp đỡ tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
12Lạy Thượng Đế, xin chớ đứng xa.Lạy Chúa của tôi, xin hãy mau đến giúp tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
12Thưa Thượng Đế, xin đừng xa con,Cứu giúp ngay trong giờ khủng hoảng.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Nguyện những cừu địch linh hồn tôi bị hổ thẹn và tiêu diệt đi; Nguyện kẻ nào tìm làm hại tôi, bị bao phủ sỉ nhục và nhuốc nhơ.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Nguyện kẻ thù của con phải hổ thẹn và bị tiêu diệt;Nguyện kẻ nào tìm cách hãm hại conBị bao phủ bằng sỉ nhục và nhuốc nhơ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Nguyện những kẻ thù của con sẽ bị hủy diệt trong sỉ nhục.Nguyện những kẻ tìm cách hại con sẽ bị bao phủ bằng nhục nhã và nhuốc nhơ.
Bản Dịch Mới (NVB)
13Nguyện những kẻ tố cáo tôiPhải bị hổ thẹn và tiêu diệt. Nguyện những kẻ tìm hại tôi phải bị phủ đầy nhục nhã và khinh bỉ.
Bản Phổ Thông (BPT)
13Xin hãy khiến những kẻ tố cáo tôibị xấu hổ và tiêu diệt.Nguyện kẻ lập tâm hại tôibị sỉ nhục và nhuốc nhơ bao trùm.
Bản Diễn Ý (BDY)
13Kẻ thù con hổ thẹn, tiêu tan,Người hãm hại cúi đầu, nhục nhã.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14Nhưng tôi sẽ trông cậy luôn luôn, Và ngợi khen Chúa càng ngày càng thêm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14Nhưng con sẽ hi vọng luôn luônVà ca ngợi Chúa càng ngày càng thêm.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Nhưng về phần con, con sẽ tiếp tục hy vọng;Con sẽ ca ngợi Ngài càng ngày càng thêm.
Bản Dịch Mới (NVB)
14Còn tôi, tôi sẽ luôn luôn hy vọng Và tăng thêm lời ca ngợi Ngài càng hơn.
Bản Phổ Thông (BPT)
14Nhưng tôi sẽ luôn luôn nuôi hi vọngvà ca tụng Ngài càng ngày càng gia tăng.
Bản Diễn Ý (BDY)
14Hy vọng con lại càng tươi sángCa tụng Chúa ngày càng gia tăng.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Hằng ngày miệng tôi sẽ thuật sự công bình và sự cứu rỗi của Chúa; Vì tôi không biết số nó được.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15Miệng con sẽ thuật lại sự công chính của Chúa,Hằng ngày con rao truyền ơn cứu rỗi của Ngài,Vì con không biết phải kể sao cho xiết.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Miệng con sẽ nói ra đức công chính của Ngài;Con sẽ thuật lại ơn cứu rỗi của Ngài suốt ngày,Vì con không biết sẽ phải nói bao nhiêu cho đủ.
Bản Dịch Mới (NVB)
15Hằng ngày miệng tôi sẽ thuật lại sự công chính Và cứu rỗi của Ngài Dù tôi không biết số lượng.
Bản Phổ Thông (BPT)
15Tôi sẽ thuật lại sự công chính của Chúa.Suốt ngày tôi sẽ kể lại sự cứu rỗi Chúa,dù tôi không đếm hết được.
Bản Diễn Ý (BDY)
15Hằng ngày thuật những điều công chínhVà vô số công ơn cứu chuộc.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Tôi sẽ đến thuật công việc quyền năng của Chúa Giê-hô-va; Tôi sẽ nói về sự công bình của Chúa, chỉ nói đến sự công bình của Chúa mà thôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Con sẽ đến ca ngợi các việc quyền năng của Chúa Giê-hô-va;Con sẽ nhớ đến đức công chính của Chúa,Và chỉ nhớ đến đức công chính của Ngài mà thôi.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Con sẽ ra đi trong quyền năng của CHÚA Hằng Hữu;Con sẽ nói ra đức công chính của Ngài, chỉ của Ngài mà thôi.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Tôi sẽ đến trong quyền năng của CHÚA, Tôi sẽ làm cho người ta ghi nhớ sự công chính của Ngài, chỉ một mình Ngài mà thôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Lạy Chúa, tôi sẽ thuật lại các việc quyền năng Chúa.Tôi sẽ nhắc nhở mọi người rằng chỉ một mình Ngài làm điều công chính.
Bản Diễn Ý (BDY)
16Con sẽ đi loan báo việc quyền năng,Đức công chính tuyệt vời của ChúaLà đề tài duy nhất con đem quảng bá.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa đã dạy tôi từ buổi thơ ấu; Cho đến bây giờ tôi đã rao truyền các công việc lạ lùng của Chúa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17Lạy Đức Chúa Trời, Chúa đã dạy con từ buổi thanh xuân,Cho đến bây giờ con vẫn rao truyền các công việc lạ lùng của Ngài.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Ðức Chúa Trời ôi, Ngài đã dạy con từ thuở còn thơ,Ðến bây giờ con vẫn còn rao báo những việc diệu kỳ của Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
17Lạy Đức Chúa Trời, từ khi niên thiếu Ngài đã dạy tôi, Và cho đến nay tôi vẫn công bố những việc diệu kỳ của Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
17Lạy Thượng Đế, Ngài đã dạy tôi từ khi tôi còn thơ ấu.Cho đến nay tôi vẫn thuật lại phép lạ Ngài làm.
Bản Diễn Ý (BDY)
17Thưa Thượng Đế, Chúa dạy con từ tuổi ấu thơ,Đến nay con vẫn rao truyền công tác diệu kỳ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Hỡi Đức Chúa Trời, dầu khi tôi đã già và tóc bạc rồi, Xin chớ bỏ tôi, Cho đến chừng tôi đã truyền ra cho dòng dõi sau sức lực của Chúa, Và quyền thế Chúa cho mỗi người sẽ đến.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Lạy Đức Chúa Trời, dù khi con đã già và tóc bạc rồi,Xin Chúa đừng từ bỏ conCho đến khi con rao truyền sức mạnh của Ngài cho thế hệ mai sau,Và quyền năng Ngài cho dòng dõi kế tiếp.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Ðức Chúa Trời ôi, giờ đây con đã già yếu và tóc con đã bạc,Xin Ngài đừng lìa bỏ con, cho đến khi con truyền xong cho thế hệ kế tiếp những việc quyền năng của Ngài,Và nói cho thế hệ đến sau biết quyền phép lạ lùng của Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Lạy Đức Chúa Trời, dù khi tôi già nua, tóc bạc, Xin đừng từ bỏ tôi, Cho đến khi tôi công bố năng lực của Ngài cho thế hệ mai sau Và quyền năng của Ngài cho mọi người sẽ đến.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Dù khi tôi già yếu, tóc bạc hoa râm,lạy Chúa, xin đừng rời tôi cho đến khi tôi thuật lại cho con cháu tôi biết quyền năng Chúa;cho đến khi tôi kể lại cho dòng dõi đến sau tôi về sức mạnh Ngài.
Bản Diễn Ý (BDY)
18Chúa ơi,Xin dừng bỏ con khi tóc bạc răng long,Xin ở với con đến lúc hoàn thành công tác:Dạy thế hệ mới biết năng lực ChúaTỏ uy quyền Ngài cho thế hệ ngày mai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19Hỡi Đức Chúa Trời, sự công bình Chúa rất cao. Chính Chúa đã làm công việc cả thể, Hỡi Đức Chúa Trời, ai giống như Chúa?
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Lạy Đức Chúa Trời, sự công chính của ChúaCao đến tận trời.Chính Ngài đã làm những công việc vĩ đại,Lạy Đức Chúa Trời, ai giống như Ngài?
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19Vì Ðức Chúa Trời ôi, đức công chính của Ngài cao tận trời;Ngài đã làm những việc thật lớn lao vĩ đại.Ðức Chúa Trời ôi, nào ai giống như Ngài?
Bản Dịch Mới (NVB)
19Lạy Đức Chúa Trời, sự công chính của Ngài cao đến tận trời, Ngài đã làm những việc vĩ đại. Lạy Đức Chúa Trời, ai giống như Ngài?
Bản Phổ Thông (BPT)
19Lạy Chúa, sự công minh Chúa vượt cao hơn các từng trời.Chúa đã làm nhiều việc lớn lao;Thượng Đế ôi, không ai giống như Ngài.
Bản Diễn Ý (BDY)
19Thưa Thượng Đế, chí công chí thánhĐấng thực hiện bao công tác vĩ đạiAi sánh được với Chúa Hằng Hữu?
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Chúa là Đấng đã cho chúng tôi thấy vô số gian truân đắng cay, Sẽ làm cho chúng tôi được sống lại. Và đem chúng tôi lên khỏi vực sâu của đất.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Chúa là Đấng đã làm cho chúng con thấy vô số gian truân, đắng cay,Ngài sẽ khiến chúng con được sống lạiVà đem chúng con lênKhỏi vực sâu của đất.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Ngài đã cho con kinh nghiệm những gian khổ và buồn đau;Sau đó Ngài đã làm cho con được sống lại.Ngài đã đem con lên từ vực sâu của lòng đất.
Bản Dịch Mới (NVB)
20Ngài đã cho tôi kinh nghiệm nhiều gian lao cay đắng. Ngài sẽ phục hồi đời sống tôi,Ngài sẽ đem tôi lên khỏi vực sâu lòng đất.
Bản Phổ Thông (BPT)
20Chúa đã cho tôi gặp nhiều cảnh khốn khó gian nan,nhưng Ngài sẽ hồi sức lại cho tôi.Dù khi tôi gần qua đời,Chúa sẽ khiến tôi sống.
Bản Diễn Ý (BDY)
20Chúa đã đưa chúng con qua nhiều gian khổ,Cũng sẽ cho chúng con sống lại mai sau,Cứu chúng con ra khỏi huyệt mộ thẳm sâu
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Chúa sẽ gia thêm sự sang trọng cho tôi, Trở lại an ủi tôi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
21Chúa sẽ gia thêm sự tôn trọng cho con,Và trở lại an ủi con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
21Xin Ngài gia thêm sự tôn trọng cho con;Xin Ngài quay lại để vỗ về an ủi con.
Bản Dịch Mới (NVB)
21Ngài sẽ tăng thêm vinh dự cho tôi, Ngài sẽ trở lại an ủi tôi.
Bản Phổ Thông (BPT)
21Chúa sẽ khiến tôi được sang trọng hơn bao giờ hết,Ngài sẽ an ủi tôi trở lại.
Bản Diễn Ý (BDY)
21Chúa sẽ nâng con lên đài danh vọng,An ủi vỗ về con sau nỗi đắng cay.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
22Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi cũng sẽ dùng đàn cầm mà ngợi khen Chúa, Tán mĩ sự chân thật của Chúa; Hỡi Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên, tôi sẽ dùng đàn sắt mà ca tụng Ngài.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
22Lạy Đức Chúa Trời của con, con cũng sẽ dùng đàn lia mà ca ngợi Chúa,Tôn vinh sự thành tín của Ngài.Lạy Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên,Con sẽ dùng đàn hạc mà ca tụng Ngài.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
22Ðức Chúa Trời của con ôi, con sẽ dùng đàn lia ca ngợi đức thành tín của Ngài;Lạy Chúa, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên, con sẽ hòa theo hạc cầm ca hát chúc tụng Ngài.
Bản Dịch Mới (NVB)
22Lạy Đức Chúa Trời tôi, tôi cũng sẽ dùng đàn hạc ca ngợi Ngài Chúc tôn sự chân thật của Ngài, Lạy Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, Tôi sẽ lấy đàn lia ca tụng Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
22Tôi sẽ ca ngợi Chúa bằng đờn cầm,Về sự thành tín của Ngài là Thượng Đế tôi.Lạy Đấng thánh của Ít-ra-en,tôi sẽ hát cho Ngài bằng đờn sắt.
Bản Diễn Ý (BDY)
22Thưa Thượng Đế,Con sẽ gảy huyền cầm ca ngợi Chúa,Tụng ca đức thành tín của Ngài,Kéo vĩ cầm tán dương Đấng ThánhCủa dân tộc Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23Môi và linh hồn tôi mà Chúa đã chuộc lại, Sẽ reo mừng khi tôi ca tụng Chúa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
23Môi con sẽ reo mừng khi con ca ngợi Chúa,Vì linh hồn con đã được Ngài cứu chuộc.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
23Môi con sẽ reo mừng khi con ca hát tôn ngợi Ngài,Vì Ngài đã cứu chuộc linh hồn con.
Bản Dịch Mới (NVB)
23Môi miệng tôi và cả linh hồn tôiMà Ngài đã cứu chuộc sẽ reo hò vui vẻ Khi tôi ca tụng Ngài.
Bản Phổ Thông (BPT)
23Tôi sẽ lớn tiếng vui mừng ca ngợi Ngài vì Ngài đã cứu tôi.
Bản Diễn Ý (BDY)
23Linh hồn được cứu chuộc sẽ mở môiHoan hỉ hát xướng ca tụng Ngài.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
24Cả ngày lưỡi tôi cũng sẽ nói lại sự công bình của Chúa; Vì những kẻ tìm làm hại tôi đã bị mắc cỡ và hổ thẹn cả.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
24Suốt ngày lưỡi con cũng sẽ thuật lại sự công chính của ChúaVì những kẻ tìm cách hại conĐã bị xấu hổ và nhục nhã.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
24Lưỡi con sẽ nói ra đức công chính của Ngài suốt ngày,Vì những kẻ tìm cách hại con đã bị làm cho xấu hổ và sỉ nhục.
Bản Dịch Mới (NVB)
24Hằng ngày lưỡi tôi cũng sẽ nói lên sự công chính của Ngài, Vì những kẻ tìm hại tôi đã bị hổ thẹn và nhục nhã rồi.
Bản Phổ Thông (BPT)
24Suốt ngày tôi sẽ thuật lại sự công minh của Chúa.Còn những kẻ muốn hại tôisẽ xấu hổ và bị sỉ nhục.
Bản Diễn Ý (BDY)
24Suốt ngày, con thuật việc công minhChúa đã thực hiện cho con bao lần.Bọn người mưu hại con cúi đầu, hổ thẹn.