So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ces tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li mus cuag Falaus. Kuv ua rau Falaus thiab nws cov nomtswv kom muaj lub siab tawv, kuv thiaj tau ua kuv tej txujci tseemceeb rau lawv pom

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đi đến Pha-ra-ôn, vì ta đã làm rắn lòng người và lòng quần thần, để làm cho các dấu lạ của ta tỏ ra giữa họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn, vì Ta đã làm cứng lòng vua ấy và quần thần để Ta bày tỏ các dấu lạ ra giữa họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn, vì Ta đã để cho nó và quần thần của nó cứng lòng, hầu Ta có thể bày tỏ các quyền năng phép lạ của Ta ở giữa chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, CHÚA phán bảo Môi-se: “Con đến gặp Pha-ra-ôn. Ta đã làm cứng lòng của vua và của quần thần để Ta làm thêm giữa vòng họ nhiều dấu lạ nữa

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Mô-se, “Hãy đi gặp vua Ai-cập. Ta đã làm cho người và quần thần ương ngạnh để ta chứng tỏ cho họ thấy quyền năng của ta qua các phép lạ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2thiab nej thiaj yuav tau piav rau nej tej xeebntxwv mloog hais tias, thaum kuv ua kuv tej txujci ntawd, cov Iziv poob ntsejmuag loj kawg nkaus. Nej thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hầu cho ngươi thuật cùng con và cháu mình những công việc to tát ta đã làm trên dân Ê-díp-tô, các dấu lạ ta đã làm giữa vòng họ, đặng các ngươi biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2và để con thuật lại cho con cháu mình những việc Ta đã làm cho dân Ai Cập, cũng như các dấu lạ Ta đã thực hiện giữa họ như thế nào, nhờ đó các con biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 và để ngươi có thể thuật lại cho con cháu các ngươi và con cháu chúng những gì Ta đã làm cho dân Ai-cập, những phép lạ Ta đã biểu dương giữa chúng ra làm sao, để các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2và để con có thể kể lại cho con cháu cách Ta đối xử nghiêm khắc với người Ai-cập và thuật lại cho chúng những dấu kỳ phép lạ Ta đã làm, để các con biết Ta là CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta làm điều nầy để các con thuật lại cho con cháu mình biết ta đã nghiêm khắc đối với người Ai-cập ra sao. Hãy thuật cho con cháu các con biết những phép lạ ta làm giữa họ để tất cả các con biết ta là CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Mauxes thiab Aloos nkawd mus cuag Falaus thiab hais rau nws hais tias, “Tus TSWV uas yog cov neeg Henplais tus Vajtswv hais tias, ‘Koj yuav tawv mus txog thaum twg koj mam li hwm kuv? Cia li tso kuv haivneeg mus, lawv yuav mus pehawm kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se và A-rôn bèn đi đến Pha-ra-ôn mà tâu rằng: Giê-hô-va là Đức Chúa Trời dân Hê-bơ-rơ, có phán như vầy: Ngươi không chịu hạ mình trước mặt ta cho đến chừng nào? Hãy tha dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se và A-rôn đi đến Pha-ra-ôn và tâu: “Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ phán: ‘Ngươi không chịu hạ mình trước mặt Ta cho đến bao giờ? Hãy cho dân Ta đi để chúng phụng sự Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vậy Mô-sê và A-rôn đến ra mắt Pha-ra-ôn và nói với ông ấy, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, phán thế nầy, ‘Ngươi cứ từ chối không chịu hạ mình xuống trước mặt Ta cho đến bao lâu nữa? Hãy để dân Ta đi, để chúng thờ phượng Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy Môi-se và A-rôn đến yết kiến Pha-ra-ôn và thưa rằng: “Đây là lời CHÚA, Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ phán: Đến bao giờ người mới chịu hạ mình trước mặt Ta? Hãy để cho dân Ta đi để chúng thờ phượng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Mô-se và A-rôn đi gặp nhà vua và bảo, “CHÚA là Thượng Đế của dân Do-thái phán như sau: ‘Ngươi không chịu hối hận về những điều ngươi làm cho đến bao giờ? Hãy để dân ta đi thờ phụng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog koj tseem tawv tsis kam tso kuv haivneeg mus, mas tagkis kuv yuav tso kooj los puv nkaus koj lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu từ chối, không cho dân ta đi, nầy, ngày mai ta sẽ sai cào cào đến địa phận ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu ngươi không chịu để dân Ta ra đi, nầy, ngày mai Ta sẽ sai châu chấu tràn vào xứ sở ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nếu ngươi từ chối không cho dân Ta đi, ngày mai Ta sẽ đem châu chấu vào trong đất nước ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu ngươi khước từ không để chúng đi, ngày mai Ta sẽ đem cào cào đến trên đất nước ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu ngươi không cho dân ta đi, ngày mai ta sẽ sai cào cào đến trên xứ ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov kooj ntawd yuav coob heev plooj nkaus saum npoo av. Cov kooj ntawd yuav noj txhua yam uas lawg ntaus tuag tsis tas thiab noj tej ntoo kom tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nó sẽ phủ rợp trên mặt đất, người ta chẳng còn thấy đất nữa; nó sẽ cắn xả những vật chi còn lại, tức vật nào trận mưa đá còn chừa lại; nó cũng cắn xả những cây mọc ngoài đồng ruộng các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng sẽ phủ kín mặt đất đến nỗi người ta không còn thấy đất nữa. Chúng sẽ cắn phá những gì còn lại, tức là những gì mà trận mưa đá chưa tàn phá. Chúng cũng cắn phá cây cối của các ngươi ngoài đồng ruộng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Chúng sẽ bao phủ mặt đất, đến nỗi không ai có thể thấy mặt đất nữa. Chúng sẽ cắn phá những gì mưa đá còn chừa lại. Chúng sẽ cắn phá mọi cây cối mọc lên ngoài đồng của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cào cào sẽ che phủ mặt đất đến nỗi không còn thấy đất nữa. Chúng sẽ ăn nuốt hết những gì còn sót lại sau cơn mưa đá, kể cả cây cối ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng sẽ phủ kín đất và sẽ ăn sạch những gì còn sót lại từ trận mưa đá, cùng những lá của mọi cây mọc ngoài đồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov kooj ntawd yuav ya los puv nkaus hauv koj lub loog thiab hauv koj cov nomtswv thiab koj cov pejxeem tej tsev. Cov kooj ntawd yuav ua phem tshaj plaws tej uas koj cov yawgkoob ibtxwm pom los lawm.’ ” Ces Mauxes txawm tawm hauv Falaus lub loog los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6vào đầy cung điện ngươi, dinh thất của quần thần ngươi, và nhà cửa của người Ê-díp-tô: ấy là một điều tổ phụ ngươi, đến đỗi thủy tổ ngươi, cũng chẳng bao giờ thấy từ khi họ đã có trên mặt đất cho đến ngày nay. Đoạn, Môi-se xây mặt lui ra khỏi Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6vào đầy cung điện ngươi, dinh thất của tất cả quần thần ngươi, và nhà cửa của mọi người Ai Cập. Đây là điều mà cha ông ngươi và cả tổ phụ ngươi cũng chưa từng thấy, từ ngày họ có mặt trên đất nầy cho đến ngày nay.’” Nói xong, Môi-se quay đi và rời khỏi Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Chúng sẽ tràn ngập trong cung điện ngươi, dinh thự của quần thần ngươi, và nhà cửa của toàn dân Ai-cập. Ðó là điều cha ông ngươi, hoặc cha ông của tổ tiên ngươi chưa hề thấy, kể từ khi họ có mặt trên đất cho đến ngày nay.’” Nói xong ông quay gót ra đi, lìa khỏi mặt của Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng sẽ vào cả trong cung điện ngươi, vào nhà quần thần và nhà dân Ai-cập. Đây là điều ông cha và tổ phụ các ngươi chưa hề thấy, kể từ ngày họ định cư trong xứ này.” Nói xong, Môi-se quay lại và ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng sẽ tràn ngập cung điện và nhà cửa của các quần thần ngươi cùng nhà cửa của người Ai-cập. Cào cào nhiều đến nỗi cha ông và tổ tiên ngươi chưa bao giờ thấy; nhiều đến nỗi từ khi có người sống ở Ai-cập cũng chưa thấy như vậy.’” Rồi Mô-se quay đi khỏi mặt vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Falaus cov nomtswv hais rau Falaus hais tias, “Koj tseem yuav cia tus neeg no ua rau peb raug kev txomnyem mus txog thaum twg? Cia li tso cov Yixalayees no mus, lawv thiaj tau mus pe tus TSWV uas yog lawv tus Vajtswv. Koj tsis pom lub tebchaws Iziv twb puastsuaj tas lawm los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Quần thần Pha-ra-ôn tâu rằng: Đến chừng nào người nầy mới thôi gài bẫy ta? Hãy tha dân ấy đi, để chúng nó hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó! Bệ-hạ há chưa biết rằng nước Ê-díp-tô đã bị nguy vong sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Quần thần Pha-ra-ôn tâu: “Người nầy cứ là cái bẫy cho chúng ta cho đến bao giờ? Hãy cho dân ấy đi để chúng phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng! Bệ hạ chưa biết rằng Ai Cập đang bị nguy vong sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Quần thần của Pha-ra-ôn tâu với ông, “Người ấy sẽ còn là mối họa cho chúng ta đến bao lâu nữa? Xin hãy để dân ông ấy đi, để họ có thể thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ; bệ hạ há không biết Ai-cập sắp bị diệt vong rồi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Quần thần tâu với Pha-ra-ôn: “Bao giờ người này mới thôi gài bẫy chúng ta bằng cách yêu sách cho dân Y-sơ-ra-ên đi, để chúng thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng nó. Bệ hạ không nhận thấy Ai-cập đang suy vong sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các quần thần hỏi vua, “Tên nầy sẽ gây rối cho chúng ta cho đến bao giờ? Hãy để dân Ít-ra-en đi thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của chúng nó đi. Vua không thấy rằng xứ Ai-cập đang bị tàn phá sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Falaus txib neeg mus hu Mauxes thiab Aloos nkawd tuaj cuag nws, nws hais rau nkawd hais tias, “Cia li mus pehawm tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv. Tiamsis cov twg yuav mus?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ bèn truyền đòi Môi-se và A-rôn trở lại cùng Pha-ra-ôn; người nói rằng: Hãy đi hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. Hết thảy những ai là người phải đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se và A-rôn lại được gọi đến gặp Pha-ra-ôn. Nhà vua nói: “Hãy đi phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đi. Nhưng ai là người sẽ phải đi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy người ta đưa Mô-sê và A-rôn trở lại gặp Pha-ra-ôn. Pha-ra-ôn nói với hai ông, “Hãy đi thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Nhưng ai sẽ đi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se và A-rôn lại được triệu đến gặp Pha-ra-ôn. Vua nói: “Đi thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi đi. Nhưng ai sẽ ra đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người ta liền đưa Mô-se và A-rôn trở lại gặp vua. Vua hỏi, “Hãy đi thờ phụng CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Nhưng cho ta biết ai sẽ đi?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Mauxes teb hais tias, “Peb sawvdaws yuav mus tagnrho, mus kom tas peb tej menyuam thiab tej laus huv tibsi. Peb yuav coj peb cov tub cov ntxhais, tej yaj tej tshis thiab tej nyuj mus huv tibsi, rau qhov peb yuav mus ua ib rooj mov noj qhuas tus TSWV.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se tâu rằng: Chúng tôi đi, sẽ đem nam phụ lão ấu và chiên bò theo, vì về phần chúng tôi, ấy là một lễ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se đáp: “Chúng tôi sẽ đi với cả nam phụ lão ấu và bầy chiên bầy bò, vì chúng tôi phải cử hành một kỳ lễ cho Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Mô-sê đáp, “Tất cả chúng tôi sẽ đi, già cũng như trẻ, con trai và con gái chúng tôi, luôn cả đàn chiên và đàn bò của chúng tôi, tất cả đều sẽ đi hết, vì chúng tôi sẽ cử hành một đại lễ trọng thể cho CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Môi-se đáp: “Chúng tôi đi hết, cả già lẫn trẻ, cả con trai lẫn con gái, cả bầy bò lẫn bầy cừu, vì chúng tôi phải tổ chức một đại lễ cho CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se đáp, “Tất cả nam phụ lão ấu, con trai, con gái, các bầy gia súc của chúng tôi, vì chúng tôi sẽ làm một lễ tôn kính CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Falaus teb hais tias, “Kuv coglus rau tus TSWV hais tias kuv yuav tsis pub nej coj nej tej pojniam menyuam mus! Kuv paub hais tias, nej tabtom tuavhauv yuav ua phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Pha-ra-ôn bèn nói rằng: Cầu xin Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi! Hồ dễ ta cho các ngươi cùng con cái đều đi sao! Không! quả thật không cho đâu, vì các ngươi có mưu ác!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Pha-ra-ôn nói: “Thế thì Đức Giê-hô-va cứ ở với các ngươi đi để xem ta có cho các ngươi và con cái các ngươi cùng ra đi chăng! Rõ ràng là các ngươi có âm mưu độc ác!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông đáp, “Thế thì nguyện CHÚA ở với các ngươi, vì ta không để cho các ngươi và những con nhỏ của các ngươi đi đâu. Rõ ràng trong đầu các ngươi đang có âm mưu đen tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Pha-ra-ôn nói: “Cầu CHÚA ở với các ngươi! Nhưng ta đâu để các ngươi đi hết, kể cả đàn bà con nít! Đây chính là một quỷ kế của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua bảo hai người, “Chỉ có Trời can thiệp thì ta mới cho các ngươi và con cái các ngươi rời khỏi đất Ai-cập mà thôi. Các ngươi định âm mưu ác!

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tsis tau, tsis pub mus! Yog hais tias nej xav mus tiag, tsuas pub cov txivneej mus xwb.” Ces Falaus txawm ntiab Mauxes thiab Aloos nkawd tawm hauv nws lub loog mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Không được vậy đâu, chỉ các ngươi, là đàn ông, phải đi hầu việc Đức Giê-hô-va, vì là điều các ngươi đã xin. Đoạn, họ bèn đuổi Môi-se và A-rôn khỏi trước mặt Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Không được! Chỉ có đàn ông các ngươi đi và phụng sự Đức Giê-hô-va thôi, vì đó là điều các ngươi đã yêu cầu.” Rồi họ đuổi Môi-se và A-rôn khỏi Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Không! Không bao giờ! Nếu đi thì chỉ đàn ông các ngươi đi, để thờ phượng CHÚA mà thôi, vì đó là điều các ngươi yêu cầu.” Rồi người ta đuổi hai ông ra khỏi mặt Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Không được đâu! Chỉ có đàn ông được đi thờ phượng CHÚA, vì đó là điều các ngươi đã yêu cầu.” Rồi họ đuổi Môi-se và A-rôn ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Không! Chỉ có đàn ông được phép đi thờ phụng thôi. Vì đó là điều các ngươi xin.” Rồi vua đuổi Mô-se và A-rôn ra khỏi cung điện.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li tsa tes rau lub tebchaws Iziv, kom kooj los rau hauv tebchaws Iziv no. Kooj yuav los noj txhua tsav txhua yam qoobloo thiab noj tej uas lawg ntaus puastsuaj tsis tas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy giơ tay ngươi ra trên xứ Ê-díp-tô, đặng khiến cào cào tràn lên xứ đó, cắn xả rau cỏ và mọi vật chi trên đất mưa đá còn chừa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Con hãy giơ tay trên Ai Cập để khiến châu chấu tràn lên xứ đó, cắn phá cây cỏ và mọi vật trên đất mà mưa đá còn chừa lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đưa tay ngươi ra trên đất Ai-cập, để châu chấu đến trên nó và cắn phá tất cả cây cối trong nước, tức tất cả những gì mưa đá còn chừa lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán dạy Môi-se: “Con đưa tay ra trên xứ Ai-cập để cào cào tràn ngập xứ và cắn nuốt tất cả cây cỏ ngoài đồng là những thứ còn sống sót sau trận mưa đá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán cùng Mô-se, “Hãy giơ tay con lên xứ Ai-cập thì cào cào sẽ bay tới. Chúng sẽ phân tán khắp xứ Ai-cập và ăn sạch mọi thứ thảo mộc mà mưa đá không làm giập.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Mauxes txawm muab nws tus pas nrig tsa rau lub tebchaws Iziv, tus TSWV tso cua ntsawj sab hnubtuaj tuaj, hnub ntawd ib hnub thiab ib hmos. Tagkis sawv ntxov cua txawm ntsawj kooj ya ua npoj ntws los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, Môi-se bèn giơ gậy mình ra trên xứ Ê-díp-tô, thì Đức Giê-hô-va dẫn ngọn gió đông thổi trên xứ suốt ngày và đêm đó; qua sáng mai gió đông đã dẫn cào cào đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy Môi-se giơ gậy ra trên Ai Cập. Đức Giê-hô-va dẫn luồng gió đông thổi trên xứ ấy suốt cả ngày lẫn đêm hôm đó; sáng hôm sau, gió đông đem châu chấu đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vậy Mô-sê đưa cây gậy của ông ra trên đất Ai-cập. CHÚA khiến một trận gió đông thổi qua trên xứ suốt ngày và suốt đêm đó. Ðến sáng hôm sau trận gió đông ấy đã mang châu chấu vào xứ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, Môi-se đưa gậy trên xứ Ai-cập và CHÚA sai gió đông thổi ngang qua xứ suốt ngày và suốt đêm đó. Qua sáng hôm sau, gió đem cào cào đến;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se giơ gậy lên xứ Ai-cập rồi CHÚA làm một trận gió mạnh thổi từ phía đông đến. Gió thổi qua xứ suốt ngày và đêm đó. Đến sáng hôm sau, gió đông mang cào cào tới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tej kooj ntawd ya ua tsheej ntshuas los tsaws puv nkaus lub tebchaws Iziv. Zaum no kooj txomfav coob tshaj plaws dua li uas txeev pom los, lossis yuav tsis pom ib zaug ntxiv li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cào cào tràn lên khắp cả xứ Ê-díp-tô, và sa xuống trong địa hạt xứ ấy nhiều vô số. Trước kia chẳng bao giờ có bằng số đó, sau nầy cũng chẳng hề sẽ có bằng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Châu chấu tràn lên khắp đất Ai Cập và đáp xuống toàn lãnh thổ. Châu chấu nhiều vô kể; trước kia chưa từng có và sau nầy cũng chẳng bao giờ có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Châu chấu đến bao phủ trên cả đất Ai-cập, đậu đầy trên toàn cõi Ai-cập, đông vô số kể, đông đến nỗi trước đó chưa hề có như thế, và sau nầy cũng không bao giờ có như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14vô số cào cào tràn ngập Ai-cập không chừa một địa điểm nào cả. Từ trước chưa hề có nạn cào cào kinh khủng như thế và về sau cũng không thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hàng bầy cào cào che kín đất Ai-cập và đậu xuống khắp nơi. Từ trước chưa bao giờ có nhiều cào cào đến như thế, và sau nầy cũng không có nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tej kooj ntawd ya los tsaws plooj nkaus av, tsis pom ib qhov av tshwm li. Tej kooj ntawd noj tej txiv ntoo thiab txhua yam uas lawg ntaus puastsuaj tsis tas huv tibsi, tsis hais tej qoobloo hauv tej teb thiab tej ntoo uas nyob thoob plaws hauv tebchaws Iziv tsis seem ib daim nplooj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cào cào bao phủ khắp mặt đất của cả xứ, và xứ thành ra tối tăm, cắn xả các rau cỏ ngoài đồng cùng trái cây mà mưa đá còn chừa lại; trong khắp xứ Ê-díp-tô chẳng còn chút xanh tươi chi cho cây cối hay là cho cỏ rau ở ngoài đồng ruộng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng bao phủ khắp mặt đất làm cho cả xứ đen kịt, cắn phá tất cả cây cỏ ngoài đồng và các thứ trái cây mà mưa đá còn chừa lại. Khắp lãnh thổ Ai Cập chẳng còn chút cây cối hay là rau cỏ xanh ngoài đồng ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Chúng bao phủ cả mặt đất, khiến mặt đất biến thành một màu đen. Chúng cắn phá tất cả những cây cỏ trong xứ; chúng ăn sạch những hoa quả mưa đá còn chừa lại. Bấy giờ không một cây nào còn xanh, bất kỳ cây gì hay hoa màu gì ngoài đồng, trong cả đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cào cào đầy dẫy trên mặt đất làm cả xứ đen kịt. Chúng cắn nuốt tất cả những gì trận mưa đá để lại, kể cả cây cỏ ngoài đồng và hoa quả trên cành. Khắp xứ Ai-cập không còn ngọn cỏ hay lá cây xanh nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng phủ kín đất đến nỗi đất hoá đen. Chúng ăn sạch những gì mưa đá còn chừa lại mọi cây trong đồng cùng các trái trên cây. Không còn màu xanh nào còn sót lại trên cây hay thảo mộc trên khắp xứ Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Falaus txib neeg ceev heev mus hu Mauxes thiab Aloos nkawd tuaj thiab hais rau nkawd hais tias, “Kuv tau ua txhaum rau tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv thiab ua txhaum rau neb lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Pha-ra-ôn vội đòi Môi-se và A-rôn đến mà phán rằng: Trẫm đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, và cùng các ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Pha-ra-ôn vội vàng gọi Môi-se và A-rôn đến và nói: “Ta đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi và với các ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Pha-ra-ôn vội vàng cho triệu Mô-sê và A-rôn vào và nói, “Ta đã phạm tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, và có lỗi với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Pha-ra-ôn vội vàng cho triệu Môi-se và A-rôn đến, nói rằng: “Ta đã phạm tội với CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi và cũng có lỗi với hai ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua lập tức gọi Mô-se và A-rôn lại. Vua bảo, “Ta đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế và phạm tội cùng chính các ngươi nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nimno thov zam txim rau kuv ib zaug ntxiv thiab thov tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv tshem lub txim uas yuav coj kuv mus rau txojkev tuag, tawm ntawm kuv mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng bây giờ, xin xá tội cho trẫm lần nầy; và hãy cầu giùm Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hầu cho ít nữa Ngài khiến xa trẫm cái vạ chết nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy bây giờ, xin tha tội cho ta, chỉ lần nầy thôi! Hãy cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; ít ra Ngài cũng lấy đi khỏi ta cái tai vạ chết người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Hãy tha lỗi cho ta một lần nầy nữa, và hãy cầu nguyện với CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, để ít nữa Ngài cũng cất đi khỏi ta tai họa chết người nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ xin tha tội cho ta một lần nữa và cầu nguyện với CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, và xin Ngài đem tai vạ kinh khủng này đi khỏi ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ hãy tha lỗi cho ta. Hãy cầu nguyện CHÚA là Thượng Đế ngươi, xin Ngài hãy ngưng sự trừng phạt chết chóc nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Mauxes txawm tawm hauv Falaus lub loog mus thov tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se bèn lui ra khỏi Pha-ra-ôn, và khẩn nguyện Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se lui ra khỏi Pha-ra-ôn và khẩn nguyện với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vậy Mô-sê rời khỏi Pha-ra-ôn và cầu nguyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Môi-se rời khỏi Pha-ra-ôn, cầu nguyện với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mô-se từ giã vua và cầu nguyện cùng CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Thiab tus TSWV muab cov cua uas ntsawj sab hnubtuaj tuaj hloov kom ntsawj sab hnubpoob tuaj, ntsawj tej kooj ntawd kom mus poob tas rau hauv Hiavtxwv Liab. Tsis pub kom seem ib tug kooj nyob qhov twg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va dẫn ngọn gió tây đến rất mạnh, đem cào cào đi đuổi xuống Biển Đỏ; khắp địa hạt Ê-díp-tô chẳng còn một con cào cào nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va dẫn một luồng gió tây rất mạnh đến cuốn châu chấu đi và đùa chúng xuống Biển Đỏ. Khắp lãnh thổ Ai Cập không còn một con châu chấu nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 CHÚA đổi luồng gió thành một trận gió tây cực mạnh, cuốn tất cả châu chấu và quăng chúng xuống Hồng Hải; không một con châu chấu nào còn sót lại trên toàn cõi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA đổi gió thành một trận gió tây rất mạnh, đùa hết cào cào xuống Hồng Hải. Khắp xứ Ai-cập không còn một con cào cào nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nên CHÚA đổi chiều gió. Ngài làm một trận gió mạnh từ hướng tây lại thổi đùa cào cào xuống Hồng hải. Khắp xứ không còn sót một con cào cào nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tiamsis tus TSWV ua rau Falaus muaj lub siab tawv tsis kam tso cov Yixalayees mus li thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng; người chẳng tha dân Y-sơ-ra-ên đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng; vua ấy không để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng CHÚA đã để lòng Pha-ra-ôn cứ cứng cỏi; ông không để dân I-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng CHÚA làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và vua không chịu để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng CHÚA làm cho nhà vua ương ngạnh trở lại, không chịu để cho dân Ít-ra-en đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Vajtswv hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li tsa koj txhais tes rau saum ntuj, yuav tsaus ntuj nti thoob plaws lub tebchaws Iziv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy giơ tay ngươi lên trời, hầu cho trên xứ Ê-díp-tô có sự tối tăm dày đến đỗi người ta rờ đụng đến được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Con hãy giơ tay lên trời để bóng tối bao trùm Ai Cập, thứ bóng tối như sờ được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đưa tay ngươi lên trời, để bóng tối bao trùm cả đất Ai-cập; bóng tối ấy có thể cảm nhận như sờ được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đó CHÚA phán dạy Môi-se: “Con đưa tay lên trời để đem tối tăm đến bao trùm xứ Ai-cập, tối tăm dầy đặc như có thể sờ được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi CHÚA bảo Mô-se, “Hãy giơ tay con lên trời thì bóng tối sẽ phủ cả xứ Ai-cập. Bóng tối dầy đặc đến nỗi người ta phải lần mò để đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Mauxes tsa tes rau saum ntuj, txawm tsaus ntuj nti thoob plaws lub tebchaws Iziv tau peb hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Môi-se giơ tay mình lên trời, bèn có sự tối tăm rất dày trong ba ngày tại xứ Ê-díp-tô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy Môi-se giơ tay lên trời, bóng tối dày đặc bao trùm cả Ai Cập trong ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Mô-sê đưa tay lên trời, bóng tối dày đặc liền bao trùm cả đất Ai-cập suốt ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy, Môi-se đưa tay lên trời và tối tăm toàn diện bao phủ xứ Ai-cập trong ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mô-se liền giơ tay lên trời, thì bóng tối toàn diện bao phủ khắp xứ Ai-cập trong ba ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Cov Iziv ib tug ntsia tsis pom ib tug li, thiab lub sijhawm ntawd ua rau cov Iziv tawm tsis tau hauv lawv tej tsev mus rau qhov twg, tiamsis thaj tsam uas cov Yixalayees nyob pom kev kaj nrig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23trong ba ngày đó người ta không thấy nhau được, không ai nhớm khỏi chỗ mình được. Nhưng trong chốn dân Y-sơ-ra-ên ở thì có ánh sáng cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong ba ngày đó, người ta không nhìn thấy nhau, không ai rời khỏi chỗ mình được. Nhưng chỗ nào dân Y-sơ-ra-ên ở thì có ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Người ta không thể thấy nhau được. Trong ba ngày đó, họ không thể rời khỏi chỗ của họ; nhưng nơi ở của toàn dân I-sơ-ra-ên đều có ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Suốt ba ngày đó, không ai có thể thấy gì hay có thể rời khỏi chỗ mình. Tuy nhiên, tại chỗ dân Y-sơ-ra-ên cư ngụ vẫn có ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không ai thấy ai cả, cũng không ai đi đâu trong vòng ba ngày. Nhưng chỗ người Ít-ra-en ở thì có ánh sáng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Falaus txib neeg mus hu Mauxes tuaj cuag nws thiab hais tias, “Nej cia li mus pehawm tus TSWV; txawm yog nej yuav coj nej cov pojniam menyuam nrog nej mus los tau. Tiamsis nej tej yaj, tej tshis thiab tej nyuj cia nyob ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Pha-ra-ôn bèn đòi Môi-se mà phán rằng: Hãy đi hầu việc Đức Giê-hô-va; con trẻ các ngươi đi theo nữa; chỉ bầy chiên và bò ở lại thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Pha-ra-ôn gọi Môi-se đến và bảo: “Hãy đi phục vụ Đức Giê-hô-va. Con cái các ngươi cũng đi với các ngươi, chỉ để bầy chiên và bò ở lại thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bấy giờ Pha-ra-ôn cho gọi Mô-sê vào và nói, “Hãy đi và thờ phượng CHÚA, chỉ các đàn chiên và đàn bò của các ngươi là phải ở lại. Các con nhỏ của các ngươi cũng được phép ra đi chung với các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Pha-ra-ôn cho triệu Môi-se và A-rôn đến, nói rằng: “Đi thờ phượng CHÚA đi! Đàn bà và con nít cũng cho đi hết, nhưng phải để bầy bò và bầy cừu lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Một lần nữa vua cho gọi Mô-se đến. Vua bảo, “Tất cả các ngươi có thể đi thờ phụng CHÚA. Các ngươi có thể mang đàn bà, con trẻ đi theo nhưng các ngươi phải để gia súc lại đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Mauxes teb hais tias, “Yog li ntawd, koj yuav tsum muab tsiaj rau peb coj mus tua hlawv fij rau tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng Môi-se tâu rằng: Chính bệ hạ hãy cấp cho chúng tôi các con sinh và vật chi dùng làm của lễ thiêu để dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Môi-se thưa: “Bệ hạ phải để cho chúng tôi có các sinh tế và lễ vật để làm tế lễ thiêu dâng lên Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nhưng Mô-sê đáp, “Xin bệ hạ cho chúng tôi mang các con vật hiến tế và các của lễ thiêu của chúng tôi theo để chúng tôi dâng của tế lễ lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng Môi-se thưa rằng: “Bệ hạ phải để cho chúng tôi dâng lễ vật và tế lễ thiêu cho CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se đáp, “Vua phải cho chúng tôi mang gia súc theo để làm sinh tế và của lễ thiêu vì chúng tôi phải dâng lên cho CHÚA là Thượng Đế chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Yeej tsis tau li, peb yuav tsum cab peb tej tsiaj nrog peb mus kom tas xwb; tsis pub seem ib tug rau qhov twg li. Peb yuav tsum xaiv tej tsiaj zoo tua hlawv fij rau tus TSWV uas yog peb tus Vajtswv. Nimno peb tseem tsis tau paub yuav muab tus tsiaj twg, thaum peb mus txog tod lawm, peb mam xaiv, peb thiaj paub muab tus zoo los tua fij rau nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các bầy lục súc sẽ theo chúng tôi nữa, không còn để lại một móng chân nào; vì chúng tôi sẽ dùng mấy con thú đó mà hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Chúng tôi biết vật chi dùng để thờ phượng Đức Giê-hô-va, chỉ khi nào sẽ đến nơi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các bầy gia súc cũng phải theo chúng tôi, không để lại một móng chân nào. Chúng tôi sẽ dùng chúng để phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi; chỉ khi nào đến nơi đó chúng tôi mới biết phải dùng thứ gì để thờ phượng Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Các đàn súc vật của chúng tôi phải đi với chúng tôi; không một móng nào sẽ bị bỏ lại, vì chúng tôi phải chọn một số trong chúng để dâng làm của lễ thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi. Chúng tôi chưa biết sẽ dùng những con nào để dâng làm của lễ thờ phượng CHÚA cho đến khi chúng tôi đến nơi ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đàn gia súc phải đi theo chúng tôi, dù một cái móng cũng không thể để lại. Chúng tôi phải dùng một số súc vật để thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi, nhưng chỉ khi nào đến chỗ đó chúng tôi mới biết phải dùng thứ gì để thờ phượng CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nên chúng tôi phải mang theo gia súc, không chừa con nào. Chúng tôi phải dùng một số gia súc để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế chúng tôi. Chúng tôi chưa biết đích xác phải cần gì để thờ phụng CHÚA cho đến khi chúng tôi tới đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Tus TSWV ua rau Falaus muaj lub siab tawv, nws thiaj tsis kam tso cov Yixalayees mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, nên người không khứng cho dân Y-sơ-ra-ên đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, không chịu cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng CHÚA để cho lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi; ông không để họ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng CHÚA làm cứng lòng Pha-ra-ôn và vua không bằng lòng để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng CHÚA làm cho nhà vua ương ngạnh, nên không để cho họ đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Falaus hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li khiav tawm mus, tsis txhob tuaj tshwm ntsejmuag rau kuv pom ib zaug ntxiv lawm. Hnub twg yog kuv pom koj, mas koj yeej yuav tuag xwb lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Pha-ra-ôn nói rằng: Hãy lui ra khỏi ta cho rảnh! Khá giữ mình đừng thấy mặt ta nữa, vì ngày nào ngươi thấy mặt ta thì sẽ chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Pha-ra-ôn nói: “Hãy lui đi cho khuất mắt ta! Hãy giữ mình, đừng bao giờ nhìn mặt ta nữa, vì ngày nào ngươi thấy mặt ta thì ngươi sẽ chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Pha-ra-ôn nói với Mô-sê, “Hãy rời khỏi ta ngay. Hãy liệu hồn mà đừng đến gặp mặt ta nữa, vì ngày nào ngươi thấy mặt ta, ngày ấy ngươi sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Pha-ra-ôn nói với Môi-se: “Đi cho khuất mắt ta! Đừng trở lại cho ta thấy mặt nữa! Ngày nào các ngươi thấy mặt ta lần nữa, ngày đó các ngươi phải chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua bảo Mô-se, “Ngươi hãy ra khỏi đây ngay, chớ bao giờ trở lại nữa! Ngày nào ngươi thấy mặt ta là ngươi chết đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Mauxes teb hais tias, “Ua li koj hais los mas! Kuv yuav tsis tuaj tswm rau koj pom ib zaug ntxiv li lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Môi-se bèn nói rằng: Bệ-hạ nói phải lắm; tôi chẳng hề thấy mặt bệ hạ nữa đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se nói: “Đúng như bệ hạ nói, tôi sẽ chẳng còn thấy mặt bệ hạ nữa đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê đáp, “Xin cứ y như lời bệ hạ nói. Tôi sẽ không bao giờ muốn đến triều kiến trước mặt bệ hạ nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Môi-se đáp: “Bệ hạ nói đúng. Tôi sẽ không bao giờ thấy mặt bệ hạ nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mô-se đáp, “Tôi sẽ làm như điều vua muốn. Tôi sẽ không bao giờ thấy mặt vua nữa đâu.”