10

Chức vụ Đức Chúa Jêsus tại xứ Giu-đê và thành Giê-ru-sa-lem

(Từ đoạn 10 đến đoạn 13)

Sự để vợ

(Mat 19:1-12; Lu 16:18)

1 Đức Chúa Jêsus từ đó mà đi, qua bờ cõi xứ Giu-đê, bên kia sông Giô-đanh. Đoàn dân đông lại nhóm họp cùng Ngài, Ngài dạy dỗ chúng y như lệ thường. 2 Các người Pha-ri-si bèn đến gần hỏi để thử Ngài rằng: Người nam có phép để vợ mình chăng? 3 Ngài trả lời rằng: Vậy chớ Môi-se dạy các ngươi điều chi? 4 Họ thưa rằng: Môi-se có cho phép viết tờ để và cho phép để vợ. 5 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ấy vì cớ lòng các ngươi cứng cỏi, nên người đã truyền mạng nầy cho. 6 Nhưng từ lúc đầu sáng thế, Đức Chúa Trời làm ra một người nam và một người nữ. 7 Vì cớ đó, người nam lìa cha mẹ mình mà dính díu với vợ; 8 và hai người cùng nên một thịt mà thôi. Như thế, vợ chồng chẳng phải là hai nữa, mà chỉ là một thịt. 9 Vậy, người ta không nên phân rẽ những kẻ mà Đức Chúa Trời đã phối hiệp.
10 Khi ở trong nhà, môn đồ lại hỏi Ngài về việc ấy; 11 Ngài phán rằng: Ai để vợ mình mà cưới vợ khác, thì phạm tội tà dâm với người; 12 còn nếu người đàn bà bỏ chồng mình mà lấy chồng khác, thì cũng phạm tội tà dâm.

Những con trẻ

(Mat 19:13-15; Lu 18:15-17)

13 Người ta đem những con trẻ đến cùng Ngài, đặng Ngài rờ chúng nó; nhưng môn đồ trách những kẻ đem đến. 14 Đức Chúa Jêsus thấy vậy, bèn giận mà phán cùng môn đồ rằng: Hãy để con trẻ đến cùng ta, đừng cấm chúng nó; vì nước Đức Chúa Trời thuộc về những kẻ giống như con trẻ ấy. 15 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai chẳng nhận lấy nước Đức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì chẳng được vào đó bao giờ. 16 Ngài lại bồng những đứa trẻ ấy, đặt tay trên chúng nó mà chúc phước cho.

Người trai trẻ giàu có

(Mat 19:16-30; Lu 18:18-30)

17 Ngài đang ra đi, có một người chạy lại, quì trước mặt Ngài, mà hỏi rằng: Thưa thầy nhân lành, tôi phải làm chi cho được hưởng sự sống đời đời? 18 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Sao ngươi gọi ta là nhân lành? Chỉ có một Đấng nhân lành, là Đức Chúa Trời. 19 Ngươi biết các điều răn: Đừng phạm tội tà dâm; đừng giết người; đừng trộm cướp; đừng làm chứng dối; đừng làm gian; hãy hiếu kính cha mẹ. 20 Người thưa rằng: Lạy thầy, tôi đã giữ mọi điều đó từ khi còn nhỏ. 21 Đức Chúa Jêsus ngó người mà yêu, nên phán rằng: Ngươi còn thiếu một điều. Hãy đi, bán hết gia tài mình, bố thí cho kẻ nghèo khổ, chắc sẽ được của báu ở trên trời, rồi hãy đến mà theo ta. 22 Song nét mặt người nầy rầu rĩ về lời đó, đi ra rất buồn bã, vì có nhiều của lắm.
23 Bấy giờ Đức Chúa Jêsus ngó xung quanh mình, mà phán cùng môn đồ rằng: Kẻ giàu vào nước Đức Chúa Trời khó là dường nào! 24 Môn đồ lấy mấy lời đó làm lạ. Nhưng Đức Chúa Jêsus lại phán rằng: Hỡi các con, những kẻ cậy sự giàu có vào nước Đức Chúa Trời khó là dường nào! 25 Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào nước Đức Chúa Trời. 26 Môn đồ lại càng lấy làm lạ, nói cùng nhau rằng: Vậy thì ai được cứu? 27 Đức Chúa Jêsus ngó môn đồ mà rằng: Sự đó loài người không thể làm được, nhưng Đức Chúa Trời thì chẳng thế; vì Đức Chúa Trời làm mọi sự được cả.
28 Phi-e-rơ liền thưa cùng Ngài rằng: Nầy, chúng tôi đã bỏ hết mà đi theo thầy. 29 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chẳng một người nào vì ta và Tin lành từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, 30 mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và sự sống đời đời trong đời sau. 31 Nhưng có nhiều kẻ đầu sẽ nên rốt; có kẻ rốt sẽ nên đầu.

Đức Chúa Jêsus phán trước về sự thương khó mình

(Mat 20:17-19; Lu 18:31-34)

32 Đức Chúa Jêsus và môn đồ đương đi đường lên thành Giê-ru-sa-lem, Ngài thì đi trước; các môn đồ thất kinh, và những người đi theo đều sợ hãi. Ngài lại đem mười hai sứ đồ đi cùng mình ra mà phán về những việc phải xảy đến cho mình, rằng: 33 Nầy, chúng ta lên thành Giê-ru-sa-lem, Con người sẽ bị nộp cho các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo; họ sẽ định Ngài phải bị tử hình, và giao Ngài cho dân ngoại. 34 Người ta sẽ nhạo báng Ngài, nhổ trên Ngài, đánh đập Ngài mà giết đi; sau ba ngày, Ngài sẽ sống lại.

Hai con trai của Xê-bê-đê

(Mat 20:20-28)

35 Bấy giờ, Gia-cơ và Giăng, hai con trai Xê-bê-đê, đến gần Ngài mà thưa rằng: Lạy thầy, chúng tôi muốn thầy làm thành điều chúng tôi sẽ xin. 36 Ngài hỏi rằng: Các ngươi muốn ta làm chi cho? 37 Thưa rằng: Khi thầy được vinh hiển, xin cho chúng tôi một đứa ngồi bên hữu, một đứa bên tả. 38 Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Các ngươi không biết điều mình xin. Các ngươi có uống được chén ta uống, và chịu được phép báp-têm ta chịu chăng? 39 Thưa rằng: Được. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Các ngươi sẽ uống chén ta uống, và sẽ chịu phép báp-têm ta chịu; 40 nhưng chí như ngồi bên hữu và bên tả ta thì không phải tự ta cho được: Ấy là thuộc về người nào mà điều đó đã dành cho.
41 Mười sứ đồ kia nghe sự xin đó, thì giận Gia-cơ và Giăng. 42 Nhưng Đức Chúa Jêsus gọi họ mà phán rằng: Các ngươi biết những người được tôn làm đầu cai trị các dân ngoại, thì bắt dân phải phục mình, còn các quan lớn thì lấy quyền thế trị dân. 43 Song trong các ngươi không như vậy; trái lại, hễ ai muốn làm lớn trong các ngươi, thì sẽ làm đầy tớ; 44 còn ai trong các ngươi muốn làm đầu, thì sẽ làm tôi mọi mọi người. 45 Vì Con người đã đến không phải để người ta hầu việc mình, song để hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc cho nhiều người.

Người mù ở thành Giê-ri-cô

(Mat 20:29-34; Lu 18:35-43)

46 Kế đó, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đến thành Giê-ri-cô. Ngài và môn đồ cùng một đoàn dân đông đang từ đó lại đi, thì có một người ăn mày mù tên là Ba-ti-mê, con trai của Ti-mê, ngồi bên đường. 47 Vì đã nghe nói ấy là Đức Chúa Jêsus, người Na-xa-rét, người vùng la lên mà rằng: Hỡi Đức Chúa Jêsus, con vua Đa-vít, xin thương tôi cùng! 48 Có nhiều kẻ rầy người, biểu nín đi; song người lại kêu lớn hơn nữa rằng: Hỡi con vua Đa-vít, xin thương tôi cùng! 49 Đức Chúa Jêsus dừng lại phán rằng: Hãy kêu người đến. Chúng kêu người mù đến, mà nói rằng: Hãy vững lòng, đứng dậy, Ngài gọi ngươi. 50 Người mù bỏ áo ngoài, bước tới đến cùng Đức Chúa Jêsus. 51 Đức Chúa Jêsus bèn cất tiếng phán rằng: Ngươi muốn ta làm chi cho ngươi? Người mù thưa rằng: Lạy thầy, xin cho tôi được sáng mắt. 52 Đức Chúa Jêsus phán: Đi đi, đức tin ngươi đã chữa lành ngươi rồi. 53 Tức thì người mù được sáng mắt, và đi theo Đức Chúa Jêsus trên đường.

10

Qha txug qhov sws nrauj

(Mth. 19:1-12; Lk. 16:18)

1Yexu txawm sawv kev hov ntawd moog rua huv lub xeev Yutia hab moog rua saab ntug dej Yalatee tid, hab muaj tuabneeg coob coob tuaj txoos ua ke dua ib zag rua ntawm nwg. Yexu rov qhuab qha puab lawv le nwg txeev qha. 2Cov Falixai txawm txaav lug swm Yexu nug has tas, “Tej txwvneej muab nwg tug quaspuj nrauj mas raug txuj kevcai los tsw raug?” 3Yexu teb puab tas, “Mauxe qha mej le caag?” 4Puab has tas, “Mauxe kheev kuas ua ntawv nrauj cev rua tug quaspuj hab muab nwg nrauj tau.” 5Yexu has rua puab tas, “Mauxe sau txuj kevcai nuav tub yog vem mej lub sab tawv. 6Tassws txwj thaus tswm ntuj tswm teb ‘Vaajtswv tswm tuabneeg kuas muaj txwvneej hab quaspuj.’ 7‘Vem le nuav tug txwvneej yuav ncaim ntawm nwg nam nwg txwv hab nrug nwg tug quaspuj tsheej xeeb ua ke, 8mas ob tug koom ua ib lub cev.’ Ob tug txhad tsw ua ob lub cev tassws koom ua ib lub cev xwb. 9Vem le nuav yaam kws Vaajtswv muab lu tsheej xeeb ua ke lawm, tuabneeg tsw xob muab ua kuas ncaim.”
10Thaus puab nyob huv tsev lawd cov thwjtim txawm rov nug Yexu txug zaaj hov. 11Yexu has rua puab tas, “Leejtwg nrauj quaspuj es nwg moog yuav dua quaspuj tshab, kuj yog ua txhum kev nkauj kev nraug rua tug quaspuj qub, 12hab yog tug quaspuj nrauj tug quasyawg es moog yuav dua quasyawg tshab, tug puj hov kuj ua txhum kev nkauj nraug.”

Yexu foom koob moov rua cov mivnyuas yau

(Mth. 19:13-15; Lk. 18:15-17)

13Muaj tuabneeg coj cov mivnyuas yau tuaj cuag Yexu xaav kuas Yexu plhw cov mivnyuas hov. Tassws cov thwjtim txwv puab. 14Thaus Yexu pum le hov nwg kuj chim txhad has rua cov thwjtim tas, “Ca cov mivnyuas yau lug cuag kuv, tsw xob taav puab, tsua qhov Vaajtswv lub tebchaws yog cov kws zoo le cov mivnyuas yau nuav tug. 15Kuv has tseeb rua mej tas, leejtwg tsw leeg yuav Vaajtswv lub tebchaws ib yaam le ib tug mivnyuas yau, tug hov yuav nkaag tsw tau rua huv lub tebchaws ntawd.”
16Yexu txawm puag cov mivnyuas hov hab tsaa teg npuab puab hab foom koob moov rua puab.

Tug nplua nuj

(Mth. 19:16-30; Lk. 18:18-30)

17Thaus Yexu saamswm taug kev moog muaj ib tug dha tuaj txhus caug ndua pe nwg nug has tas, “Xwbfwb kws zoo kawg, kuv yuav tsum ua le caag kuv txhad tau txujsa ib txhws tsw kawg?” 18Yexu has rua nwg tas, “Ua caag koj hu kuv tas tug zoo kawg? Tsw muaj leejtwg zoo tsuas yog Vaajtswv tuab leeg xwb. 19Koj paub tej kevcai kws has tas, ‘Tsw xob tua tuabneeg, tsw xob deev luas quaspuj luas quasyawg, tsw xob ua tub saab, tsw xob ua cuav timkhawv, tsw xob ntxo lwm tug, koj yuav tsum fwm koj nam koj txwv.’ ” 20Tug hov has rua Yexu tas, “Xwbfwb, tej nqais kod kuv tub coj txhua yaam txwj thaus yau lug lawm.” 21Yexu saib ntsoov rua tug hov kuj hlub nwg mas has rua nwg tas, “Koj tseed tu ncua ib yaam. Ca le moog muab koj tej hov txhua chaw muag es muab faib rua cov tuabneeg pluag, koj txhad le muaj nyaj txag sau ntuj ceeb tsheej, hab ca le lug lawv kuv qaab.” 22Thaus nwg nov tej lug nuav nwg ntsej muag ntshaus ntsho hab nwg tawm moog nyuaj sab kawg vem nwg muaj cuab txhaj cuab taam ntau heev.
23Yexu tsaa muag saib ib ncig mas has rua nwg cov thwjtim tas, “Tug kws muaj nyaj txag ntau ceblaaj nkaag tau rua huv Vaajtswv lub tebchaws.” 24Cov thwjtim kuj xaav tsw thoob rua Yexu tej lug. Mas Yexu rov has rua puab tas, “Cov tub 'e, ceblaaj kawg nkaag rua huv Vaajtswv lub tebchaws. 25Ib tug ntxhuav nkaag lub qhov koob kuj yoojyim dua tug nplua nuj nkaag rua huv Vaajtswv lub tebchaws.” 26Cov thwjtim kuj xaav tsw thoob txhad has rua nwg tas, “Yog le hov, leejtwg yuav dim tau?” 27Yexu tsaa muag saib rua puab mas has tas, “Tuabneeg ua tsw tau tassws Vaajtswv ua tau, tsua qhov Vaajtswv ua tau txhua yaam huvsw.”
28Mas Petu chiv has rua Yexu tas, “Peb tub tso txhua yaam tseg lawv koj tuaj.” 29Yexu has tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, tug kws tso vaaj tse kwvtij nkauj muam nam txwv mivnyuas laj teb tseg vem yog saib rua kuv hab txuj xuv zoo, 30tam nuav nwg yuav tau quas pua npaug kws yog vaaj tse kwvtij nkauj muam nam txwv mivnyuas hab laj teb, hab tseed yuav raug tswm txom hab tam peg suab nwg yuav tau txujsa ib txhws tsw kawg. 31Tassws muaj ntau leej kws ua thawj yuav rov ua tug tom tw, hab tug tom tw yuav tau ua tug thawj.”

Yexu has txug nwg kev tuag zag peb

(Mth. 20:17-19; Lk. 18:31-34)

32Thaus puab saamswm taug kev moog nraag Yeluxalee, Yexu txawm ua puab ntej. Mas cov thwjtim xaav tsw thoob hab cov kws lawv qaab kuj ntshai. Yexu coj nwg kaum ob tug thwjtim moog rua ib caag mas chiv qha rua puab paub txug tej xwm txheej kws yuav lug raug nwg, 33has tas, “Saib nawj, peb saamswm moog nraag Yeluxalee, mas Tuabneeg leej Tub yuav raug muab cob rua cov pov thawj hlub hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai, mas puab yuav txav txem tuag rua nwg, hab muab nwg cob rua lwm haiv tuabneeg, 34mas puab yuav thuaj luag nwg hab ntu qub ncaug rua nwg hab muab nwg nplawm hab muab tua pov tseg, mas peb nub nwg yuav caj sawv rov lug.”

Yakaunpau hab Yauhaa tej lug thov

(Mth. 20:20-28)

35Yakaunpau hab Yauhaa kws yog Xenpenti le tub txawm txaav lug rua ntawm Yexu hab has rua nwg tas, “Xwbfwb, ib ob leeg xaav kuas koj ua yaam kws ib thov.” 36Yexu has rua ob tug tas, “Meb xaav kuas kuv ua daabtsw rua meb?” 37Ob tug teb tas, “Thov ca ib, ib leeg nyob tsawg ntawm koj saab xws ib leeg nyob ntawm koj saab phem huv koj tug fwjchim ci ntsaa ab.” 38Tassws Yexu has rua ob tug tas, “Meb tsw paub tas meb thov daabtsw. Lub khob kws kuv haus, meb haus tau lov, hab kevcai raus dej kws kuv raus meb raus tau hab lov?” 39Ob tug has rua Yexu tas, “Tau los maj.” Yexu has rua ob tug tas, “Lub khob kws kuv haus meb yeej yuav tau haus, hab kevcai raus dej kws kuv raus meb yeej yuav tau raus, 40tassws qhov kws nyob tsawg ntawm kuv saab xws hab ntawm kuv saab phem kuv tsw yog tug kws pub tau, tassws tub npaaj ca rua leejtwg lawm, tug hov txhad tau xwb.”
41Thaus kaum tug thwjtim nov le ntawd puab kuj chiv chim rua Yakaunpau hab Yauhaa. 42Yexu txhad hu puab suavdawg lug has rua puab tas, “Mej yeej paub tas cov kws luas suav tas ua thawj kaav lwm haiv tuabneeg yeej kaav rawv cov pejxeem, hab cov kws ua hlub yeej muaj fwjchim tswjfwm puab. 43Tassws mej cov yuav tsw thooj le ntawd. Mej cov leejtwg xaav ua tug hlub tug hov yuav tsum ua koom rua mej, 44hab mej cov leejtwg xaav ua tug thawj, tug hov yuav tsum ua suavdawg le qhev, 45tsua qhov Tuabneeg leej Tub tsw yog lug rua leejtwg ua koom, tassws nwg lug ua koom rua puab, hab pub nwg txujsa ua nqe txhwv tuabneeg coob coob.”

Npathime‑a rov pum kev

(Mth. 20:29-34; Lk. 18:35-43)

46Yexu puab txawm tuaj rua huv lub moos Yelikhau. Thaus Yexu hab cov thwjtim hab tej tuabneeg coob coob tawm huv lub moos Yelikhau moog, muaj ib tug yawm dig muag thov khawv npe hu ua Npathime‑a, yog Thime‑a tug tub, nyob tsawg ntawm ntug kev. 47Thaus nwg nov tas yog Yexu kws yog tuabneeg Naxale, tes nwg txawm chiv qw nrov has tas, “Yexu kws yog Tavi tug Tub 'e, thov khuvleej kuv lauj!” 48Muaj tuabneeg coob txwv kuas nwg nyob tuabywv, los nwg yimfuab qw has tas, “Tavi tug Tub 'e, thov khuvleej kuv lauj!” 49Yexu txawm nreg nkaus has tas, “Hu nwg lug.” Puab txawm hu tug dig muag hov hab has rua nwg tas, “Ca le zoo sab, sawv tseeg, Yexu hu koj.” 50Tug hov txawm tso plhuav nwg lub tsho ntev sawv tseeg caws qa dha lug cuag Yexu. 51Yexu has rua nwg tas, “Koj xaav kuas kuv ua daabtsw rua koj?” Tug dig muag has rua nwg tas, “Lanpi, thov pub kuv pum kev.” 52Yexu has rua nwg tas, “Ca le moog, koj txujkev ntseeg ua rua koj zoo hlo.” Tes taamswm ntawd tug dig muag txawm pum kev hab taug kev lawv Yexu qaab moog.