So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yô-ap con niang Sê-ruya dáng puo Davĩt sanhữ lứq Ap-salôm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Jôap anak êkei Y-Sêruia thâo kơ ai tiê mtao hnĭng kơ Y-Apsalôm.

Ging-Sou (IUMINR)

1Se^lu^yaa nyei dorn, Yo^aapc, hiuv duqv hungh diex nyei hnyouv jangx haic Apc^saa^lom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Giô-áp con trai của Xê-ru-gia, thấy lòng vua hướng về Áp-sa-lôm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giô-áp con của Xê-ru-gia, nhận thấy lòng vua đang hướng về Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-áp con trai bà Xê-ru-gia nhận biết rằng vua đang quan tâm đến Áp-sa-lôm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ngkíq án ớn noau pỡq coâiq muoi noaq mansễm rangoaiq tễ vil Tacua. Tữ mansễm ki toâq, Yô-ap atỡng án neq: “Mới táq nan tanúh, sớp tampâc tanúh, cớp chỗi saráh sóc, táq samoât cũai tanúh khoiq dũn chơ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Jôap tiŏ arăng nao ti ƀuôn Têkôa atăt ba mơ̆ng anăn sa čô mniê knhâo, leh anăn lač kơ gơ̆, “Brei ih mgưt jing sa čô kơŭ kyăm, leh anăn hơô čhiăm ao kơŭ kyăm. Đăm mia êa mñak ôh, ƀiădah ngă msĕ si sa čô mniê kơŭ kyăm sui hruê leh kơ pô djiê.

Ging-Sou (IUMINR)

2Yo^aapc ziouc paaiv mienh mingh Te^ko^aa lorz dauh cong-mengh nyei m'sieqv dorn, gorngv mbuox ninh, “Tov meih zoux eix leiz hnangv nzauh nyiemv nyei mienh. Zuqv jienv mienh nzauh nyiemv nyei ziangh hoc zuqv nyei lui-houx yaac maiv dungx nzaatv youh. Oix zuqc zoux eix leiz hnangv weic daic mingh nyei mienh nzauh nyiemv lauh nyei m'sieqv dorn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì sai đi tìm tại Thê-cô-a một người đàn bà khôn khéo, mà dặn nàng rằng: Hãy làm bộ có tang, mặc áo chế, chớ xức dầu trên đầu nàng, song hãy có dáng một người đàn bà đã từ lâu ngày khóc một kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì thế, ông sai người đến Thê-cô-a, tìm một người đàn bà khôn khéo, và bảo bà ấy: “Hãy giả vờ làm người đang có tang, mặc tang phục, đừng xức dầu. Hãy làm như một người đàn bà để tang lâu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giô-áp sai người đến Tê-cô-a, mời một người đàn bà khéo nói đến, và dặn bà, “Xin bà làm ơn giả làm một người đang thọ tang. Bà hãy mặc bộ đồ tang vào, và đừng xức dầu gì cả, nhưng hãy làm như người đã để tang than khóc cho người thân của mình lâu ngày.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Moâm ki, cóq mới pỡq ramóh puo cớp pai santoiq riang cứq ễ atỡng mới.”Chơ Yô-ap atỡng máh santoiq án ễq mansễm ki pai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Leh anăn nao kơ mtao leh anăn blŭ msĕ snei kơ ñu.” Snăn Y-Jôap bi hriăm klei gơ̆ srăng blŭ.

Ging-Sou (IUMINR)

3Oix zuqc bieqc mingh lorz hungh diex hnangv naaiv nor gorngv mbuox ninh.” Yo^aapc ziouc njaaux ziangx naaiv dauh m'sieqv dorn oix zuqc hnangv haaix nor gorngv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, hãy vào đền vua, tâu cùng vua theo cách nầy. Giô-áp bèn để trong miệng nàng các lời nàng phải nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rồi hãy đến gặp vua, tâu với người như thế nầy...” Và Giô-áp dặn bà những lời phải nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó bà hãy xin vào chầu vua, và hãy nói với vua như thế nầy..” Vậy Giô-áp đặt lời vào miệng bà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Mansễm ki pỡq ramóh puo Davĩt; án pũp cucốh yám noap cớp pai neq: “Puo hếq ơi! Sễq anhia chuai hếq nứng!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Tơdah mniê ƀuôn Têkôa truh kơ mtao, gơ̆ kŭp ƀô̆ ti lăn leh anăn kkuh, lač, “Ơ mtao, đru kâo đa.”

Ging-Sou (IUMINR)

4Naaiv dauh Te^ko^aa Mienh nyei m'sieqv dorn mingh lorz hungh diex wuov zanc, ninh puoqv njiec ndau baaix yaac gorngv, “O hungh diex aah! Tov tengx yie.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, người đàn bà ở Thê-cô-a đi đến cùng vua, sấp mình xuống đất mà lạy, rồi tâu rằng: Lạy vua, xin hãy cứu tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi người đàn bà ở Thê-cô-a đến gặp vua, bà sấp mặt xuống đất mà lạy, rồi thưa: “Xin bệ hạ cứu giúp tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi người đàn bà ở Tê-cô-a đó được vào gặp vua, bà sấp mặt xuống đất, phủ phục trước mặt vua, và nói, “Tâu vua, xin ngài giúp đỡ tôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Puo Davĩt blớh án: “Mới bữn ŏ́c ntrớu?”Án ta‑ỡi neq: “Hếq la cán cumai cadĩt lứq; cayac hếq khoiq cuchĩt chơ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mtao lač kơ gơ̆, “Ya klei ih rŭng răng?” Gơ̆ lŏ wĭt lač, “Hbơih, kâo jing sa čô mniê djiê ung, ung kâo djiê leh!

Ging-Sou (IUMINR)

5Hungh diex naaic ninh, “Meih maaih haaix nyungc sic?”Wuov dauh m'sieqv dorn gorngv, “Yie se auv-guaav. Nqox daic mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua nói: Ngươi muốn chi? Nàng thưa rằng: Hỡi ôi! Tôi góa bụa, chồng tôi đã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua hỏi: “Ngươi có việc gì?” Bà thưa: “Than ôi! Tôi góa bụa, chồng tôi đã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua hỏi bà, “Ngươi có chuyện gì?”Bà đáp, “Tâu vua, than ôi, tôi là một người góa bụa. Chồng tôi đã chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Achuaih ơi! Hếq bữn bar lám con samiang. Ma bữn muoi tangái, bar lám con nâi ralỗih pỡ sarái, mŏ ŏ́q cũai caryoah alới. Án ca a‑ễm toân cachĩt ai án.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Leh anăn dĭng buăl mniê ih mâo dua čô anak êkei. Jih diñu dua bi msao hlăm hma, amâo mâo pô bi ktlah diñu ôh, leh anăn sa čô čăm hĕ sa čô mkăn leh anăn bi mdjiê hĕ gơ̆.

Ging-Sou (IUMINR)

6Yie, meih nyei m'sieqv bou, maaih i dauh dorn. Maaih hnoi ninh mbuo yiem ndeic nzaeng jaax yaac maiv maaih mienh baav ninh mbuo. Yietc dauh ziouc daix wuov dauh daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ đòi vua vốn có hai con trai; chúng nó đã đánh lộn với nhau ở ngoài đồng, và vì không ai can ra, nên đứa nầy đánh đứa kia chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tớ gái bệ hạ có hai con trai. Hai đứa xô xát với nhau ở ngoài đồng, và vì không ai can chúng ra, nên đứa nầy đánh chết đứa kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nữ tỳ của ngài có hai đứa con trai. Chúng nó đánh lộn với nhau ngoài đồng, lúc đó không có ai ở đó để can ngăn chúng, đứa nầy đánh đứa kia và đã lỡ tay giết chết anh nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Sanua, máh sễm ai hếq chíl níc hếq, cớp alới yỗn hếq chiau con hếq ca noâng tamoong yỗn alới. Tỗp alới ễ cachĩt án dŏq carláh dỡq yỗn ai án ca khoiq cuchĩt. Khân alới táq ngkíq, hếq ŏ́q con loâng. Alới ễ pupứt ŏ́c hếq ngcuang, cớp alới tỡ yỗn hếq bữn con tŏ́ng dŏq pláih loah mpoaq án.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ară anei jih găp djuê kgŭ ngă kơ dĭng buăl mniê ih, leh anăn diñu lač, ‘Jao hĕ pô čăm leh adei ñu, čiăng kơ hmei dưi bi mdjiê ñu kyua klei hdĭp adei ñu bi mdjiê anăn.’ Diñu čiăng bi mdjiê wăt pô dưn ngăn msĕ mơh. Snăn diñu čiăng bi mdjiê hĕ pô ăt dôk kơ kâo, leh anăn amâo lui ôh kơ ung kâo anăn amâodah anak čô ti rŏng lăn ala.”

Ging-Sou (IUMINR)

7Ih zanc yie nyei zuangx cien-ceqv daaih lorz yie, meih nyei m'sieqv bou, yaac gorngv, ‘Zorqv dongh daix ninh nyei gorx wuov dauh jiu bun yie mbuo daix weic jaauv gorx zuqc daix daic nyei mienh maengc win. Ninh mbuo liemh oix zorqv duqv nzipc jaa-dingh wuov dauh daix.’ Hnangv naaic ninh mbuo oix zorqv yie zengc njiec nyei dorn mietc. Yie nyei nqox ziouc maiv maaih mbuox yaac maiv maaih hoz doic yiem naaiv lungh ndiev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì đó, cả dòng họ đều dấy lên nghịch cùng con đòi của vua, và nói rằng: Hãy nộp cho chúng ta kẻ đã giết em mình, chúng ta muốn giết nó, để báo thù em nó mà nó đã giết; và mặc dầu nó là kẻ kế nghiệp, chúng ta cũng sẽ diệt nó. --- Vậy, chúng toan tắt đốm lửa còn lại cho tôi, không để cho chồng tôi hoặc danh, hoặc dòng dõi gì trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Và nầy, cả dòng họ đều đứng lên chống lại tớ gái bệ hạ, và bảo: ‘Hãy nộp kẻ đã giết em mình. Chúng tôi sẽ giết nó để đền mạng người em mà nó đã giết; và dù nó là người thừa kế, chúng tôi cũng sẽ diệt nó.’ Vậy, họ định dập tắt chút than hồng còn lại cho tôi, không để lại cho chồng tôi người nối danh nối dõi trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ, cả họ hàng nổi lên chống lại nữ tỳ của ngài. Họ đòi, ‘Hãy nộp kẻ giết anh hắn cho chúng tôi, để chúng tôi giết nó, bắt nó phải đền mạng anh nó, dù chúng tôi phải diệt luôn cả người thừa kế của gia đình bà.’ Vậy họ muốn diệt luôn miếng than hồng còn lại, không cho chồng tôi được lưu danh hay có người nối dõi trên đất.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Puo ta‑ỡi: “Pỡq, mới chu! Cứq toâp ễ chuai mới tễ ranáq nâi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Mtao lač kơ mniê, “Nao bĕ kơ sang ih, leh anăn kâo srăng mtă asăp djŏ kơ klei ih.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Hungh diex gorngv mbuox wuov dauh m'sieqv dorn, “Gunv nzuonx meih nyei biauv maah! Yie ziouc paaiv waac liuc leiz meih nyei sic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua nói cùng người đàn bà rằng: Hãy trở về nhà ngươi; ta sẽ truyền lịnh về việc ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua nói với người đàn bà: “Ngươi hãy trở về nhà, ta sẽ ra lệnh về việc của ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vua nói với người đàn bà, “Thôi bà hãy về nhà đi. Ta sẽ ban lịnh về việc nầy của bà.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma mansễm tễ vil Tacua pai neq: “Puo ơi! Khân anhia táq ngkíq, hếq cớp dống sũ hếq roap bữm tễ ŏ́c lôih ki. Ma anhia cớp dống sũ anhia, ki tỡ bữn lôih ntrớu.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Mniê ƀuôn Têkôa lač kơ mtao, “Ơ khua kâo mtao, brei klei soh anăn lĕ ti kâo leh anăn kơ sang ama kâo. Đăm brei mtao leh anăn jhưng mtao ñu jing soh ôh.”

Ging-Sou (IUMINR)

9Te^ko^aa Mienh m'sieqv dorn gorngv, “Yie nyei ziouv, hungh diex aah! Yie caux yie nyei die nyei douh zong oix zuqc weic naaiv deix sic ndaam-dorng mv baac hungh diex caux hungh weic maiv zuqc ndaam-dorng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người đàn bà Thê-cô-a thưa cùng vua rằng: Lạy vua chúa tôi, nguyện lỗi đổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi, nguyện vua và ngôi vua không can dự đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người đàn bà Thê-cô-a thưa với vua: “Tâu bệ hạ là chúa tôi, nguyện tội đổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi. Còn bệ hạ và ngai vàng của bệ hạ thì vô can!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đàn bà ở Tê-cô-a lại nói với nhà vua, “Ôi vua, chúa thượng của tôi, xin tội nầy đổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi, còn đức vua và ngai vàng của ngài hoàn toàn vô can.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Puo ta‑ỡi: “Khân bữn cũai canứh mới, ki yỗn mới dững án toâq ramóh cứq. Chơ án tỡ bữn táq túh noâng mới.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Mtao lač, “Tơdah mâo sa čô blŭ bi kdơ̆ng hŏng ih, atăt ba ñu kơ kâo, leh anăn ñu amâo srăng lŏ ruêh ih ôh.”

Ging-Sou (IUMINR)

10Hungh diex gorngv, “Se gorngv maaih haaix dauh gorngv haaix nyungc bun meih, meih gunv dorh ninh daaih yie naaiv, ninh ziouc maiv mingh aengx la'nyauv meih aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua tiếp: Nếu có ai hăm dọa ngươi nữa, hãy dẫn nó đến ta. Nó sẽ chẳng còn dám đụng đến ngươi đâu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua nói: “Nếu có ai nói gì với ngươi, hãy đưa nó đến với ta. Nó sẽ không còn dám đụng đến ngươi nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua nói, “Nếu kẻ nào nói gì với ngươi, hãy đem kẻ ấy đến gặp ta; nó sẽ không dám đụng đến ngươi đâu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Mansễm ki pai ễn neq: “Puo hếq ơi! Sễq anhia câu sễq tễ Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, dŏq chuai hếq! Chỗi yỗn sễm ai hếq ca nhêng salĩq tễ ranáq carláh dỡq bữn cachĩt con samiang hếq ca noâng tamoong.”Puo Davĩt ta‑ỡi: “Cứq sễq parkhán nhơ ramứh Yiang Sursĩ ca tamoong mantái níc, lứq samoât muoi ntreh sóc tâng plỡ con samiang mới la tỡ bữn pứt mŏ!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh anăn mniê lač, “Kâo akâo kơ ih brei mtao iêu wah lač kơ Yêhôwa Aê Diê ih, čiăng kơ pô rŭ ênua êrah amâo srăng lŏ bi mdjiê ôh, leh anăn amâo bi rai anak êkei kâo ôh.” Ñu lač, “Tui si Yêhôwa dôk hdĭp, amâo srăng mâo sa aruăt ƀŭk anak êkei ih luh ti lăn ôh.”

Ging-Sou (IUMINR)

11Wuov dauh m'sieqv dorn aengx gorngv, “Tov ziangv jienv Ziouv, meih nyei Tin-Hungh, laengz maiv bun jaauv mienh maengc win wuov dauh aengx daix mienh, yie nyei dorn ziouc maiv zuqc daic aqv.”Hungh diex gorngv, “Yie ziangv jienv ziangh jienv nyei Ziouv laengz waac gorngv, meih nyei dorn nyei yietc diuh mba'biei maiv zuqc ndortv njiec ndau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng tiếp rằng: Tôi cầu xin vua hãy chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua làm chứng rằng kẻ báo thù huyết chớ làm hại tôi càng nặng hơn, và giết con trai tôi. Vua đáp: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề rằng, một sợi tóc sẽ chẳng rụng xuống khỏi đầu của con trai ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà ấy nói: “Xin bệ hạ nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ mà ngăn cản người đòi nợ máu gây thêm chết chóc, và họ sẽ không giết con trai tôi nữa.” Vua nói: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bà bèn nói, “Xin đức vua lấy danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, mà thề và không cho phép kẻ đòi nợ máu gây thêm chết chóc, kẻo họ sẽ giết chết con trai tôi.”Vua nói, “Có CHÚA hằng sống chứng giám, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ mansễm ki pai ễn: “Puo hếq ơi! Hếq sễq pai tữm muoi ŏ́c ễn.”Puo ta‑ỡi: “Âu, mới pai!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Leh anăn mniê lač, “Kâo akâo kơ ih brei dĭng buăl mniê ih blŭ sa boh kơ khua kâo mtao.” Mtao lač, “Blŭ bĕ.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Wuov dauh m'sieqv dorn gorngv, “Tov bun yie, meih nyei m'sieqv bou, aengx gorngv joux waac mbuox yie nyei ziouv, hungh diex.”Hungh diex dau, “Gunv gorngv maah!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đàn bà lại tiếp: Xin cho phép con đòi vua còn tâu một lời cùng vua chúa tôi nữa. Vua đáp: Hãy nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người đàn bà nói tiếp: “Xin cho phép tớ gái bệ hạ thưa thêm một lời với bệ hạ, là chúa tôi.” Vua bảo: “Cứ nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ người đàn bà lại nói, “Xin cho nữ tỳ của ngài nói thêm vài lời nầy nữa với đức vua, chúa thượng của nữ tỳ của ngài.”Vua bảo, “Hãy nói đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ mansễm ki pai neq: “Nŏ́q anhia táq ranáq tỡ pĩeiq chóq cũai proai Yiang Sursĩ? Anhia toâp catáng tỡ yỗn con samiang anhia ca khoiq lúh la píh chu loah. Ngkíq santoiq anhia khoiq pai tếq loah tỗ anhia bữm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Mniê lač, “Snăn si ngă ih mĭn sa klei msĕ snăn čiăng ngă kơ phung ƀuôn sang Aê Diê? Kyuadah êjai blŭ kđi anei mtao mjing ñu pô soh leh, kyuadah mtao amâo atăt wĭt pô ñu suôt leh mơ̆ng sang.

Ging-Sou (IUMINR)

13Naaiv dauh m'sieqv dorn gorngv, “Wuov nyungc hungh diex weic haaix diuc hnangv naaiv nor daav za'eix hoic Tin-Hungh nyei baeqc fingx? Hungh diex hnangv naaiv nor gorngv, hungh diex zungv dingc ganh zoux dorngc weic zuqc hungh diex maiv bun ganh nyei dorn, dongh biaux mingh wuov dauh, nzuonx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người đàn bà nói: Vậy thì sao đối cùng dân sự của Đức Chúa Trời, vua chẳng đoán xét đồng một thể? Vua phán lời đó giống như kẻ có tội, vì vua không đòi về đứa con trai mà vua đã đày đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người đàn bà nói: “Vậy sao bệ hạ không xử với dân của Đức Chúa Trời cùng một cách như thế? Khi phán quyết điều nầy, bệ hạ đã tự kết tội mình, vì bệ hạ không cho đứa con bị đày của mình trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người đàn bà nói, “Tại sao ngài lại dự tính làm một việc có hại cho dân của Ðức Chúa Trời như vậy? Ðức vua phán quyết về việc của tôi như thế thì đức vua cũng đã tự kết án mình rồi, khi đức vua không cho phép đứa con bị trục xuất của ngài trở về nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Dũ náq cũai la cóq cuchĩt. Lứq samoât, nheq tữh hái cỡt samoât dỡq pardáih tâng cloong cutễq, tỡ bữn noau têq parỗm ĩt loah dỡq ki. Yiang Sursĩ tỡ bữn pupứt dỡi tamoong cũai, ma án yỗn án ca noau táh bữn píh chu loah.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Jih jang drei srăng djiê yơh, leh anăn drei jing msĕ si êa tuh leh ti lăn, amâo dưi lŏ bi kƀĭn mbĭt ôh; ƀiădah Aê Diê amâo srăng mă hĕ ôh klei hdĭp pô duah êlan amâo čiăng pioh pô ñu suôt leh êkŭt nanao.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yie mbuo dauh dauh zungv zuqc daic, hnangv wuom kung njiec ndau, maiv haih siou maiv nzuonx aqv. Tin-Hungh maiv zorqv mienh nyei maengc. Daaux nzuonx ninh daav za'eix bun zuqc leih nqoi ninh nyei mienh nzuonx daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì rốt lại, chúng ta là kẻ hay chết, giống như nước chảy trên đất, không hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời không cất mạng sống đi, Ngài biết tìm cách thế đặng không đẩy kẻ bị đầy cách xa Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tất cả chúng ta đều sẽ phải chết, giống như nước đổ xuống đất, không thể hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời không cất mạng sống đi; trái lại, Ngài hoạch định phương cách để người bị đày không cứ phải xa cách Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rồi đây chắc chắn mỗi chúng ta sẽ qua đời, giống như nước đổ xuống đất, không thể nào hốt lại được. Ðức Chúa Trời không cất mạng sống của ai, nhưng Ngài có kế hoạch để những kẻ bị Ngài trục xuất không bị xa cách Ngài mãi mãi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma sanua, puo ơi! Hếq pai máh santoiq ngkíq adớh, yuaq bữn cũai canứh ễ táq hếq. Chơ hếq chanchớm neq: Khân hếq atỡng anhia, cŏh lơ têq anhia rachuai hếq.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ară anei, kâo hriê lač klei anei kơ khua kâo mtao, kyuadah phung ƀuôn sang bi huĭ kâo. Leh anăn dĭng buăl mniê in mĭn, ‘Kâo srăng blŭ kơ mtao; năng ai mtao srăng ngă tui si klei dĭng buăl mniê ñu akâo.

Ging-Sou (IUMINR)

15“Yie daaih gorngv naaiv deix waac mbuox yie nyei ziouv, hungh diex, weic zuqc baeqc fingx haeqv yie gamh nziex. Yie, meih nyei m'sieqv bou, hnamv daaih, ‘Yie oix tov hungh diex. Nziex hungh diex oix ei jienv yie tov nyei waac zoux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bây giờ, nếu tôi đến tâu cùng vua chúa tôi, ấy vì dân sự làm cho tôi run sợ. Con đòi vua có nghĩ rằng: Mình phải tâu cùng vua, có lẽ vua sẽ làm điều con đòi vua cầu xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bây giờ, sở dĩ tôi đến thưa điều nầy với bệ hạ là chúa tôi, chính vì người ta làm cho tôi sợ. Tớ gái bệ hạ nghĩ rằng: ‘Tôi phải thưa với nhà vua, may ra nhà vua sẽ làm điều tớ gái người cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ tôi đã đến đây thưa với đức vua, chúa thượng của tôi, việc nầy của tôi, vì người ta đã làm cho tôi lo sợ. Số là nữ tỳ của ngài tự nhủ, ‘Mình phải đến tâu với đức vua, biết đâu đức vua sẽ đáp ứng nguyện vọng của mình,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Cŏh lơ anhia tamứng cớp chuai hếq yỗn vớt tễ cũai chuaq ngê ễ cachĩt hếq cớp con hếq, yỗn hếq pứt tễ cutễq Yiang Sursĩ chiau yỗn proai án.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Kyuadah mtao srăng dôk hmư̆, leh anăn bi mtlaih dĭng buăl ñu mơ̆ng kngan pô duah bi mdjiê kâo leh anăn anak êkei kâo, amâo dưi dưn ngăn Aê Diê.’

Ging-Sou (IUMINR)

16Yie hnamv daaih hungh diex oix muangx yie, njoux yie, meih nyei bou, caux yie nyei dorn, biaux ndutv jiez hnyouv oix mietc yie mbuo caux yie mbuo yiem Tin-Hungh nzipc daaih nyei buonc.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Phải, vua sẽ nghe con đòi vua mà giải cứu nó khỏi tay kẻ muốn diệt chúng tôi, là tôi và con trai tôi, khỏi sản nghiệp của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thật vậy, nhà vua sẽ nhận lời và giải cứu tớ gái người khỏi tay kẻ muốn tiêu diệt tôi cùng với con trai tôi, không cho hưởng cơ nghiệp của Đức Chúa Trời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16biết đâu đức vua sẽ nghe và sẽ cứu nữ tỳ của người khỏi tay những kẻ muốn hại mình và con trai mình trong việc hưởng cơ nghiệp của Ðức Chúa Trời.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Achuaih ơi! Hếq dáng ống anhia toâp têq aliam hếq, yuaq puo la ariang ranễng Yiang Sursĩ, têq cayoah ranáq o cớp ranáq lôih. Sễq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, ỡt níc cớp anhia!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Leh anăn dĭng buăl mniê ih mĭn, ‘Klei blŭ mơ̆ng klei khua kâo mtao blŭ srăng brei kâo dôk êđăp ênang,’ kyuadah khua kâo mtao jing msĕ si dĭng buăl jăk Aê Diê, thâo ksiêm klei jăk leh anăn klei jhat. Akâo kơ Yêhôwa Aê Diê ih dôk mbĭt hŏng ih!”

Ging-Sou (IUMINR)

17“Yie, meih nyei m'sieqv bou, aengx hnamv daaih, ‘Tov yie nyei ziouv, hungh diex, nyei waac bun yie baengh orn, weic zuqc yie nyei ziouv, hungh diex, se hnangv Tin-Hungh nyei fin-mienh, hiuv duqv longx, hiuv duqv ciouv. Tov Ziouv, meih nyei Tin-Hungh, caux meih yiem.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, con đòi vua đã nghĩ rằng: Chớ chi lời của vua chúa tôi ban cho chúng tôi sự an nghỉ; vì vua chúa tôi khác nào một thiên sứ của Đức Chúa Trời, hiểu sự lành và sự dữ. Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua ở cùng vua!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, tớ gái bệ hạ nghĩ rằng: ‘Lời của bệ hạ, là chúa tôi, sẽ làm cho tôi yên lòng; vì bệ hạ, là chúa tôi, khác nào thiên sứ của Đức Chúa Trời, hiểu điều lành và điều dữ.’ Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ ở với bệ hạ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nữ tỳ của ngài lại thầm nghĩ, ‘Lời phán quyết của đức vua chắc chắn sẽ làm cho mình yên lòng, vì đức vua, chúa thượng của mình, chẳng khác gì thiên sứ của Ðức Chúa Trời, phân biệt thiện ác rõ ràng, đâu ra đó.’ Cầu xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, ở với ngài.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ puo Davĩt ta‑ỡi án: “Cứq yoc ễ blớh mới muoi ramứh; cóq mới atỡng ŏ́c lứq.”Mansễm ki ta‑ỡi: “Puo hếq ơi! Sễq mơi anhia blớh.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Mtao lŏ wĭt lač kơ mniê anăn, “Đăm mdăp kơ kâo ôh ya klei kâo srăng êmuh kơ ih.” Mniê anăn lač, “Brei khua kâo mtao blŭ.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Hungh diex gorngv mbuox wuov dauh m'sieqv dorn, “Yie oix naaic joux waac meih. Dongh yie oix naaic nyei meih maiv dungx bingx.”Wuov dauh m'sieqv dorn gorngv, “Tov yie nyei ziouv, hungh diex, gunv gorngv aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua nói tiếp cùng người đàn bà rằng: Chớ dấu ta chi hết về điều ta sẽ hỏi ngươi. Người đàn bà thưa rằng: Xin vua chúa tôi hãy hỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua trả lời người đàn bà: “Đừng giấu ta điều ta sắp hỏi ngươi.” Người đàn bà thưa: “Xin bệ hạ là chúa tôi cứ hỏi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ vua trả lời và nói với bà ấy, “Ðừng giấu ta điều gì ta sắp hỏi ngươi.”Bà ấy đáp, “Xin đức vua, chúa thượng của tôi, cứ hỏi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Davĩt blớh án: “Yô-ap ớn mới táq ranáq nâi, pĩeiq tỡ?”Án ta‑ỡi puo Davĩt: “Puo ơi! Hếq sễq thễ dũan samoât samơi lứq, hếq tỡ têq viaq tễ santoiq anhia blớh. Pĩeiq, Yô-ap án ca taniap máh tahan anhia ớn hếq táq, cớp án ớn hếq pai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Mtao lač, “Si ngă kngan Y-Jôap dôk mbĭt hŏng ih mơ̆ hlăm jih klei anei?” Mniê anăn lŏ wĭt lač, “Sĭt nik tui si ih dôk hdĭp, Ơ khua kâo mtao, arăng amâo dưi weh ôh tĭng hnuă amâodah tĭng điâo mơ̆ng jih klei khua kâo mtao lač leh. Jing dĭng buăl ih Y-Jôap mtă leh kơ kâo; jing ñu yơh brei dĭng buăl mniê ih blŭ jih klei anei;

Ging-Sou (IUMINR)

19Ndaawitv naaic, “Meih zoux nyei naaiv deix yietc zungv sic se Yo^aapc maaih buonc caux jienv zoux fai?”Wuov dauh m'sieqv dorn gorngv, “Yie ziangv jienv yie nyei ziouv, hungh diex, nyei maengc laengz waac, yie nyei ziouv, hungh diex, gorngv nyei waac maiv pien mingh zaaix, mingh mbiaauc. Se hungh diex nyei bou, Yo^aapc, heuc yie zoux. Se ninh njaaux yie, meih nyei m'sieqv bou, gorngv naaiv deix yietc zungv waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua hỏi: Có phải Giô-áp đã đặt tay vào mọi điều đó chăng? Người đàn bà thưa rằng: Vua chúa tôi ôi, tôi chỉ mạng sống của vua mà thề, người ta không thế xích qua bên hữu hoặc bên tả, đặng khỏi điều vua chúa tôi mới nói đó. Phải, ấy là Giô-áp, tôi tớ của vua, đã truyền lịnh cho tôi, và để các lời nầy trong miệng con đòi vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua hỏi: “Có phải Giô-áp đã nhúng tay vào mọi việc nầy không?” Người đàn bà trả lời: “Thưa bệ hạ là chúa tôi, thật như bệ hạ vẫn sống, không ai có thể đi chệch qua phải hoặc qua trái khỏi mọi điều bệ hạ là chúa tôi đã nói. Vâng, chính Giô-áp, cận thần của bệ hạ, đã truyền lệnh cho tôi và chỉ cho tớ gái của bệ hạ những lời phải nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua hỏi, “Có phải bàn tay của Giô-áp đã sắp đặt với ngươi mọi việc nầy không?”Người đàn bà trả lời và nói, “Tâu đức vua, chúa thượng của tôi, tôi xin chỉ mạng sống của ngài mà xác nhận, không ai có thể làm chệch qua bên phải hoặc bên trái một chút nào về điều mà đức vua, chúa thượng của tôi, vừa mới nói. Thật vậy, Giô-áp đầy tớ ngài đã truyền cho tôi và đặt những lời nầy trong miệng nữ tỳ của ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yô-ap táq dũ ramứh la ễq ranáq nâi cỡt o. Puo hếq ơi! Anhia la cũai rangoaiq ariang ranễng Yiang Sursĩ. Lứq samoât, anhia dáng nheq máh ranáq khoiq cỡt tâng cruang nâi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20čiăng bi mlih klei truh leh dĭng buăl ih Y-Jôap ngă leh klei anei. Ƀiădah khua kâo mâo klei knhâo msĕ si klei knhâo dĭng buăl jăk Aê Diê thâo jih jang klei ti lăn ala.”

Ging-Sou (IUMINR)

20Meih nyei bou, Yo^aapc, oix hnangv naaiv zoux weic mbienv naaiv deix sic. Mv baac yie nyei ziouv maaih cong-mengh hnangv Tin-Hungh nyei fin-mienh, haih hiuv duqv lungh ndiev nyei yietc zungv sic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-áp, tôi tớ của vua, đã làm như vậy, để làm cho việc nầy thành ra cách mới. Nhưng chúa tôi là khôn ngoan như thiên sứ của Đức Chúa Trời, hiểu rõ mọi việc đã xảy ra trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chính là để thay đổi tình thế mà Giô-áp, cận thần của bệ hạ, đã làm điều nầy. Nhưng chúa tôi khôn ngoan như thiên sứ của Đức Chúa Trời, biết mọi việc xảy ra trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chính vì muốn thấy tình huống được thay đổi mà Giô-áp đầy tớ ngài đã làm điều ấy; nhưng chúa thượng của tôi thật khôn ngoan, khôn ngoan như thiên sứ của Ðức Chúa Trời, biết hết mọi sự trên đất.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Vớt ki, puo Davĩt pai chóq Yô-ap neq: “Cứq ễ táq ariang mới yoc. Pỡq, mới pỡq coâiq Ap-salôm con samiang póng ki, yỗn án píh chu loah.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Mtao lač kơ Y-Jôap, “Nĕ ară anei, kâo brei klei anăn. Nao bĕ, atăt ba wĭt êkei êdam Y-Apsalôm.”

Ging-Sou (IUMINR)

21Hungh diex gorngv mbuox Yo^aapc, “Wuov nyungc, yie nqoi nzuih bun meih zoux aqv. Gunv mingh dorh wuov dauh mienh lunx mienh, Apc^saa^lom, nzuonx daaih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua bèn nói cùng Giô-áp rằng: Vậy vì ngươi đã làm việc nầy, hãy đi đòi gã trai trẻ Áp-sa-lôm trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, vua nói với Giô-áp: “Được, ta sẽ làm điều ngươi xin. Hãy đi đem chàng thanh niên Áp-sa-lôm về đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ vua bảo Giô-áp, “Thôi được rồi. Ta chấp thuận việc nầy. Vậy ngươi hãy đi, đem thằng Áp-sa-lôm về.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yô-ap pũp asễng yám noap choâng moat Davĩt, cớp pai neq: “Puo ơi! Sễq Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn anhia. Sanua, hếq dáng raloaih la anhia bũi pahỡm cớp hếq, yuaq anhia ta‑ỡi ariang hếq sễq.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Y-Jôap kŭp ƀô̆ ti lăn leh anăn kkuh, leh anăn hơêč hmưi kơ mtao. Leh anăn Y-Jôap lač, “Hruê anei dĭng buăl ih thâo leh kâo mâo klei pap ti anăp ală ih, Ơ khua kâo mtao, hlăm klei mtao brei leh klei dĭng buăl ñu akâo.”

Ging-Sou (IUMINR)

22Yo^aapc ziouc puoqv njiec ndau baaix yaac buang waac bun hungh diex. Yo^aapc gorngv, “Ih hnoi meih nyei bou, hiuv duqv ziux yie nyei ziouv, hungh diex, mangc yie zoux duqv horpc hungh diex nyei hnyouv, weic zuqc hungh diex nqoi nzuih zoux ei meih nyei bou tov nyei waac.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giô-áp sấp mình xuống đất lạy, và chúc phước cho vua, mà rằng: Vua chúa tôi ôi, ngày nay tôi tớ vua biết rằng nó đã được ơn trước mặt vua; vì vua đã làm điều tôi tớ vua đã cầu xin ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-áp sấp mặt xuống đất mà lạy, và chúc phước cho vua. Giô-áp nói: “Bệ hạ, chúa tôi ơi, ngày nay hạ thần biết rằng nó đã được ơn trước mặt bệ hạ, vì bệ hạ đã làm điều hạ thần thỉnh cầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-áp liền sấp mặt xuống đất, lạy vua, và cảm tạ vua. Giô-áp nói, “Tâu vua, hôm nay tôi nhận biết tôi đã được ơn trước mặt vua, chúa thượng của tôi, vì vua đã chấp thuận điều tôi tớ của ngài thỉnh cầu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Chơ, Yô-ap yuor tayứng cớp loŏh pỡq chu vil Kê-sur, pỡq coâiq Ap-salôm yỗn chu loah pỡ vil Yaru-salem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Snăn Y-Jôap kgŭ nao ti čar Gêsur leh anăn atăt ba Y-Apsalôm kơ ƀuôn Yêrusalem.

Ging-Sou (IUMINR)

23Yo^aapc ziouc jiez sin daaih mingh Gesu, dorh Apc^saa^lom nzuonx Ye^lu^saa^lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giô-áp bèn chỗi dậy, đi đến Ghê-su-rơ, đem Áp-sa-lôm về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi Giô-áp lên đường, đi đến Ghê-su-rơ và đem Áp-sa-lôm trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó Giô-áp đứng dậy, đi đến Ghê-sua, và đem Áp-sa-lôm trở về Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ma Davĩt patâp tỡ yỗn Ap-salôm pỡq chu dống toâr án ỡt, cớp án pai neq: “Cứq tỡ ễq hữm án.”Yuaq ngkíq, Ap-salôm ỡt níc tâng dống án bữm, cớp án tỡ bữn yỗn puo hữm án.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ƀiădah mtao lač, “Brei ñu dôk mdê hlăm sang ñu pô; đăm brei ñu hriê ti anăp kâo ôh.” Snăn, Y-Apsalôm dôk mdê hlăm sang ñu pô, leh anăn amâo hriê ôh ti anăp mtao.

Ging-Sou (IUMINR)

24Hungh diex gorngv, “Bun ninh mingh yiem ninh ganh nyei dinc, maiv dungx bun ninh daaih yiem yie nyei nza'hmien.” Apc^saa^lom ziouc yiem ninh ganh nyei biauv, maiv duqv aengx daaih yiem hungh diex nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua bèn nói rằng: Nó phải rút ở trong nhà nó, chớ ra mắt trước mặt ta. Ấy vậy, Áp-sa-lôm rút ở trong nhà mình, không ra mắt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng vua nói: “Nó phải ở quanh quẩn trong nhà nó, không được gặp mặt ta.” Vậy nên Áp-sa-lôm ở quanh quẩn trong nhà và không được gặp mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vua phán, “Hãy cho nó về nhà nó, nhưng đừng để nó thấy mặt ta.” Vậy Áp-sa-lôm trở về và ở trong nhà của chàng, nhưng chàng không được diện kiến nhà vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Nheq tữh cũai tễ tỗp I-sarel tỡ bữn noau thán riang o ariang Ap-salôm; án ŏ́q dếh bân ễ tếq, noap tễ plỡ toau toâq ayững.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Hlăm jih phung Israel amâo mâo sa čô ôh arăng bi mni kyua klei siam ñu msĕ si Y-Apsalôm. Mơ̆ng plă jơ̆ng ñu truh ti čŏng kŏ ñu amâo mâo sa anôk jhat ôh hlăm ñu.

Ging-Sou (IUMINR)

25Yiem gormx I^saa^laa^en Deic-Bung maiv maaih yietc dauh mienh ndongc Apc^saa^lom nzueic, duqv mienh ceng. Yiem ninh nyei m'nqorngv-baengh taux zaux-ndoqv-nyeiz bieiv maiv maaih dorngx nqemh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong cả Y-sơ-ra-ên chẳng có một người nào được khen chuộng về nhan sắc mình như Áp-sa-lôm; nơi mình người, từ bàn chân cho đến chót đầu, chẳng có tì vít gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc ấy, trong khắp Y-sơ-ra-ên không có người nào được khen là đẹp trai như Áp-sa-lôm: từ bàn chân cho đến đỉnh đầu không có tì vết gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thuở ấy, trong cả nước I-sơ-ra-ên không ai được khen là tuấn tú bằng Áp-sa-lôm. Từ bàn chân cho đến đỉnh đầu của ông không có một khuyết điểm nào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Sóc án pũ lứq; muoi cumo muoi chữ án cứt. Toâq án cứt sóc, án cân ntâng clữi bar ki-lô puai canân puo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Tơdah ñu kăp ƀŭk ñu (kyuadah ñu mưng kăp ƀŭk ñu ti tuč grăp thŭn; tơdah ƀŭk ñu bi ktrŏ ñu, ñu kăp hĕ), ñu mkă boh ktrŏ ƀŭk ñu mâo dua êtuh sêkel tui si hnơ̆ng mtao mkă.

Ging-Sou (IUMINR)

26Ninh nyei mba'biei hniev haic, oix zuqc yietc hnyangx japv nzunc. Japv daaih wuov zanc ninh ziux hungh diex nziang ga'naaiv nyei hniev-daauh nziang duqv yietc joih ziepc betv lungz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Mỗi năm người hớt tóc mình, --- vì nặng làm cho người bất tiện, --- thì tóc người cân được hai trăm siếc-lơ, theo cân của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cuối mỗi năm, ông thường hớt tóc khi thấy nó quá nặng nề. Mỗi khi hớt tóc, tóc ông cân được hơn hai ký theo cân hoàng gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi ông hớt tóc –cứ cuối năm ông hớt tóc một lần, vì tóc ông mọc dài và trở nên nặng nề– ông thường lấy tóc đã hớt đem cân và người ta cân được hơn hai ký, theo cân của hoàng gia.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ap-salôm bữn con samiang pái náq, con mansễm muoi noaq, ramứh niang Tamar. Niang Tamar roâp riang lampéng o lứq.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Arăng kkiêng kơ Y-Apsalôm tlâo čô anak êkei, leh anăn sa čô anak mniê, anăn gơ̆ H'Tamar. Gơ̆ jing sa čô mniê siam.

Ging-Sou (IUMINR)

27Apc^saa^lom duqv buo dauh dorn caux yietc dauh sieqv, mbuox heuc Taamaa. Ninh se yietc dauh nzueic haic nyei sieqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Áp-sa-lôm sanh ba con trai và một con gái, tên là Ta-ma; nàng là người nữ rất lịch sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Áp-sa-lôm sinh được ba trai và một gái. Người con gái tên là Ta-ma; cô là một thiếu nữ rất xinh đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Áp-sa-lôm có ba con trai và một con gái; con gái ông tên là Ta-ma. Nàng là một thiếu nữ xinh đẹp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Ap-salôm ỡt tâng vil Yaru-salem bar cumo, ma án tỡ bữn hữm roâp puo Davĩt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Snăn Y-Apsalôm dôk liăp dua thŭn ti ƀuôn Yêrusalem, amâo tuôm hriê ti anăp mtao ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

28Apc^saa^lom yiem Ye^lu^saa^lem buangv i hnyangx yaac maiv duqv mingh yiem hungh diex nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Áp-sa-lôm ở tại Giê-ru-sa-lem trọn hai năm, không ra mắt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Áp-sa-lôm ở Giê-ru-sa-lem trọn hai năm, không được gặp mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Áp-sa-lôm sống tại Giê-ru-sa-lem được hai năm nhưng không được diện kiến nhà vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Chơ án ớn cũai pỡq coâiq Yô-ap, cỗ án ễ ớn Yô-ap pỡq ramóh puo; ma Yô-ap tỡ bữn toâq. Chơ án ớn cũai pỡq coâiq sĩa Yô-ap; ma Yô-ap tỡ bữn toâq sĩa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Leh anăn Y-Apsalôm tiŏ mnuih nao iêu Y-Jôap, čiăng tiŏ ñu nao kơ mtao, ƀiădah Y-Jôap amâo čiăng nao kơ Y-Apsalôm ôh. Ñu lŏ tiŏ arăng nao iêu tal dua, ƀiădah Y-Jôap amâo čiăng nao ôh.

Ging-Sou (IUMINR)

29Apc^saa^lom paaiv mienh mingh heuc Yo^aapc daaih, oix bun ninh mingh lorz hungh diex. Mv baac Yo^aapc ngaengc jienv maiv daaih. Apc^saa^lom aengx bun mienh mingh heuc Yo^aapc da'nyeic nzunc mv baac ninh corc maiv daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Kế đó, Áp-sa-lôm đòi Giô-áp đặng sai người đi đến cùng vua; nhưng Giô-áp không chịu đến gần người. Áp-sa-lôm đòi người lại một lần thứ nhì, song Giô-áp lại từ chối, không muốn đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau đó, Áp-sa-lôm cho mời Giô-áp đến để nhờ ông tâu với vua, nhưng Giô-áp không chịu đến. Áp-sa-lôm lại cho mời ông lần thứ nhì, nhưng Giô-áp vẫn không chịu đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì vậy, Áp-sa-lôm sai người đến nói với Giô-áp, nhờ ông ấy tiến dẫn, hầu ông được diện kiến nhà vua, nhưng Giô-áp không đến. Áp-sa-lôm lại sai người đến lần thứ hai, nhưng ông ấy cũng không đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ngkíq yuaq Ap-salôm pai chóq máh cũai táq ranáq án neq: “Anhia nhêng chu tíh! Sarái Yô-ap cheq lứq cớp sarái cứq. Saro bali la cốc tháng. Pỡq, anhia pỡq chŏ́ng tarŏ́h táh chíq saro bali án.”Chơ máh cũai táq ranáq án pỡq chŏ́ng nheq saro bali ki.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Snăn ñu lač kơ phung dĭng buăl ñu, “Dlăng bĕ, hma Y-Jôap giăm hŏng hma kâo, leh anăn ñu mâo mdiê ôrgơ tinăn. Nao bĕ leh anăn čuh hĕ hma anăn.” Snăn phung dĭng buăl Y-Apsalôm čuh hma anăn.

Ging-Sou (IUMINR)

30Apc^saa^lom ziouc mbuox ninh nyei bou, “Mangc maah! Yo^aapc nyei ndeic caux yie nyei ndeic yiem nitv jienv nyei. Ndeic gu'nyuoz maaih mbiauh mbaali. Meih mbuo mingh bungx douz buov maah!” Apc^saa^lom nyei bou ziouc mingh buov aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Áp-sa-lôm bèn nói cùng các tôi tớ mình rằng: Hãy xem ruộng của Giô-áp, là ruộng lúa mạch kia, ở gần bên ruộng ta; hãy đi châm lửa vào ruộng ấy. Các tôi tớ của Áp-sa-lôm bèn châm lửa vào ruộng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì thế, Áp-sa-lôm nói với các đầy tớ mình: “Kìa, cánh đồng của Giô-áp ở ngay bên cạnh cánh đồng của ta, ông ấy trồng lúa mạch ở đó. Hãy đi châm lửa đốt cánh đồng ấy.” Các đầy tớ của Áp-sa-lôm châm lửa đốt cánh đồng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy ông nói với các đầy tớ ông, “Kìa, đám ruộng của Giô-áp ở gần đám ruộng của ta. Ruộng của ông ấy đang trổ lúa mạch. Các ngươi hãy ra và nổi lửa đốt đám ruộng của ông ấy cho ta.” Các đầy tớ của Áp-sa-lôm bèn ra và nổi lửa đốt cháy đám ruộng của Giô-áp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Yô-ap pỡq toâp chu dống Ap-salôm cớp blớh neq: “Nŏ́q máh cũai táq ranáq mới chŏ́ng nheq saro bali cứq?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Leh anăn Y-Jôap kgŭ nao kơ Y-Apsalôm ti sang gơ̆, leh anăn lač kơ gơ̆, “Si ngă phung dĭng buăl ih čuh hĕ hma kâo lĕ?”

Ging-Sou (IUMINR)

31Yo^aapc ziouc mingh Apc^saa^lom nyei biauv naaic ninh, “Meih nyei bou fungc mingh buov yie nyei ndeic?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bấy giờ, Giô-áp đứng dậy, đến cùng Áp-sa-lôm trong nhà người mà nói rằng: Cớ sao các tôi tớ ngươi có châm lửa vào ruộng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ, Giô-áp đứng dậy và đến nhà Áp-sa-lôm mà hỏi: “Tại sao các đầy tớ ông đã đốt cánh đồng của tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ Giô-áp liền đứng dậy, đi đến nhà Áp-sa-lôm, và hỏi, “Tại sao các đầy tớ của ông đốt lúa trong ruộng tôi?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Ap-salôm ta‑ỡi: “Cỗ tian mới tỡ bữn toâq bo cứq ớn cũai pỡq coâiq mới. Cứq ễq mới pỡq ramóh puo Davĩt, cớp blớh án chuai cứq neq: ‘Cứq dễq tễ vil Kê-sur, chơ toâq ỡt loah pỡ ntốq nâi táq ntrớu? Khân cứq ỡt pỡ ki, la o hỡn tễ ỡt ntốq nâi!’ Sanua cứq yoc mới chuaq rana yỗn cứq bữn mut ramóh puo. Khân cứq táq lôih, yỗn án toâp cachĩt cứq.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Y-Apsalôm lŏ wĭt lač kơ Y-Jôap, “Nĕ anei, kâo mơĭt asăp blŭ kơ ih, ‘Hriê bĕ tinei čiăng kơ kâo dưi tiŏ ih nao kơ mtao brei êmuh, “Si ngă kâo kbiă hĕ mơ̆ng čar Gêsur? Jăk hĭn kâo ăt dôk tinăn.” Snăn ară anei, brei kâo nao ti anăp mtao; leh anăn tơdah mâo klei soh hlăm kâo, brei ñu bi mdjiê kâo.’ ”

Ging-Sou (IUMINR)

32Apc^saa^lom dau Yo^aapc, “Yie paaiv mienh mingh lorz meih daaih, oix meih mingh lorz hungh diex tengx yie gorngv, ‘Yie weic haaix diuc yiem Gesu nzuonx? Yie corc yiem naaic gauh longx. Ih zanc tov bun yie mingh yiem hungh diex nyei nza'hmien. Se gorngv buatc yie maaih dorngc nyei dorngx, gunv bun hungh diex daix yie daic.’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Áp-sa-lôm nói với người rằng: Hãy đến đây, ta sẽ sai ngươi đến cùng vua, đặng nói rằng: Tôi đã ở Ghê-su-rơ trở về làm chi? Thà tôi còn ở đó thì hơn. Vậy bây giờ, tôi muốn ra mắt vua; ví bằng tôi có tội ác gì, xin vua hãy giết tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Áp-sa-lôm trả lời với Giô-áp: “Nầy, tôi đã cho mời ông đến đây, để tôi nhờ ông tâu với vua: ‘Con đã từ Ghê-su-rơ trở về làm gì? Thà con vẫn ở đó còn hơn.’ Bây giờ, tôi muốn được gặp mặt vua. Nếu tôi có tội gì, xin người giết tôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Áp-sa-lôm đáp, “Nầy, tôi đã sai các đầy tớ tôi đến mời ông, ‘Xin ông đến đây để tôi có thể nhờ ông thưa với vua rằng, “Tại sao cha cho con từ Ghê-sua về đây làm chi? Thà cứ để con ở đó còn hơn.”’ Vậy bây giờ, xin ông làm ơn giúp đỡ tôi được gặp mặt vua, nếu tôi có lỗi gì, xin vua cứ giết tôi đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ngkíq, Yô-ap pỡq ramóh puo Davĩt, cớp atỡng puo máh santoiq Ap-salôm khoiq pai. Moâm ki puo Davĩt ớn cũai pỡq coâiq Ap-salôm toâq ramóh án. Chơ Ap-salôm toâq, cớp pũp cucốh yám noap puo; puo Davĩt roap chỗm, kĩau, cớp hũn hĩt án hỡ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Y-Jôap nao hưn kơ mtao. Mtao iêu Y-Apsalôm; snăn Y-Apsalôm nao kơ mtao leh anăn buôn kŭp ƀô̆ ti lăn ti anăp mtao. Leh anăn mtao čŭm Y-Apsalôm.

Ging-Sou (IUMINR)

33Yo^aapc ziouc mingh mbuox hungh diex. Hungh diex heuc Apc^saa^lom daaih. Ninh ziouc daaih taux hungh diex nyei nza'hmien puoqv njiec ndau. Hungh diex yaac zom Apc^saa^lom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, Giô-áp đi đến vua, thuật lại các lời ấy. Vua bèn đòi Áp-sa-lôm đến; người vào đền vua, sấp mình xuống trước mặt vua, và vua hôn Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Giô-áp đến gặp vua và thuật lại các lời ấy. Vua cho gọi Áp-sa-lôm đến. Ông đến và sấp mình xuống trước mặt vua. Vua hôn Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy Giô-áp đến gặp vua và tâu với vua điều ấy. Vua cho triệu Áp-sa-lôm vào. Ông vào triều kiến nhà vua. Ông sấp mình xuống đất phủ phục trước mặt vua. Vua ôm lấy ông và hôn.