So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Bản Dịch Mới(NVB)

Ging-Sou(IUMINR)

New King James Version(NKJV)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chiến tranh tiếp diễn lâu ngày giữa những người thuộc nhà Sau-lơ và nhà Đa-vít. Nhà Đa-vít càng ngày càng mạnh, còn nhà Sau-lơ càng ngày càng yếu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Ngih Y-David jêh ri ngih Y-Sôl tâm lơh mro jŏ năng nar, ƀiălah Y-David lơ nar lơ katang, bi ngih Y-Sôl lơ nar lơ huơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giao tranh kéo dài giữa phe vua Sau-lơ và phe vua Đa-vít. Trong khi vua Đa-vít ngày càng vững mạnh, thì dòng dõi vua Sau-lơ ngày càng suy yếu.

Ging-Sou (IUMINR)

1Saulo nyei douh zong nyei jun-baeng caux Ndaawitv nyei douh zong nyei jun-baeng mborqv jaax lauh haic aqv. Ndaawitv gunv zoux gunv henv jienv faaux mv baac Saulo nyei zeiv-fun gunv zoux gunv hei jienv njiec.

New King James Version (NKJV)

1Now there was a long war between the house of Saul and the house of David. But David grew stronger and stronger, and the house of Saul grew weaker and weaker.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xa‑u cov tuabneeg hab Tavi cov tuabneeg kuj ua rog ntev loo. Tavi kuj kov yeej zuj quas zug, Xa‑u cov kuj ntaug zug zuj quas zug.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các con trai của Đa-vít sinh ra ở Hếp-rôn. Con trưởng nam là Am-môn, mẹ là A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Tâm dôl păng gŭ ta Hêbron, Y-David deh âk kon bu klâu. Kon bôk rah amoh, Y-Amnôn bơh H'Ahinôam bơh ƀon Jesrêel;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại Hếp-rôn, các bà vợ vua Đa-vít sanh được con trai cho vua. Con trưởng là Am-nôn, do bà A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên, sanh ra.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ndaawitv yiem He^mbo^lon duqv ziex dauh dorn.Ninh nyei daauh dauh dorn nyei mbuox heuc Amnon, se Yitv^le^en Mienh, Aa^hi^no^am, yungz daaih.

New King James Version (NKJV)

2Sons were born to David in Hebron: His firstborn was Amnon by Ahinoam the Jezreelitess;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tavi cov tub kws yug huv Heploo yog le nuav, tug tub hlub yog Aanoo, yog Ahinau‑aa kws yog tuabneeg Yile‑ee yug.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Con thứ nhì là Ki-lê-áp, mẹ là A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh ở Cạt-mên. Con thứ ba là Áp-xa-lôm, mẹ là Ma-a-ca, con gái Thanh-mai, vua Ghê-sua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3kon rơh bar amoh Y-Chhêliap bơh H'Abigêl, ur drô Y-Nabal tă bơh yôk Karmel; kon rơh pe jêng Y-Apsalôm, me păng jêng H'Maka; kon bu ur Y-Talmai hađăch n'gor Gêsur;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con thứ hai là Ki-lê-áp, do bà A-bi-ga-in, vợ góa ông Na-banh, người Cạt-mên, sanh ra. Con thứ ba là Áp-sa-lôm, do bà Ma-a-ca, ái nữ vua Tan-mai, xứ Gơ-sua, sanh ra.

Ging-Sou (IUMINR)

3Da'nyeic dauh dorn nyei mbuox heuc Ki^le^aapc, se Kaanmen Mienh, Naa^mbaan nyei auv-guaav, Aa^mbi^gaa^yin, yungz daaih.Da'faam dauh nyei mbuox heuc Apc^saa^lom, se Gesu nyei hungh, Tanmai, nyei sieqv, Maa^aa^kaa, yungz daaih.

New King James Version (NKJV)

3his second, Chileab, by Abigail the widow of Nabal the Carmelite; the third, Absalom the son of Maacah, the daughter of Talmai, king of Geshur;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tug ob yog Khile‑a, yog Anpikayi kws yog Nanpaa huv Khamee tug quaspuj kws ua puj ntsuag yug. Tug peb yog Axaloo, yog Ma‑akha kws yog cov Kesu tug vaajntxwv Thaamai tug ntxhais yug.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con thứ tư là A-đô-ni-gia, mẹ là Ha-ghít. Con thứ năm là Sê-pha-tia, mẹ là A-bi-tan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4kon bu klâu rơh puăn Y-Adônija, kon bu klâu H'Hagit; kon bu klâu rơh prăm jêng Y-Sêpatia kon bu klâu H'Abital;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con thứ tư là A-đô-ni-gia, do bà Ha-ghít sanh ra; con thứ năm là Sơ-phát-gia, do bà A-bi-tanh sanh ra.

Ging-Sou (IUMINR)

4Da'feix dauh nyei mbuox heuc Aa^ndo^ni^yaa, se Hakv^gitc yungz daaih.Da'hmz dauh nyei mbuox heuc Se^faa^ti^yaa, se Aa^mbi^tan yungz daaih.

New King James Version (NKJV)

4the fourth, Adonijah the son of Haggith; the fifth, Shephatiah the son of Abital;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tug plaub yog Antauniya, yog Hakis yug. Tug tswb yog Sefathiya, yog Anpithaa yug.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Con thứ sáu là Ít-rê-am, mẹ là Éc-la, vợ Đa-vít. Đó là những con trai Đa-vít sinh ở Hếp-rôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5kon bu klâu rơh praao jêng Y-Itrêam bơh H'Êgla jêng ur Y-David. Nây jêng phung kon bu klâu hŏ deh ăn Y-David, tâm dôl păng gŭ ta Hêbron.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Con thứ sáu là Gít-rơ-am, do bà vợ vua Đa-vít tên là Éc-la. Đó là những người con trai do các bà vợ vua Đa-vít sanh cho vua tại Hếp-rôn.

Ging-Sou (IUMINR)

5Da'luoqc dauh nyei mbuox heuc Itc^le^am, se Ndaawitv nyei auv, Ekc^laa, yungz daaih.Naaiv deix dorn se Ndaawitv yiem He^mbo^lon duqv daaih.

New King James Version (NKJV)

5and the sixth, Ithream, by David’s wife Eglah. These were born to David in Hebron.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tug rau yog Ile‑aa, yog Elag kws yog Tavi tug quaspuj yug. Cov tub nuav Tavi yug huv lub moos Heploo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi chiến tranh diễn ra giữa những người ủng hộ nhà Sau-lơ và những người ủng hộ nhà Đa-vít thì Áp-ne tìm cách lập mình làm lãnh tụ nhóm ủng hộ Sau-lơ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Dôl geh nau tâm lơh ngih Y-Sôl đah ngih Y-David, Y-Apner njêng păng nơm katang tâm ngih Y-Sôl.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong khi chiến tranh tiếp diễn giữa triều vua Sau-lơ và triều vua Đa-vít, ông Áp-ne củng cố địa vị của mình giữa những người ủng hộ nhà Sau-lơ.

Ging-Sou (IUMINR)

6Saulo nyei douh zong caux Ndaawitv nyei douh zong mborqv jaax nyei ziangh hoc, Apc^ne yiem Saulo nyei douh zong gu'nyuoz tengx ninh ganh gunv zoux gunv henv.

New King James Version (NKJV)

6Now it was so, while there was war between the house of Saul and the house of David, that Abner was strengthening his hold on the house of Saul.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Lub swjhawm kws Xa‑u cov tuabneeg hab Tavi cov tuabneeg saamswm ua rog, Anaw kuj tsaab ua luj quas zug rua huv Xa‑u cov tuabneeg.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau-lơ có một người vợ lẽ tên Rít-ba, con gái Ai-gia. Ích-bô-sết hỏi Áp-ne, “Sao anh ăn nằm với vợ lẽ của cha tôi?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Y-Sôl geh du huê ur yông, amoh H'Rispa, kon bu ur Y-Aiya. Y-Isbôset lah ma Y-Apner, "Mâm ƀư may lăp gŭ đah ur yông mbơ̆ gâp?"

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Sau-lơ trước kia có một nàng hầu tên là Rít-ba, con ông A-gia. Vua Ích-bô-sết, con vua Sau-lơ, trách ông Áp-ne: “Tại sao ông đi lại với nàng hầu của cha tôi?”

Ging-Sou (IUMINR)

7Saulo maaih dauh jaav-zeih auv se Ai^aa nyei sieqv, mbuox heuc Litv^baa. Itc^mbo^setv gorngv mbuox Apc^ne, “Meih weic haaix diuc bueix yie nyei die nyei jaav-zeih auv?”

New King James Version (NKJV)

7And Saul had a concubine, whose name wasRizpah, the daughter of Aiah. So Ishbosheth said to Abner, “Why have you gone in to my father’s concubine?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xa‑u muaj ib tug hluas nkauj hu ua Lixapa, yog Aiyag tug ntxhais. Inpause txawm has rua Anaw tas, “Ua caag koj moog nrug kuv txwv le hluas nkauj pw?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Áp-ne vô cùng tức giận về câu nói của Ích-bô-sết, nên ông đáp, “Tôi đã trung thành với Sau-lơ, gia đình ông ta cùng bạn hữu ông ta! Tôi đã không trao anh vào tay Đa-vít. Tôi đâu có phải là tên phản bội làm việc cho Giu-đa đâu? Bây giờ anh lại bảo tôi lăng nhăng với người đàn bà nầy!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Pôri Y-Apner, ji nuih ngăn nau Y-Isbôset lah, jêh ri păng lah: "Gâp jêng bôk so hĕ pah kan ma phung Yuda? Nar aơ gâp lĕ nuih n'hâm jao săk jăn ma ngih Y-Sôl, mbơ̆ may, ăn ma phung oh nâu, jêh ri phung mĭt jiăng păng, jêh ri mâu jao ôh may tâm ti Y-David. Ƀiălah nar aơ may ăt nduyh gâp yor nau tih đah du huê bu ur aơ!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Áp-ne nghe vua Ích-bô-sết trách, giận lắm, nói: “Tôi là đầu chó của Giu-đa sao? Tôi vẫn trung thành với triều vua Sau-lơ, cha của vua, với anh em và bạn bè của vua Sau-lơ cho đến ngày nay. Tôi đã không nộp vua vào tay vua Đa-vít, thế mà bây giờ vua trách tôi về tội dính dáng đến một người đàn bà!

Ging-Sou (IUMINR)

8Laaix Itc^mbo^setv gorngv naaiv deix waac Apc^ne qiex jiez haic. Ninh ziouc gorngv, “Yie zoux Yu^ndaa nyei juv-m'nqorngv fai? Yiem gorn taux ih zanc yie zoux longx bun meih nyei die, Saulo, nyei douh zong caux ninh nyei gorx-youz caux loz-gaeng doic. Yie maiv zorqv meih mbuo jiu bun yiem Ndaawitv nyei buoz-ndiev.

New King James Version (NKJV)

8Then Abner became very angry at the words of Ishbosheth, and said, “Am I a dog’s head that belongs to Judah? Today I show loyalty to the house of Saul your father, to his brothers, and to his friends, and have not delivered you into the hand of David; and you charge me today with a fault concerning this woman?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mas Anaw chim heev rua Inpause lu lug hov, nwg txawm has tas, “Kuv yog Yuta le ib lub taubhau dev lov? Naj nub nwgnuav kuv lub sab npuab koj txwv Xa‑u cov tuabneeg hab koj txwv kwvtij kwvluag, kuv tsw tau muab koj rua huv Tavi txhais teg. Tassws nub nua koj tseed yuav xeeb plaub ntawm tug quaspuj nuav rua kuv.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu tôi không làm điều CHÚA đã hứa với Đa-vít thành sự thật thì xin CHÚA phạt tôi!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Ăn Brah Ndu tâm rmal gâp tĭng nâm păng ŭch, tơlah gâp mâu ƀư tât ôh yor Y-David ƀư jêng lĕ ntĭl nau Yêhôva hŏ ton jêh ma păng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nguyện Đức Chúa Trời phạt Áp-ne cách nặng nề nếu tôi không làm cho vua Đa-vít theo như điều CHÚA hứa với người!

Ging-Sou (IUMINR)

9Mv baac ih zanc meih laaix naaiv dauh m'sieqv dorn lorz sic gox yie. Se gorngv yie maiv tengx Ndaawitv zoux cuotv Ziouv houv jienv laengz bun nyei waac, tov Tin-Hungh maiv guangc yie, Apc^ne, nyei zuiz, zungv hniev-hniev nyei dingc.

New King James Version (NKJV)

9May God do so to Abner, and more also, if I do not do for David as the Lord has sworn to him—

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yog kuv tseed tsw paab Tavi kuas tav lawv le Yawmsaub cog lug rua nwg lawd, kuv thov Vaajtswv rau txem rua kuv kuas nyaav kawg.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi sẽ lấy nước từ nhà Sau-lơ và khiến cho Đa-vít làm vua trên Ít-ra-en lẫn Giu-đa, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10nâm bu ntĭt rgâl lơi ƀon bri hađăch bơh Y-Sôl jêh ri ndâk sưng hađăch Y-David chiă uănh phung Israel jêh ri phung Yuda, ntơm bơh ƀon Dan tât ma ƀon Bêr-Sêba."

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài đã hứa chuyển vương quyền từ nhà Sau-lơ sang nhà Đa-vít, và lập Đa-vít làm vua cai trị cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa, từ Đan đến Bê-e-sê-ba!”

Ging-Sou (IUMINR)

10Yie oix tuix Saulo nyei douh zong nyei guoqv jiu bun Ndaawitv yaac liepc Ndaawitv nyei weic gunv I^saa^laa^en caux Yu^ndaa, yiem Ndaan mingh taux Mbe^e^qe^mbaa.”

New King James Version (NKJV)

10to transfer the kingdom from the house of Saul, and set up the throne of David over Israel and over Judah, from Dan to Beersheba.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Kuv yuav muab lub tebchaws rhu huv Xa‑u cov tuabneeg hab kuv yuav tsaa Tavi lub zwm txwv rua sau cov Yixayee hab cov Yuta txwj nrho Ntaaj moog txug ncua Npe‑awsenpa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ích-bô-sết không dám nói gì thêm với Áp-ne vì sợ ông ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Y-Isbôset mâu dơi plơ̆ sĭt lah ôh ma Y-Apner, yor ôbăl klach ma păng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Ích-bô-sết không dám đáp lại ông Áp-ne một lời nào vì vua sợ ông.

Ging-Sou (IUMINR)

11Itc^mbo^setv maiv gaamv dau yietc joux Apc^ne, weic zuqc ninh gamh nziex Apc^ne.

New King James Version (NKJV)

11And he could not answer Abner another word, because he feared him.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas Inpause teb tsw taug Anaw ib lus le tsua qhov nwg ntshai Anaw.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Áp-ne sai sứ hỏi thăm Đa-vít như sau, “Ai sẽ cai trị đất nước? Hãy lập ước với tôi, tôi sẽ giúp ông thống nhất cả Ít-ra-en.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Y-Apner prơh hăn phng mbơh ma Y-David ta ƀon Hêbron, lah, "N'gor bri jêng ndơ mbu nơm? Ƀư hom nau tâm rnglăp đah gâp, jêh ri aơ, ti gâp mra kơl may njŭn leo lĕ rngôch phung Israel sĭt ma may."

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông Áp-ne tức khắc sai sứ đến yết kiến vua Đa-vít, tâu: “Đất nước này thuộc về ai? Xin vua lập giao ước với tôi, tôi sẽ giúp đem toàn dân Y-sơ-ra-ên quay về với vua.”

Ging-Sou (IUMINR)

12Apc^ne ziouc paaiv mienh mingh He^mbo^lon div ninh buangh Ndaawitv naaic gaax, “Naaiv haaix dauh nyei guoqv? Se gorngv meih caux yie liepc ngaengc waac, yie ziouc tengx meih dorh I^saa^laa^en nyei zuangx mienh daaih bun meih gunv.”

New King James Version (NKJV)

12Then Abner sent messengers on his behalf to David, saying, “Whose is the land?” saying also, “Make your covenant with me, and indeed my hand shall be with you to bring all Israel to you.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Anaw tso tuabneeg xaa xuv moog has rua Tavi ntawm Heploo tas, “Lub tebchaws nuav yog leejtwg le? Koj nrug kuv cog lug sws raug zoo, mas kuv yuav tuaj koj tog, kuv yuav coj cov Yixayee huvsw lug cob rua koj.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít trả lời, “Tốt! Ta sẽ lập ước với ngươi nhưng ta xin ngươi làm một điều. Ta chỉ có thể gặp ngươi nếu ngươi mang Mi-canh, con gái Sau-lơ đến cho ta.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Ôbăl lah: "Ueh yơh, gâp mra ƀư nau tâm rnglăp ma may; ƀiălah du ntĭl nau gâp dăn ma may, tơlah jêng may tât khâl gâp, lơi ta mpơl măt ma gâp lor tơlah ê hŏ leo ôh H'Mikal, kon bu ur Y-Sôl văch tât."

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Đa-vít đáp: “Được, ta sẽ lập giao ước với ông. Ta chỉ xin ông một điều: ông sẽ không được vào chầu ta nếu ông không dẫn theo bà Mi-canh, ái nữ vua Sau-lơ, khi ông đến xin yết kiến ta.”

Ging-Sou (IUMINR)

13Ndaawitv gorngv, “Longx nyei. Yie caux meih liepc ngaengc waac. Mv baac maaih diuc yie tov meih. Meih daaih nyei ziangh hoc yie oix meih dorh jienv Saulo nyei sieqv, Mikaan. Meih maiv dorh nor, meih maiv duqv buatc yie nyei hmien.”

New King James Version (NKJV)

13And David said, “Good, I will make a covenant with you. But one thing I require of you: you shall not see my face unless you first bring Michal, Saul’s daughter, when you come to see my face.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tavi has tas, “Zoo kawg. Kuv yuav nrug koj cog lug. Kuv xaav kuas koj ua ib yaam tsaiv. Thaus koj yuav tuaj ntswb kuv tim ntsej tim muag, yog koj tsw coj Xa‑u tug ntxhais Mikhaa tuaj rua kuv tsaiv, mas koj yeej yuav tsw pum kuv.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Đa-vít sai sứ đến Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ bảo rằng, “Hãy trả Mi-canh, vợ ta lại cho ta. Nàng đã được hứa gả cho ta, ta đã phải giết một trăm người Phi-li-tin, lấy dương bì của chúng mang về cho Sau-lơ để cưới nàng.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Y-David prơh hăn bunuyh tât mbơh ma Y-Isbôset, kon bu klâu Y-Sôl, jêh ri lah: "Mplơ̆ sĭt H'Mikal ur gâp, nơm hŏ ƀư ndrôi jêh đah gâp ma rnoh du rhiăng ntâu proch nhôm buklâu phung Philistin."

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Đa-vít cũng sai sứ đến yết kiến vua Ích-bô-sết, con vua Sau-lơ, tâu: “Xin vua trả Mi-canh, vợ tôi, lại cho tôi. Tôi đã cưới nàng với sính lễ một trăm bao quy đầu của người Phi-li-tin.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Ndaawitv paaiv douc fienx mienh mingh mbuox Saulo nyei dorn, Itc^mbo^setv, “Tov fungx yie nyei auv, Mikaan, daaih bun yie. Yie longc yietc baeqv norm Fi^li^saa^die Mienh nyei jaix-zueiv ndopv dingc ziangx ninh mi'aqv.”

New King James Version (NKJV)

14So David sent messengers to Ishbosheth, Saul’s son, saying, “Give me my wife Michal, whom I betrothed to myself for a hundred foreskins of the Philistines.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Hab Tavi tso xuv rua Xa‑u tug tub Inpause has tas, “Muab kuv tug quaspuj Mikhaa rua kuv, nwg yog tug kws kuv muab cov Filixatee ib puas daim tawv chaw xws qhab lawm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy Ích-bô-sết sai người đến bắt Mi-canh khỏi tay chồng nàng là Ba-tiên, con của La-ít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Isbôset prơh hăn bunuyh sŏk bu ur tă bơh sai păng Y-Paltiêl, kon buklâu Y-Lais.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Ích-bô-sết sai người đến nhà chồng bà là Phan-ti-ên, con ông La-ít, đem bà về.

Ging-Sou (IUMINR)

15Itc^mbo^setv ziouc paaiv mienh mingh dorh Mikaan yiem ninh nyei nqox, Laa^itc nyei dorn, Ban^ti^en wuov dauh daaih.

New King James Version (NKJV)

15And Ishbosheth sent and took her from her husband, from Paltiel the son of Laish.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Inpause txawm kuas tuabneeg moog coj Mikhaa ntawm nwg tug quasyawg kws yog La‑i tug tub Pati‑ee lug.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chồng Mi-canh vừa khóc vừa đi theo nàng đến Ba-hu-rim. Nhưng Áp-ne bảo, “Hãy đi về nhà đi.” Cho nên anh ta trở về nhà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Ƀiălah sai păng hăn ndrel ma ôbăl, nhĭm ma ôbăl du njăr trong, tĭng tât ta ƀon Bahurim, Y-Apner lah ma păng, "Hăn sĭt hom" jêh ri păng sĭt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chồng bà tiễn bà đi; ông vừa đi vừa khóc theo sau bà đến tận Ba-hu-rim. Bấy giờ ông Áp-ne bảo: “Ông trở về đi.” Ông đành quay về.

Ging-Sou (IUMINR)

16Mv baac ninh nyei nqox gan jienv mingh, yietc binc mingh yietc binc nyiemv taux Mbaa^hu^lim Deic. Apc^ne mbuox ninh, “Meih nzuonx aqv.” Ninh ziouc nzuonx mi'aqv.

New King James Version (NKJV)

16Then her husband went along with her to Bahurim, weeping behind her. So Abner said to him, “Go, return!” And he returned.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Nwg tug quasyawg kuj quaj lawv quaj lawv nwg moog txug ntawm Npahuli. Mas Anaw has rua nwg tas, “Ca le rov qaab moog.” Nwg txhad rov qaab moog lawm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Áp-ne nhắn các lãnh tụ Ít-ra-en như sau: “Các ngươi xưa nay vẫn muốn tôn Đa-vít làm vua.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Y-Apner tâm chră đah phung bu ranh phung Israel, lah: "Jŏ ngăn jêh khân may joi Y-David ăn jêng hađăch ma khân may.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông Áp-ne đã bàn trước với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên: “Lâu nay, anh em vẫn ao ước được ông Đa-vít làm vua.

Ging-Sou (IUMINR)

17Apc^ne ziouc caux I^saa^laa^en Mienh nyei ⟨mienh gox⟩ caangh laangh gorngv, “Jiex daaih lauh aqv, meih mbuo gorngv oix bun Ndaawitv zoux meih mbuo nyei hungh.

New King James Version (NKJV)

17Now Abner had communicated with the elders of Israel, saying, “In time past you were seeking for David to be king over you.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Anaw txawm nrug Yixayee cov kev txwj quas laug sablaaj has tas, “Ntev lug lawm mej yeej xaav kuas Tavi ua vaajntxwv kaav mej.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bây giờ hãy thực hiện điều đó đi! CHÚA đã phán cùng Đa-vít, ‘Qua Đa-vít, ta sẽ giải cứu Ít-ra-en khỏi tay dân Phi-li-tin và mọi kẻ thù của họ.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Pôri aƀaơ ăn tât hom nau nây; yorlah Yêhôva ton jêh ma Y-David, lah: "Ma ti oh mon gâp Y-David, gâp mra tâm rklaih phung ƀon lan gâp Israel tă bơh ti phung Philistin, jêh ri bơh ti lĕ rngôch phung rlăng khân păng.'"

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bây giờ là lúc anh em phải hành động. Vì CHÚA có phán về ông Đa-vít như thế này: ‘Ta sẽ dùng đầy tớ Ta là Đa-vít giải cứu dân Y-sơ-ra-ên Ta ra khỏi tay quân Phi-li-tin và khỏi tay mọi kẻ thù khác.’ ”

Ging-Sou (IUMINR)

18Ih zanc gunv hnangv naaic zoux aqv. Weic zuqc Ziouv laengz jiex waac mbuox Ndaawitv, ‘Yie oix longc yie nyei bou, Ndaawitv, nyei buoz njoux yie nyei baeqc fingx I^saa^laa^en Mienh biaux ndutv Fi^li^saa^die Mienh nyei buoz-ndiev yaac njoux ninh mbuo biaux ndutv ninh mbuo nyei yietc zungv win-wangv nyei buoz-ndiev.’+”

New King James Version (NKJV)

18Now then, do it!For the Lord has spoken of David, saying, ‘By the hand of My servant David, I will save My people Israel from the hand of the Philistines and the hand of all their enemies.’ ”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Mas nwgnuav ca le ua kuas tav, tsua qhov Yawmsaub tub cog lug ca rua Tavi lawm tas, ‘Kuv yuav swv kuv tug qhev Tavi txhais teg cawm kuv haiv tuabneeg Yixayee dim huv cov Filixatee txhais teg hab dim huv puab cov yeeb ncuab suavdawg txhais teg huvsw.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Áp-ne cũng nhắn như thế cho dân Bên-gia-min. Rồi ông đi đến Hếp-rôn thuật cho Đa-vít biết những gì người Bên-gia-min và Ít-ra-en định làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Y-Apner ăt ngơi nau nây lĕ ma phung Benjamin; pô nây păng hăn tât Hêbron, gay nkoch ma Y-David gĭt nau mĭn ŭch bơh phung Israel jêh ri gĭt nau mĭn ŭch bơh phung Israel jêh ri lĕ rngôch ngih Benjamin mĭn ƀư nau ueh.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông Áp-ne cũng bàn như vậy với người Bên-gia-min. Đoạn ông đi Hếp-rôn trình lên vua Đa-vít tất cả những nguyện vọng của dân Y-sơ-ra-ên và toàn thể chi tộc Bên-gia-min.

Ging-Sou (IUMINR)

19Apc^ne yaac caux Mben^yaa^min Mienh gorngv. Nqa'haav aengx mingh taux He^mbo^lon zorqv I^saa^laa^en Mienh caux Mben^yaa^min Mienh nyei yietc zungv zeiv-fun buatc horpc zuqc zoux nyei sic bun Ndaawitv muangx.

New King James Version (NKJV)

19And Abner also spoke in the hearing of Benjamin. Then Abner also went to speak in the hearing of David in Hebron all that seemed good to Israel and the whole house of Benjamin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Anaw kuj has rua cov Npeeyamee hab. Anaw txawm moog cuag Tavi huv lub moos Heploo qha txhua yaam kws cov Yixayee hab xeem Npeeyamee suavdawg pum zoo ua.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Áp-ne và hai mươi người đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn. Đa-vít bày một bữa tiệc tiếp đón họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Pônây, Y-Apner hăn tât ma Y-David ta ƀon Hêbron djôt leo bar jê̆t nuyh; jêh nây Y-David nkra nau sông sa ma Y-Apner jêh ri ma phung bunuyh ndrel ma păng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi ông Áp-ne đến Hếp-rôn yết kiến vua Đa-vít, ông dẫn theo hai mươi người. Vua Đa-vít mở tiệc khoản đãi ông Áp-ne và những người đi theo ông.

Ging-Sou (IUMINR)

20Apc^ne maaih nyic ziepc dauh mienh caux ninh mingh He^mbo^lon buangh Ndaawitv. Taux wuov Ndaawitv ziouc weic Apc^ne caux gan ninh wuov deix mienh mbenc donx hnaangx hlo nyei.

New King James Version (NKJV)

20So Abner and twenty men with him came to David at Hebron. And David made a feast for Abner and the men who were with him.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus Anaw nrug neeg nkaum leej tuaj cuag Tavi huv lub moos Heploo, mas Tavi paam noj haus rua Anaw hab cov tuabneeg kws nrug nwg tuaj.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Áp-ne bảo Đa-vít, “Thưa chủ và vua tôi, tôi sẽ đi mang tất cả người Ít-ra-en về với vua. Rồi họ sẽ lập ước với vua để vua cai trị cả Ít-ra-en như vua muốn.”Vậy Đa-vít để Áp-ne ra đi, nên ông ra đi bình yên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Y-Apner lah ma Y-David, "Gâp mra tâm rƀŭn đŏng lĕ rngôch phung Israel văch tât ma hađăch, jêng kôranh gâp, gay ăn khân păng dơi ƀư nau tâm rnglăp đah may, jêh ri gay ma may dơi chiă uănh lĕ rngôch phung Israel, di ma nuih n'hâm may ŭch." Pôri, Y-David ăn Y-Apner sĭt, jêh ri păng hăn ma nau đăp mpăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mãn tiệc, ông Áp-ne tâu với vua Đa-vít: “Tôi sẽ đi tập hợp toàn dân Y-sơ-ra-ên về với bệ hạ. Họ sẽ lập giao ước với bệ hạ, rồi bệ hạ sẽ cai trị toàn quốc, như bệ hạ hằng mong ước.” Vua Đa-vít cho ông Áp-ne về, và ông ra đi bình an.

Ging-Sou (IUMINR)

21Apc^ne gorngv mbuox Ndaawitv, “Yie oix nzuonx mingh heuc I^saa^laa^en nyei zuangx mienh gapv zunv daaih caux meih, yie nyei ziouv, hungh diex, liepc ngaengc waac weic bun meih zoux hungh sueih eix gunv taux haaix.” Ndaawitv ziouc fungx Apc^ne cuotv jauv. Ninh mbuo ziouc baengh orn nyei mingh aqv.

New King James Version (NKJV)

21Then Abner said to David, “I will arise and go, and gather all Israel to my lord the king, that they may make a covenant with you, and that you may reign over all that your heart desires.” So David sent Abner away, and he went in peace.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Anaw has rua Tavi tas, “Kuv yuav sawv kev rov moog hab kuv yuav sau zog cov Yixayee suavdawg tuaj cuag vaajntxwv kws yog kuv tug tswv, sub puab txhad tau nrug koj cog lug sws raug zoo hab koj txhad yuav kaav tau txhua yaam kws koj sab nyam.” Tavi txhad tso Anaw rov qaab. Anaw rov qaab moog ua tso sab plhuav.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đó thì Giô-áp và các người của Đa-vít từ chiến trận trở về, mang theo nhiều chiến lợi phẩm lấy từ kẻ thù. Đa-vít đã để Áp-ne đi bình yên cho nên ông ta không có mặt với Đa-vít ở Hếp-rôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Rnôk nây, phung oh mon Y-David hăn ndrel ma Y-Jôap sĭt tă bơh nau tâm lơh jêh ri djôt leo âk ndô ndơ sŏk grơ bơh rlăng khân păng. Y-Apner mâu hôm gŭ ndrel ma Y-David ta ƀon Hêbron ôh, yorlah Y-David lĕ ăn păng sĭt, jêh ri păng hăn ma nau đăp mpăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngay khi ấy, ông Giô-áp và binh sĩ của vua Đa-vít trở về sau một trận đột kích, mang theo nhiều chiến lợi phẩm. Lúc bấy giờ ông Áp-ne không có mặt tại Hếp-rôn với vua Đa-vít, vì vua đã cho ông về, và ông đã ra đi bình an.

Ging-Sou (IUMINR)

22Wuov zanc Ndaawitv nyei mienh caux Yo^aapc mingh luv mienh nzuonx daaih yaac dorh jienv luv daaih nyei ga'naaiv camv nyei. Mv baac wuov zanc Apc^ne maiv yiem He^mbo^lon, Ndaawitv wuov aqv. Ndaawitv fungx ninh cuotv jauv nzuonx, ninh ziouc baengh orn nyei mingh mi'aqv.

New King James Version (NKJV)

22At that moment the servants of David and Joab came from a raid and brought much spoil with them. But Abner was not with David in Hebron, for he had sent him away, and he had gone in peace.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Lub swjhawm hov Yau‑a hab Tavi cov tub rog moog lws luas hab coj hov txhua chaw ntau kawg le lug. Tassws Anaw tub tsw nrug Tavi nyob ntawm Heploo lawm tsua qhov Tavi tub tso nwg moog hab nwg tub moog ua tso sab plhuav lawm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi Giô-áp và đạo quân đến Hếp-rôn thì các binh sĩ thuật với Giô-áp, “Áp-ne, con Nê-rơ, đến gặp vua Đa-vít, và Đa-vít để ông ta về bình yên.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Tơlah Y-Jôap jêh ri lĕ rngôch phung tahan ndrel ma păng sĭt lĕ tât jêh, bu mbơh ma Y-Jôap, "Y-Apner kon buklâu Y-Ner, văch jêh ma hađăch, hađăch ăn păng sĭt, jêh ri păng hăn ma nau đăp mpăn."

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi ông Giô-áp và toàn quân về đến nơi, ông Giô-áp hay tin ông Áp-ne, con ông Ne, có đến yết kiến vua, và vua đã cho ông về, và ông đã ra đi bình an.

Ging-Sou (IUMINR)

23Yo^aapc caux gan ninh daaih nyei jun-baeng daaih taux, maaih mienh mbuox Yo^aapc, “Ne nyei dorn, Apc^ne, daaih lorz hungh diex. Hungh diex yaac fungx ninh nzuonx. Ninh yaac baengh orn nyei mingh mi'aqv.”

New King James Version (NKJV)

23When Joab and all the troops that were with him had come, they told Joab, saying, “Abner the son of Ner came to the king, and he sent him away, and he has gone in peace.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Thaus Yau‑a hab cov tub rog suavdawg kws nrug nwg lug txug, muaj tuabneeg has rua Yau‑a tas, “Naw tug tub Anaw tuaj cuag vaajntxwv mas vaajntxwv tub tso nwg rov qaab moog lawm, nwg moog ua tso sab plhuav.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giô-áp đến gặp vua và hỏi, “Vua làm gì kỳ vậy? Áp-ne đến với vua, tại sao vua để anh ta đi? Bây giờ anh ta đi mất rồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Y-Jôap hăn ma hađăch jêh ri lah. Moh nau hađăch lĕ ƀư? Aơ, Y-Apner hŏ tât jêh ta ngih hađăch, mâm dĭng ăn păng sĭt, ri yơh păng sĭt?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông Giô-áp liền vào chầu vua, tâu: “Bệ hạ làm gì vậy? Áp-ne đến gặp bệ hạ, sao bệ hạ lại để cho nó ra về? Và nó đã đi rồi!

Ging-Sou (IUMINR)

24Yo^aapc ziouc mingh lorz hungh diex. Ninh gorngv, “Meih fungc hnangv naaic nor zoux? Ne nyei dorn, Apc^ne, daaih lorz hungh diex. Meih zoux haaix nyungc fungx ninh nzuonx? Ninh ziouc duqv biaux ndutv mi'aqv.

New King James Version (NKJV)

24Then Joab came to the king and said, “What have you done? Look, Abner came to you; why is it that you sent him away, and he has already gone?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tes Yau‑a txawm moog has rua vaajntxwv tas, “Koj ua daabtsw le nuav? Koj swm saib, Anaw tub tuaj cuag koj. Ua caag koj ca le tso nwg moog, nwg txhad moog lawm?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua biết Áp-ne, con Nê-rơ mà! Hắn chỉ đến để gạt vua thôi! Hắn đến để thăm dò những gì vua làm!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Hađăch gĭt lĕ ma Y-Apner, kon bu klâu Y-Ner, văch jêh ŭch ndơm may, gay gĭt ndah nâm jŏ may luh, jêh ri ndah nâm jŏ may sĭt, gay ŭch gĭt lĕ nau may ƀư."

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hẳn bệ hạ thừa biết Áp-ne, con ông Ne? Nó đến chỉ để gạt bệ hạ, để dò biết đường đi nước bước của bệ hạ, để tìm hiểu mọi việc bệ hạ làm.”

Ging-Sou (IUMINR)

25Meih hiuv duqv Ne nyei dorn, Apc^ne, daaih nduov meih, oix hiuv duqv meih bieqc cuotv nyei jauv caux meih zoux nyei yietc zungv sic.”

New King James Version (NKJV)

25Surely you realize that Abner the son of Ner came to deceive you, to know your going out and your coming in, and to know all that you are doing.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Koj yeej paub tas Naw tug tub Anaw tuaj daag koj sub txhad paub tas koj tawm moog hab nkaag lug le caag hab paub txhua yaam kws koj ua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi rời Đa-vít, Giô-áp liền sai sứ chạy theo Áp-ne, mang ông về từ giếng Xi-ra. Nhưng Đa-vít không hay biết chuyện đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Tơlah Y-Jôap luh jêh tă bơh Y-David, păng prơh bunuyh hăn tĭng pakơi Y-Apner, khân păng veng mplơ̆ Y-Apner ntơm bơh ntu dak Sira. Ƀiălah Y-David, mâu gĭt ôh nau nây.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chầu vua Đa-vít xong, ông Giô-áp lui ra, và tức khắc sai sứ đuổi theo cho kịp ông Áp-ne. Tới bể nước Xi-ra, họ mời ông quay về. Vua Đa-vít chẳng hay biết gì cả.

Ging-Sou (IUMINR)

26Yo^aapc yiem Ndaawitv wuov cuotv daaih, ninh paaiv mienh mingh zunc zaaic Apc^ne. Ninh mbuo ziouc yiem Si^laa^aa Wuom-Kuotv dorh ninh nzuonx daaih mv baac Ndaawitv maiv hiuv naaiv deix sic.

New King James Version (NKJV)

26And when Joab had gone from David’s presence, he sent messengers after Abner, who brought him back from the well of Sirah. But David did not know it.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Thaus Yau‑a tawm ntawm Tavi lug nwg txawm tso tuabneeg xaa xuv moog caum Anaw. Puab coj Anaw ntawm lub paag dej Xilas rov lug. Tavi kuj tsw paub qhov nuav le.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi Áp-ne đến Hếp-rôn thì Giô-áp mang ông riêng ra ngoài cổng. Ông ta làm như muốn nói chuyện riêng với Áp-ne, rồi Giô-áp đâm Áp-ne vào bụng, Áp-ne chết. Vì Áp-ne đã giết A-sa-ên, em Giô-áp, nên Giô-áp giết Áp-ne để báo thù.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Tơlah Y-Apner plơ̆ đŏng tât jêh ta ƀon Hêbron, Y-Jôap ăn ôbăl veh êng ta mpông pêr ƀon, nâm bu ŭch nkoch bri đah ôbăl ma nau kan ndâp. Ta nây ro ntâp ôbăl ta ndŭl jêh ri nkhĭt lơi ôbăl, pônây ôbăl khĭt yor ma mham Y-Apner oh păng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi ông Áp-ne về đến Hếp-rôn, ông Giô-áp dẫn ông đi tách ra một bên cổng thành như để nói chuyện riêng. Tại đó, ông Giô-áp đâm kiếm ngay vào bụng ông Áp-ne, giết ông chết để đền nợ máu cho ông A-xa-ên, em mình.

Ging-Sou (IUMINR)

27Apc^ne nzuonx taux He^mbo^lon wuov zanc, Yo^aapc dorh ninh bieqc zingh gaengh mbu'ndongx nyei dorngx bingx jienv gorngv deix waac. Yiem wuov Yo^aapc ziouc nzopv Apc^ne nyei ga'sie. Apc^ne ziouc daic mi'aqv. Hnangv naaic se weic Yo^aapc jaauv ninh nyei youz, Aa^saax^hen, zuqc daix nyei win.

New King James Version (NKJV)

27Now when Abner had returned to Hebron, Joab took him aside in the gate to speak with him privately, and there stabbed him in the stomach, so that he died for the blood of Asahel his brother.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus Anaw rov lug txug Heploo lawm Yau‑a txawm coj nwg tuab leeg nkaag moog rua huv plawv rooj loog sub txhad tau nrug nwg tuab leeg thaam xwb. Tes Yau‑a txawm nkaug Anaw plaab hov ntawd, Anaw txhad tuag lawm, tub yog Yau‑a pauj taub qhov kws nwg tug kwv Axahee tuag.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Về sau khi Đa-vít hay tin đó liền nói, “Nước ta và ta đời đời hoàn toàn vô tội về cái chết của Áp-ne, con Nê-rơ. CHÚA biết điều đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Pakơi nây, tơlah Y-David gĭt nau nây, păng lah, "Gâp jêh ri ƀon bri hađăch gâp mâu jêng tih n'ho ro ôh ta năp măt Yêhôva yor mham Y-Apner, kon bu klâu Y-Ner.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sau khi nghe biết sự việc, vua Đa-vít tuyên bố: “CHÚA biết ta và ngôi nước ta hoàn toàn vô tội trong vụ đổ máu của ông Áp-ne, con ông Ne.

Ging-Sou (IUMINR)

28Nqa'haav Ndaawitv haiz gorngv taux naaiv deix sic ninh gorngv, “Yie caux yie nyei guoqv dorng jienv Ziouv weic Ne nyei dorn, Apc^ne, zuqc daix daic liouc nziaamv cuotv nyei zuiz yietc liuz maiv zuqc ndaam-dorng.

New King James Version (NKJV)

28Afterward, when David heard it, he said, “My kingdom and I are guiltless before the Lord forever of the blood of Abner the son of Ner.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Dhau hov thaus Tavi paub le hov nwg txhad has tas, “Kuv hab kuv lub tebchaws yuav tsw rws lub txem kws Naw tug tub Anaw cov ntshaav lug nuav ib txhws taab meeg Yawmsaub xubndag.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giô-áp và nhà nó sẽ chịu trách nhiệm về việc nầy. Nguyện gia đình nó luôn luôn có người bị ghẻ chốc hay bệnh ngoài da. Nguyện chúng nó luôn luôn có người tàn tật. Nguyện có người trong gia đình nó bị chết vì giặc giã. Nguyện chúng nó luôn luôn có người bị đói.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Ăn mham nây hoch ta kalơ bôk Y-Jôap, jêh ri ta kalơ lĕ rngôch ngih mbơ̆ păng! Jêh ri ăn ngih Y-Jôap mâu tăch yơt ôh bunuyh ji kuet ji rôi, nau ji phŭng griu, kuet rvĕn, bu sreh bu ntâp, sa sât ji ngot!

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ước gì máu đó đổ lại trên đầu ông Giô-áp và trên cả nhà cha ông! Ước gì dòng họ Giô-áp không hề thiếu người bị bệnh hoa liễu, hoặc bệnh phong hủi, hoặc đàn ông mà chỉ biết làm công việc của đàn bà, hoặc người chết vì gươm đao, hoặc người đói khổ thiếu ăn.”

Ging-Sou (IUMINR)

29Tov bun naaiv deix daix mienh nyei zuiz ndortv zuqc Yo^aapc caux ninh nyei die nyei douh zong. Tov bun ninh mbuo nyei zeiv-fun yietc liuz maaih sic, maiv horpc zuqc liouc cuotv nyei ga'naaiv nyei baengc mienh, caux butv ⟨gomh huv baengc⟩ nyei mienh, caux mbiaac jienv biaav nyei mienh, caux zuqc nzuqc ndaauv daix nyei mienh, caux maiv maaih hnaangx nyanc nyei mienh.”

New King James Version (NKJV)

29Let it rest on the head of Joab and on all his father’s house; and let there never fail to be in the house of Joab one who has a discharge or is a leper, who leans on a staff or falls by the sword, or who lacks bread.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Thov kuas lub txem poob rua sau Yau‑a taubhau hab poob rua sau nwg txwv caaj ceg. Ca Yau‑a caaj ceg pheej yuav muaj tug kws muaj kua ndwg lug lossws muaj tug kws mob lis mob ruas lossws muaj tug kws nreg paas lossws muaj tug kws raug nav ntaaj tua lossws muaj tug kws tsw muaj mov noj.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Giô-áp và A-bi-sai, em ông, giết Áp-ne, vì Áp-ne đã giết A-sa-ên, em họ, trong trận chiến ở Ghi-bê-ôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Y-Jôap jêh ri Y-Abisai, oh păng nkhĭt lơi Y-Apner, yorlah ôbăl nkhĭt Y-Asahel oh khân păng tâm nau tâm lơh ta ƀon Gabaôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Như vậy, ông Giô-áp và anh là ông A-bi-sai đã giết chết ông Áp-ne, vì ông này đã giết chết em của họ là ông A-xa-ên trong trận Ghíp-ôn.

Ging-Sou (IUMINR)

30Yo^aapc caux ninh nyei youz, Aa^mbi^qai, daix Apc^ne, weic yiem Gi^mbe^on mborqv jaax wuov zanc Apc^ne daix ninh mbuo nyei youz, Aa^saax^hen.

New King James Version (NKJV)

30So Joab and Abishai his brother killed Abner, because he had killed their brother Asahel at Gibeon in the battle.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yau‑a hab nwg tug kwv Anpisai tua Anaw vem Anaw tau tua ob tug tug kwv Axahee rua ntawm tshaav rog Kinpe‑oo lawm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó Đa-vít bảo Giô-áp cùng tất cả những người theo Giô-áp rằng, “Hãy xé quần áo các ngươi ra và mặc vải sô để tỏ lòng buồn thảm. Hãy than khóc cho Áp-ne.” Chính vua Đa-vít cũng đi sau quan tài Áp-ne.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Y-David lah ma Y-Jôap jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan tĭng ndô̆ păng, lah, "Nkhêk hom kho ao khân may, jêh ri nsoh ao dŭr, jêh ri klâng ndrê nhĭm vơl ta năp Y-Apner." Jêh ri hađăch David tĭng groi băng.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua Đa-vít truyền cho ông Giô-áp và toàn quân có mặt ở đó: “Anh em hãy xé rách áo mình, quấn bao vải thô, đấm ngực than khóc đi trước cỗ đòn ông Áp-ne.” Chính vua Đa-vít cũng đi theo sau cỗ đòn đám ma.

Ging-Sou (IUMINR)

31Ndaawitv ziouc mbuox Yo^aapc caux gan ninh wuov deix zuangx baeqc fingx, “Betv meih mbuo nyei lui-houx aengx zuqv jienv la'maah ndie-cou, yiem Apc^ne nyei benv wuov ndaangc maengx nzauh nyiemv.” Ndaawitv Hungh yaac gan jienv benv nqa'haav nqaang mingh.

New King James Version (NKJV)

31Then David said to Joab and to all the people who were with him, “Tear your clothes, gird yourselves with sackcloth, and mourn for Abner.” And King David followed the coffin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Tavi kuj has rua Yau‑a hab cov tuabneeg suavdawg kws nrug nwg tas, “Ca le dua mej tej rwg tsho hab muab khaub seev tsaaj lug npua hab quaj ntsuag moog ua Anaw lub cev tuag ntej.” Hab vaajntxwv Tavi lawv qaab lub hleb.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ chôn ông ở Hếp-rôn. Đa-vít cùng dân chúng than khóc bên mộ Áp-ne.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Khân păng tâp Y-Apner ta ƀon Hêbron; jêh ri hađăch nhĭm nter kalơ môch Y-Apner; Jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan nhĭm tâm ban lĕ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi chôn cất ông Áp-ne tại Hếp-rôn, vua òa lên khóc bên mộ ông Áp-ne; toàn quân đều khóc theo.

Ging-Sou (IUMINR)

32Ninh mbuo ziouc zangx Apc^ne yiem He^mbo^lon. Ninh mbuo yietc zungv baeqc fingx yaac nyiemv. Hungh Diex yiem Apc^ne nyei zouv bungx-sing bungx-qiex nyei nyiemv Apc^ne. Zuangx baeqc fingx caux jienv nyiemv.

New King James Version (NKJV)

32So they buried Abner in Hebron; and the king lifted up his voice and wept at the grave of Abner, and all the people wept.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab muab Anaw log rua ntawm Heploo. Vaajntxwv kuj tsaa suab quaj ntawm Anaw lub ntxaa hab cov pejxeem suavdawg kuj quaj kawg le.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vua Đa-vít hát bài ai ca nầy cho Áp-ne.“Áp-ne chết như người điên sao?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Nau hađăch nhĭm khĭt Y-Apner, pô aơ; "Mâm Y-Apner mâu klăp khĭt nâm bu du huê bunuyh rluk khĭt?

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua ngâm điếu văn khóc ông Áp-ne: “Sao Áp-ne phải chết như một kẻ điên rồ? Tay không bị trói, Chân không bị xiềng,

Ging-Sou (IUMINR)

33Hungh diex weic Apc^ne baaux naaiv diuh naanc zingh nzung,“Apc^ne horpc zuqc daic hnangv mienh hngongx mienh daic fai?

New King James Version (NKJV)

33And the king sang a lament over Abner and said:“Should Abner die as a fool dies?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Vaajntxwv quaj ntsuag txug Anaw tas,“Tswm nyog Anaw yuav tuagib yaam nkaus le tug tuabneeg ruag lov?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hai tay người không bị trói.Chân người không bị xiềng.Người ngã chết trong tay kẻ độc ác.”Rồi toàn dân than khóc Áp-ne.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Ti may mâu bu chăp ôh, jâng may mâu bu klêng lĕ; May chôt khĭt dah nâm bu khĭt ta năp phung ƀai."

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng ông đã ngã xuống, Như người ta ngã vì bị kẻ gian ám hại!” Toàn quân tiếp tục khóc.

Ging-Sou (IUMINR)

34Meih nyei buoz maiv zuqc ndoh,meih nyei zaux yaac maiv zuqc limc kaux,meih daic hnangv yiem orqv mienh nyei nza'hmien daic nor.”Zuangx baeqc fingx weic Apc^ne aengx nyiemv.

New King James Version (NKJV)

34Your hands were not boundNor your feet put into fetters;As a man falls before wicked men, so you fell.”Then all the people wept over him again.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tub tsw muab koj txhais teg khi,tub tsw muab koj kwtaw ntsug phoo,koj ca le qaug tuagyaam nkaus le tuabneeg qaugrua ntawm tuabneeg limham xubndag.”Mas cov pejxeem suavdawg kuj rov quaj Anaw dua ib zag.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Dân chúng đến khuyên Đa-vít ăn trong khi trời còn sáng nhưng ông hứa rằng, “Nếu ta ăn bánh hay thứ gì khác trước khi mặt trời lặn, nguyện Thượng Đế trừng phạt ta nặng nề!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Tăng nau aơ, lĕ rngôch phung ƀon lan vơl nhĭm ma păng da dê. Pônây, lĕ rngôch bunuyh văch tât dăch păng nchâp ăn păng sông sa dôl nar ê hŏ măng trôk ƀiălah Y-David sơm ton lah, "Ăn Brah Ndu ƀư ma gâp tĭng nâm păng ŭch, tơlah gâp ler piăng let mâu lah ndơ êng kŏ tât nhâp nar!"

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sau đó, toàn quân đến nài xin vua Đa-vít ăn chút gì khi còn ban ngày, nhưng vua thề: “Nguyện Đức Chúa Trời phạt ta nặng nề nếu ta nếm chút bánh hay bất cứ món gì trước khi mặt trời lặn!”

Ging-Sou (IUMINR)

35Mba'hnoi maiv gaengh ndortv nyei ziangh hoc, zuangx mienh kuinx Ndaawitv nyanc hnaangx mv baac Ndaawitv houv jienv waac gorngv, “Se gorngv mba'hnoi maiv gaengh muotv nyei ziangh hoc yie nyanc hnaangx fai ganh nyungc ga'naaiv, tov Tin-Hungh hniev-hniev nyei dingc yie nyei zuiz.”

New King James Version (NKJV)

35And when all the people came to persuade David to eat food while it was still day, David took an oath, saying, “God do so to me, and more also, if I taste bread or anything else till the sun goes down!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Cov pejxeem suavdawg tuaj cheem kuas Tavi noj mov rua thaus tseed nruab nub. Tassws Tavi twv has tas, “Yog kuv swm mivntswv ncuav lossws ib yaam daabtsw ua ntej kws nub poob qho, mas ca Vaajtswv rau txem rua kuv le ntawd nyaav dua hab.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Toàn dân thấy mọi việc xảy ra, họ đồng ý với những gì vua đang làm và đã làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Lĕ rngôch phung ƀon lan saơ nau nây, jêh ri nau nây ƀư maak ma khân păng; nâm bu lĕ nau hađăch ƀư maak ma lĕ rngôch phung ƀon lan.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Toàn quân ghi nhận điều ấy và tán thành, như toàn quân vẫn tán thành mọi điều vua làm.

Ging-Sou (IUMINR)

36Zuangx baeqc fingx buatc hungh diex hnangv naaiv nor zoux ninh mbuo buangv hnyouv. Ninh mbuo buangv hnyouv hungh diex nyei nyungc-nyungc sic.

New King James Version (NKJV)

36Now all the people took note of it, and it pleased them, since whatever the king did pleased all the people.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Cov pejxeem suavdawg pum le hov mas kuj txaus sab. Txhua yaam kws vaajntxwv ua yeej los txaus cov pejxeem lub sab.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ngày đó tất cả dân Giu-đa và Ít-ra-en hiểu rằng không phải Đa-vít ra lệnh giết Áp-ne, con Nê-rơ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Pôri lĕ rngôch phung ƀon lan jêh ri lĕ rngôch phung Israel gĭt saơ nar nây nau bu nkhĭt Y-Apner, kon buklau Y-Ner mâu di tĭng nâm nau hađăch ŭch ôh.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngày hôm ấy, toàn quân và toàn dân Y-sơ-ra-ên biết rằng vua không có ra lệnh ám sát tướng Áp-ne, con ông Ne.

Ging-Sou (IUMINR)

37Wuov hnoi I^saa^laa^en nyei zuangx mienh hiuv duqv Ne nyei dorn, Apc^ne, zuqc daix daic se maiv zeiz ei hungh diex nyei za'eix.

New King James Version (NKJV)

37For all the people and all Israel understood that day that it had not been the king’s intent to kill Abner the son of Ner.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Nub hov cov pejxeem suavdawg hab cov Yixayee suavdawg kuj nkaag sab tas tsw yog vaajntxwv muaj nplooj sab tua Naw tug tub Anaw.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đa-vít bảo các sĩ quan, “Các ngươi nên nhớ rằng hôm nay một vĩ nhân đã chết trong Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Hađăch lah ma phung oh mon păng, "Khân may mâu gĭt hĕ ma du huê kôranh toyh jêh ri du huê bunuyh khlay chalôt jêh nar aơ tâm n'gor Israel?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vua nói với triều thần: “Hẳn anh em biết rằng hôm nay, một vị tướng, một vĩ nhân trong Y-sơ-ra-ên đã ngã xuống.

Ging-Sou (IUMINR)

38Hungh diex gorngv mbuox ninh nyei jien, “Meih mbuo maiv hiuv fai? Ih hnoi yiem I^saa^laa^en mbu'ndongx maaih dauh zoux hlo nyei domh bieiv zeiv zuqc daic mi'aqv.

New King James Version (NKJV)

38Then the king said to his servants, “Do you not know that a prince and a great man has fallen this day in Israel?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Vaajntxwv has rua nwg cov tub teg tub taw tas, “Mej tsw paub lov, nub nua cov Yixayee ib tug thawj tseem ceeb tau tuag lawm?

Bản Phổ Thông (BPT)

39Mặc dù ta được bổ nhiệm làm vua nhưng ta còn cô thế. Các con trai Xê-ru-gia quá mạnh đối với ta. Nguyện CHÚA trừng phạt chúng nó thật xứng đáng.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Jêh ri nar aơ gâp jêng huơi, nđâp tơlah gâp jêng hađăch bu tŏ dak ƀâu kah kađôi lĕ. Phung kon bu klâu Y-Sêruya aơ jêng dăng ir ma gâp. Ăn Yêhôva mplơ̆ sĭt ma nơm ƀư mhĭk tĭng nâm nau ƀai păng!"

Bản Dịch Mới (NVB)

39Dù ta đây được xức dầu làm vua, ta cảm thấy yếu mềm so với những người này là con bà Xê-ru-gia; họ quá bạo tàn! Nguyện CHÚA báo trả kẻ ác xứng hiệp với lòng dạ gian ác của nó!”

Ging-Sou (IUMINR)

39Maiv gunv yie se orn daaih zoux hungh, ih hnoi yie haiz mau mi'aqv. Se^lu^yaa naaiv deix i dauh dorn gauh henv jiex yie, tov Ziouv ziux ninh mbuo zoux nyei orqv sic winh bun ninh mbuo.”

New King James Version (NKJV)

39And I am weak today, though anointed king; and these men, the sons of Zeruiah, are too harsh for me. The Lord shall repay the evildoer according to his wickedness.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Txawm yog kuv raug tsaa ua vaajntxwv los nub nua kuv kuj qaug zug. Xeluya cov tub nuav nyaav dhau rua kuv lawm. Thov Yawmsaub pauj taub rua tug kws ua txhum lawv le nwg kev txhum.”