So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Vajtswv Txojlus(HWB)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý (BDY)

1A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi, và trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều thiện như Đa-vít tổ phụ mình,

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Ahas ua vajntxwv nws hnubnyoog muaj nees nkaum xyoo, thiab nws nyob hauv lub nroog Yeluxalees kav tau kaum rau xyoo. Ahas tsis ua lub neej zoo raws li nws yawgkoob uas yog Vajntxwv Daviv; tiamsis nws ua tej uas tsis haum tus TSWV lub siab nyiam,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Aha chiv ua vaajntxwv kaav nwg noob nyoog muaj neeg nkaum xyoo, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau kaum rau xyoo. Nwg ua tej kws tsw hum Yawmsaub lub sab, nwg tsw ua lawv le nwg yawm koob Tavi tau ua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-cha được hai mươi tuổi khi người lên ngôi làm vua; người cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem, chẳng làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va y như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi lên ngôi vua, A-cha được hai mươi tuổi và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-kha được hai mươi tuổi khi lên ngôi làm vua, và ông trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Ông không làm điều tốt trước mặt CHÚA giống như Ða-vít tổ tiên ông,

Bản Diễn Ý (BDY)

2nhưng bắt chước các vua Y-sơ-ra-ên đúc tượng Ba-anh để thờ lạy,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2thiab nws ua raws li cov vajntxwv uas kav lub tebchaws Yixalayees ua. Nws nchuav tau ib tug mlom tooj Npa-as,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2tassws nwg taug nraim Yixayee tej vaajntxwv tug neev taw. Nwg kuj nchuav tej txoov daab lug teev daab Npa‑aa hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nhưng người đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, lại cũng làm những hình tượng đúc cho thần Ba-anh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2nhưng đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên. Vua đúc tượng cho thần Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2nhưng đi theo đường lối của các vua I-sơ-ra-ên. Ông đúc cho ông các hình tượng của Thần Ba-anh.

Bản Diễn Ý (BDY)

3dâng hương cho tà thần trong trũng 'Con trai Hi-nôn' và thiêu sống các con trai mình để tế thần, giống như thói tục ghê tởm của các dân tộc mà Chúa Hằng Hữu đã trục xuất trước mắt dân Y-sơ-ra-ên ngày trước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3nws mus hlawv hmoov tshuaj tsw qab hauv lub Hav Hinoos, thiab nws muab nws cov tub tua hlawv fij rau tej mlom, raws li cov neeg uas tus TSWV ntiab tawm hauv lub tebchaws mus ua ntej uas cov Yixalayees los nyob.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Nwg hlawv xyaab rua huv lub haav Npeehinoo, hab muab nwg tej tub hlawv xyeem rua daab ua lawv le tej kevcai qas vuab tsuab kws lwm haiv tuabneeg ua, yog cov kws Yawmsaub ntab tawm ntawm cov Yixayee hauv ntej moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đốt hương trong trũng con trai Hi-nôm, và thiêu con cái mình nơi lửa, theo sự gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3xông hương trong thung lũng Bên Hi-nôm, và thiêu con cái mình làm tế lễ theo thói tục ghê tởm của các dân mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đốt hương cho các thần tượng trong Thung Lũng Bên Hin-nôm. Ông thiêu sống các con trai ông trong lửa để dâng cho thần tượng, theo như các tập tục gớm ghiếc của các dân CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Vua cũng dâng hương và sinh tế tại các miếu trên các đỉnh đồi và dưới gốc cây xanh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Ahas tua tsiaj hlawv fij thiab hlawv hmoov tshuaj tsw qab rau ntawm tej chaw teev dab uas ua rau saum tej pov roob thiab hauv qab tej tsob ntoo uas muaj nplooj ntxoov nyos.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwg xyeem tsaj hab hlawv moov xyaab rua sau tej chaw sab teev daab hab rua sau tej pov roob hab huv qaab txhua tsob ntoo ntsuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người dâng của lễ và xông hương trên các nơi cao, trên các gò nổng và dưới các cây rậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua dâng sinh tế và xông hương trên các nơi cao, trên các ngọn đồi, và dưới các cây xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông dâng của lễ thiêu và dâng hương ở các tế đàn trên những nơi cao, trên các núi đồi, và dưới những cây xanh rậm rạp.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Vì thế, Thượng Đế Hằng Hữu bỏ mặc A-cha cho quân đội Sy-ri đánh bại, bắt đi rất nhiều tù binh và thường dân, giải qua Đa-mách, kinh đô nước Sy-ri. Chúa cũng phó A-cha vào tay Phê-ca vua Y-sơ-ra-ên, khiến A-cha thất trận nặng nề,

Vajtswv Txojlus (HWB)

5-6Vim Ahas tau ua txhaum, tus TSWV uas yog nws tus Vajtswv thiaj cia cov Xilias tus vajntxwv tuaj tua yeej nws thiab ntes cov Yudas coob heev coj mus rau pem lub nroog Damaxes lawm. Tus TSWV tseem cia cov Yixalayees tus Vajntxwv Pekas uas yog Lemaliyas tus tub tuaj tua yeej Ahas, thiab hnub ntawd cov tubrog Yudas uas siab tawv raug tua tuag ib puas nees nkaum txhiab leej. Tus TSWV uas yog lawv cov yawgkoob tus Vajtswv cia kom muaj tej xwm no los raug cov Yudas, rau qhov lawv tau tso nws tseg lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vem le nuav Yawmsaub kws yog nwg tug Vaajtswv txhad muab nwg cob rua huv cov Alaa tug vaajntxwv txhais teg, kws ntaus yeej Aha hab nteg tau cov pejxeem coob coob coj moog rua huv lub nroog Ntamaxaka. Hab Aha raug muab cob rua huv cov Yixayee tug vaajntxwv txhais teg, kws kov yeej nwg hab tua tuabneeg coob heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời người phó người vào tay vua Sy-ri; quân Sy-ri đánh được người, bắt trong dân người rất nhiều phu tù, và dẫn về Đa-mách. Người cũng bị phó vào tay vua Y-sơ-ra-ên, làm cho người phải thất trận cả thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phó vua A-cha vào tay vua A-ram. Quân A-ram đánh bại vua A-cha và bắt rất nhiều người của vua làm tù binh dẫn về Đa-mách. Vua cũng bị phó vào tay vua Y-sơ-ra-ên và bị tổn thất nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã trao ông vào tay vua A-ram. Chúng đánh bại ông và bắt rất nhiều quân dân của ông làm tù binh, rồi đem về Ða-mách.Ông cũng bị trao vào tay của vua I-sơ-ra-ên, người đã đánh bại ông, khiến ông bị tổn thất nhân mạng rất nặng nề.

Bản Diễn Ý (BDY)

6trong một ngày có đến 120.000 quân sĩ của A-cha tử trận (dù họ đều là dũng sĩ). Lý do chỉ vì dân chúng đã lìa bỏ Thượng Đế Hằng Hữu của tổ phụ họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5-6Vim Ahas tau ua txhaum, tus TSWV uas yog nws tus Vajtswv thiaj cia cov Xilias tus vajntxwv tuaj tua yeej nws thiab ntes cov Yudas coob heev coj mus rau pem lub nroog Damaxes lawm. Tus TSWV tseem cia cov Yixalayees tus Vajntxwv Pekas uas yog Lemaliyas tus tub tuaj tua yeej Ahas, thiab hnub ntawd cov tubrog Yudas uas siab tawv raug tua tuag ib puas nees nkaum txhiab leej. Tus TSWV uas yog lawv cov yawgkoob tus Vajtswv cia kom muaj tej xwm no los raug cov Yudas, rau qhov lawv tau tso nws tseg lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Pekha kws yog Lemaliya tug tub tua cov Yuta tuag 120,000 leej rua tuab nub, puavleej yog cov kws sab luj sab tuab, vem yog puab tub tso Yawmsaub kws yog puab tej laug tug Vaajtswv tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Phê-ca, con trai của Rê-ma-lia, giết trong một ngày mười hai vạn người Giu-đa, thảy đều là người mạnh dạn; bởi vì chúng đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong một ngày, Phê-ca, con của Rê-ma-lia, giết một trăm hai mươi nghìn người Giu-đa, tất cả đều là những dũng sĩ, vì chúng đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chỉ trong một ngày mà Pê-ka con của Rê-ma-li-a đã giết chết một trăm hai mươi ngàn quân Giu-đa, tất cả đều là những chiến sĩ can trường, bởi vì họ đã bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Tướng Y-sơ-ra-ên là Xiếc-ri (người Ép-ra-im) giết được hoàng tử Ma-a-xê-gia, tể tướng Ên-ca-na và thượng thư A-ri-kham quản đốc hoàng cung.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ib tug tubrog Yixalayees hu ua Xikhalis yog tus tua Vajntxwv Ahas tus tub Ma-axeyas, Axelikas uas yog tus nomtswv saib lub loog, thiab Ekanas uas yog tus thawj tubrog ntawm vajntxwv.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xikhi kws yog tuabneeg Efa‑i muaj zug heev muab vaajntxwv tug tub Ma‑axeya hab Alikhaa kws yog tug saib vaajntxwv lub tsev hab Eekhana kws yog vaajntxwv tug tim xyoob tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Xiếc-ri, một người mạnh dạn ở đất Ép-ra-im, giết Ma-a-xê-gia, con trai vua, A-ri-kham, quan cai cung vua, và Ên-ca-na, quan tể tướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Xiếc-ri, một dũng sĩ ở đất Ép-ra-im, giết hoàng tử Ma-a-xê-gia, quan quản lý cung điện A-ri-kham, và quan tể tướng Ên-ca-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngoài ra, Xích-ri, một dũng sĩ người Ép-ra-im, cũng đã giết chết Ma-a-sê-gia con trai vua, A-xơ-ri-cam quan tổng quản hoàng cung, và Ên-ca-na quan tể tướng.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Quân đội Y-sơ-ra-ên còn bắt đi 200.000 người Giu-đa, kể cả đàn bà, trẻ con và cướp rất nhiều của cải, đem về Sa-ma-ri, kinh đô Y-sơ-ra-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Txawm yog cov Yudas yog cov Yixalayees kwvtij los cov Yixalayees tseem ntes cov Yudas ob puas txhiab leej pojniam thiab menyuam, thiab huab khoom ntau yam coj mus rau pem lub nroog Xamalis lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Cov Yixayee nteg puab cov kwvtij 200,000 leej, muaj quaspuj muaj tub muaj ntxhais, hab lws tau hov txhua chaw ntau coj lug rua huv lub nroog Xamali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người Y-sơ-ra-ên bắt trong anh em mình hai mươi vạn người phu tù, cả đàn bà, con trai, con gái; cũng cướp lấy nhiều của cải mà đem về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người Y-sơ-ra-ên bắt trong số anh em mình hai trăm nghìn tù binh, gồm cả đàn bà, con trai, con gái. Họ cũng lấy rất nhiều của cải đem về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Quân I-sơ-ra-ên bắt và dẫn đi hai trăm ngàn đồng bào của chúng để làm tù binh, kể cả vợ, con trai, và con gái của họ. Chúng cũng đoạt lấy rất nhiều của cải làm chiến lợi phẩm và đem tất cả về Sa-ma-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Khi quân đội Y-sơ-ra-ên kéo về đến Sa-ma-ri, Ô-đết, một nhà tiên tri của Chúa Hằng Hữu, ra đón và cảnh cáo: "Kìa, Thượng Đế Hằng Hữu của tổ phụ các ngươi đã nổi giận cùng dân Giu-đa, nên Ngài đã phó họ vào tay các ngươi. Trong cơn giận quá độ, các ngươi đã tàn sát họ đến nỗi tiếng kêu van thấu trời!

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Audes uas yog tus TSWV tus cevlus uas nyob hauv lub nroog Xamalis, nws tuaj ntsib cov tubrog Yixalayees uas coj cov Yudas uas lawv ntes los, thaum lawv los txog ntawm ntug nroog Xamalis. Nws hais rau lawv tias, “Tus TSWV uas yog nej cov yawgkoob tus Vajtswv chim heev rau cov Yudas, nws thiaj cia nej tua yeej lawv, tiamsis qhov uas nej ua limhiam thiab tua lawv tuag, Vajtswv twb hnov lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Muaj ib tug xwbfwb cev Yawmsaub lug nyob ntawd hu ua Aunte. Nwg txawm tuaj ntswb cov tub rog kws rov lug rua huv Xamali hab has rua puab tas, “Saib maj, Yawmsaub kws yog mej tej laug tug Vaajtswv chim rua cov Yuta, nwg txhad muab puab cob rua huv mej txhais teg, tassws qhov kws mej muab puab tua ua npau tawg quas vog tub nrov moog txug sau ntuj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ở tại đó, có một đấng tiên tri của Đức Giê-hô-va, tên là Ô-đết, đi ra đón đạo binh đang trở về Sa-ma-ri, mà nói rằng: Nầy bởi vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi nổi giận cùng Giu-đa, nên Ngài đã phó chúng vào tay các ngươi, các ngươi có giết chúng trong cơn căm giận dữ quá đến nỗi thấu đến trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tại đó, có một nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va tên là Ô-đết. Ông ra đón đạo quân đang trở về Sa-ma-ri, và nói với họ: “Nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi nổi giận cùng Giu-đa nên Ngài đã phó chúng vào tay các ngươi, và các ngươi đã giết chúng trong cơn cuồng nộ ngất trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng một vị tiên tri của CHÚA tên là Ô-đết đã chờ sẵn ở đó để đón đoàn quân mang các chiến lợi phẩm trở về Sa-ma-ri. Ông nói với họ, “Này, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh em, đã nổi giận với Giu-đa. Ngài đã trao họ vào tay anh em, và trong cơn giận anh em đã giết họ rất nhiều. Việc nầy đã thấu đến trời xanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Thế mà các ngươi còn định bắt người Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem làm nô lệ sao? Chính các ngươi lại không phạm tội cùng Thượng Đế Hằng Hữu các ngươi hay sao?

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Qhov uas nej coj cov Yudas tej pojniam thiab txivneej nram Yeluxalees los ua nej qhev. Nej puas paub hais tias yog nej ua txhaum rau tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Hab nwgnuav mej tseed yuav quab yuam cov Yuta hab cov Yeluxalee tsw has quaspuj quasyawg kuas ua mej qhev. Mej tsw ua txhum muaj txem rua Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ, các ngươi lại toan bắt phục các người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem làm tôi trai tớ gái cho các ngươi sao! Còn về các ngươi, các ngươi há chẳng có phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, các ngươi lại định bắt các người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem làm tôi trai tớ gái cho các ngươi sao? Còn về các ngươi, chẳng phải chính các ngươi cũng đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ anh em còn muốn bắt các đàn ông và các đàn bà của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem về làm nô lệ của anh em nữa sao? Nhưng khi làm như thế anh em há không biết rằng anh em đang phạm tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em sao?

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vậy bây giờ, hãy nghe lời ta mà phóng thích tất cả các tù nhân đó, là đồng bào chúng ta, vì Chúa Hằng Hữu đã nổi cơn phẫn nộ vì việc ác của các ngươi!"

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nej cia li mloog kuv hais! Cov uas nej ntes los no yog nej cov kwvtij thiab cov muam xwb. Nej yuav tso lawv mus lossis cia tus TSWV chim thiab rau txim rau nej?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nwgnuav ca le noog kuv has. Ca le xaa mej cov kwvtij kws mej nteg tau nuav rov qaab moog, tsua qhov Yawmsaub txujkev npau tawg nyob rawv sau mej lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy bây giờ, khá nghe ta, cho về những phu tù mà các ngươi đã bắt trong anh em các ngươi; vì cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy bây giờ, hãy nghe ta mà thả những tù binh mà các ngươi đã bắt từ anh em mình, vì cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va sẽ giáng trên các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bây giờ, xin nghe tôi nói: Hãy thả đồng bào mình mà anh em đã bắt làm tù binh để họ trở về; còn không cơn giận bừng bừng của CHÚA sẽ giáng xuống trên anh em.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Lúc ấy, cũng có bốn nhà lãnh đạo người Ép-ra-im đồng tâm chống đối đạo binh tàn ác đó. Đó là A-xa-ria (con Giê-ha-nan), Bê-rê-kia (con Mê-si-lê-mốt), Ê-xê-chia (con Sa-lum) và A-ma-sa (con Hát-lai).

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov Efalayees plaub tug thawjcoj uas yog Yehauhanas tus tub Axaliyas, Mesilemaus tus tub Npelekhiyas, Salumes tus tub Yehekiyas thiab Halais tus tub Amaxas los tsis pom zoo qhov uas cov tubrog ua li ntawd,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Muaj qee leej kws ua thawj huv cov Efa‑i, yog Yauhanaa tug tub Axaliya hab Mesilemau tug tub Npelekhiya, hab Salu tug tub Yehikhiya, hab Halai tug tub Amaxa, mas puab sawv taav cov kws moog ua rog lug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi ấy, có mấy người trong các quan trưởng của dân Ép-ra-im, là A-xa-ria, con trai của Giô-ha-nan, Bê-rê-kia, con trai của Mê-si-lê-mốt, Ê-xê-chia, con trai của Sa-lum, và A-ma-sa, con trai của Hát-lai, đều đứng dậy nghịch cùng những kẻ đi đánh giặc trở về, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lúc ấy, có một số trong các nhà lãnh đạo của dân Ép-ra-im như A-xa-ria, con của Giô-ha-nan; Bê-rê-kia, con của Mê-si-lê-mốt; Ê-xê-chia, con của Sa-lum; và A-ma-sa, con của Hát-lai, đồng đứng lên chống lại những người vừa đánh trận trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ một số thủ lãnh của người Ép-ra-im là A-xa-ri-a con của Giô-ha-nan, Bê-rê-ki-a con của Mê-sin-lê-mốt, Giê-hi-ki-a con của Sanh-lum, và A-ma-sa con của Hát-lai đứng lên phản đối những người từ chiến trường mang các tù binh về.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Họ ra lệnh: "Đừng đem tù nhân vào đây! Vì các ngươi định làm việc ác, gây cho dân tộc chúng ta phạm tội với Chúa, cộng thêm vào số tội ác đã quá nhiều của chúng ta, chọc Chúa nổi giận cùng dân ta!"

Vajtswv Txojlus (HWB)

13lawv thiaj hais tias, “Nej tsis txhob coj cov neeg uas nej ntes ko los rau hauv lub nroog no! Peb twb ua txhaum rau tus TSWV thiab ua rau nws chim heev, tsimnyog nws rau txim rau peb lawm. Nimno nej tseem yuav tsub kev txhaum ntxiv rau peb thiab los?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13hab has rua puab tas, “Mej tsw xob coj cov kws mej nteg tau, lug rua huv nuav, tsua qhov mej yuav coj lub txem kws ua txhum rua Yawmsaub lug raug peb, tsaav rua lub txem hab tej kev txhum kws nwgnuav peb tub muaj lawm. Tsua qhov peb lub txem kuj luj kawg lawm, hab Yawmsaub txujkev npau tawg heev tub muaj rua cov Yixayee lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi chớ đem những phu tù vào đây; vì các ngươi toan làm điều gây cho chúng ta mắc tội cùng Đức Giê-hô-va, đặng gia thêm vào tội và ác của chúng ta; vì tội lỗi chúng ta thật lớn và Chúa nổi giận phừng phừng cùng Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ nói: “Các ngươi đừng đem những tù binh vào đây, vì làm như thế, các ngươi khiến cho chúng ta mắc tội với Đức Giê-hô-va, và làm cho tội ác chúng ta càng gia tăng. Vì tội lỗi chúng ta thật lớn và cơn thịnh nộ dữ dội đang ở trên Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ nói với chúng, “Các người không được mang các tù binh ấy về đây, vì bắt người ta về đây là đã phạm tội với CHÚA rồài. Các người tính chất thêm tội lỗi trên những tội chúng ta đã phạm sao? Tội của chúng ta đã quá lớn, và cơn thịnh nộ đã bừng bừng nổi lên nghịch lại I-sơ-ra-ên rồi đó.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14Quân sĩ liền phóng thích các tù nhân và bỏ lại các của cải họ đã cướp giật - trước mặt các nhà lãnh đạo và nhân dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog li ntawd, cov tubrog thiaj muab cov Yudas uas lawv ntes thiab tej khoom uas lawv huab los cob rau cov nomtswv thiab cov pejxeem,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog le hov cov tub rog txhad le tso cov tuabneeg kws nteg tau hab tej hov txhua chaw kws lws tau lug hov tseg rua ntawm cov thawj hab cov pejxeem suavdawg xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Quân lính bèn thả các phu tù và bỏ của cải tại trước mặt các quan trưởng và cả hội chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy quân lính thả các tù binh và bỏ lại chiến lợi phẩm trước mặt các nhà lãnh đạo và toàn thể hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nghe thế các binh sĩ bèn thả các tù binh ra và bỏ các của cải đã chiếm làm chiến lợi phẩm ra trước mặt những người chỉ huy và cả hội chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Bốn nhà lãnh đạo ấy liền đứng dậy, dẫn các tù nhân ra lấy áo quần trong đống đồ cướp giật, mặc lại cho những kẻ trần truồng, mang giày vào chân họ, đãi các tù nhân ăn uống, xức dầu các vết thương, cho những người yếu đuối cỡi lừa rồi đưa họ về nước đến tận Giê-ri-cô (thành cây chà là.) Sau đó các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên mới quay về Sa-ma-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15ces lawv txawm tsa plaub leeg ntawd ua cov saib thiab muab tej khoom uas lawv huab tau los ntawd, faib rov rau cov neeg uas lawv ntes los thiab muab ris tsho rau lawv hnav, muab khau khiab rau lawv rau, muab mov rau lawv noj, muab dej rau lawv haus, thiab muab roj txiv ntoo pleev lawv tej qhov txhab. Muab cov uas mus tsis taus kev caij neesluav, thiab coj cov neeg uas lawv ntes los ntawd rov mus rau nram tebchaws Yudas ntawm Yelikaus uas yog lub nroog toovlaj. Ces cov Yixalayees thiaj rov los rau pem lub nroog Xamalis lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas cov txwvneej kws tub has npe lawd, txawm sawv pis tseeg muab tej rwg tsho kws lws tau lug hov cev rua txhua tug kws puab nteg lug es tsw muaj rwg tsho naav. Puab muab ua rua cov hov naav hab muab khau rua puab rau hab npaaj zaub mov hab dej haus rua puab hab muab roj pleev puab tej mob. Hab muab cov kws tsw muaj zug caij neeg luav xaa puab rov moog cuag puab cov kwvtij huv lub moos Yelikhau, kws yog lub moos toov laaj. Tes puab le rov qaab lug rua ntawm lub nroog Xamali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người đã kể tên trước đây, bèn chỗi dậy, dẫn các phu tù ra, lấy của cướp mặc cho các người trong họ bị trần truồng; chúng mặc quần áo và mang giày cho họ, cho ăn, uống, và xức dầu cho, cùng để những người yếu đuối cỡi lừa, rồi đưa họ về cùng anh em mình, đến Giê-ri-cô, thành Cây chà là; đoạn chúng trở về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người đã kể tên trên đây liền đứng dậy dẫn các tù binh ra, lấy quần áo trong chiến lợi phẩm mặc cho những người bị trần truồng, mang giày, cho ăn uống, xức dầu cho họ, và cho những người yếu sức được cưỡi lừa, rồi đưa họ về cùng anh em mình đến tận Giê-ri-cô, thành cây chà là. Sau đó, những người ấy trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kế đó, những người đã được nhắc tên ở trên đứng dậy, tiếp thu các tù binh, lấy quần áo từ đống chiến lợi phẩm mặc cho những người đang trần truồng, phân phát quần áo và giày dép cho những người đang cần, để họ mặc và mang vào, cung cấp thức ăn và thức uống cho họ, xức dầu cho nhưng người bị thương, và đỡ tất cả những người yếu đuối lên lưng lừa, rồi dẫn tất cả những tù binh đó trở về với bà con của họ ở Giê-ri-cô, thành của các cây kè. Sau đó, họ lên đường trở về Sa-ma-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Lúc ấy, vua A-cha sai sứ thần cầu cứu với vua A-si-ri,

Vajtswv Txojlus (HWB)

16-17Cov Edoos rov tuaj tua cov Yudas thiab ntes tau coob leej coj mus lawm. Yog li ntawd, Vajntxwv Ahas thiaj mus thov Vajntxwv Tinkelas Pilexes uas kav lub tebchaws Axilias kom tuaj pab nws.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus hov vaajntxwv Aha khaiv tuabneeg moog thov Axilia tug vaajntxwv paab nwg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong lúc đó, vua A-cha sai sứ đi cầu vua A-si-ri tiếp cứu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong lúc đó, vua A-cha sai sứ đi cầu cứu vua A-si-ri,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc ấy Vua A-kha sai các sứ giả đến cầu cứu với các vua A-sy-ri để xin chúng đến giúp ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

17vì quân Ê-đôm lại xâm lăng đất Giu-đa và bắt một số dân đem về nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16-17Cov Edoos rov tuaj tua cov Yudas thiab ntes tau coob leej coj mus lawm. Yog li ntawd, Vajntxwv Ahas thiaj mus thov Vajntxwv Tinkelas Pilexes uas kav lub tebchaws Axilias kom tuaj pab nws.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17tsua qhov cov Entoo rov txeem tuaj rua huv lub tebchaws dua ib zag hab kov yeej cov Yuta hab nteg ib txha coj moog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì dân Ê-đôm đã trở lại đánh Giu-đa và bắt dẫn những phu tù về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì dân Ê-đôm đã trở lại đánh Giu-đa và bắt dẫn đi nhiều tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Số là dân Ê-đôm đã kéo trở lại tấn công Giu-đa và bắt đi một số tù binh.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Quân đội Phi-li-tin cũng tràn ngập các thành phố miền đồng bằng và nam bộ Giu-đa, chiếm đóng Bết-sê-mết, A-gia-long, Ghê-đê-rốt, Sô-cô và vùng phụ cận, Ghim-xô và vùng phụ cận rồi cho dân Phi-li-tin đến định cư tại các nơi đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tib lub sijhawm ntawd, cov Filitees txawm tuaj tua cov nroog uas nyob sab hnubpoob ntawm tej taw roob thiab sab qabteb hauv lub tebchaws Yudas. Lawv txeeb tau lub nroog Npethes Semes, lub nroog Aiyaloos, lub nroog Nkedelaus, thiab lub nroog Xukaus, lub nroog Tinas thiab lub nroog Nkixaus nrog tej zos uas nyob ibncig, thiab lawv cia li nyob hauv tej nroog ntawd li lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Cov Filixatee kuj txeem moog ua rog rua tej moos ntawm tej pov roob Sefela hab huv Neke huv Yuta tebchaws, hab txeeb tau lub moos Npeseme, Aiyaloo hab Kentelau, hab txeeb tau lub moos Xaukhau, Thinaj hab Kixau hab tej zej zog ib ncig tej moos ntawd. Hab puab lug nyob rua huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Phi-li-tin cũng xông vào các thành tại xứ đồng bằng và tại miền nam xứ Giu-đa, chiếm lấy Bết-Sê-mết, A-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô, và các làng địa hạt nó, Thim-na và các làng địa hạt nó, Ghim-xô và các làng địa hạt nó, rồi chúng nó ở tại các nơi ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dân Phi-li-tin cũng xâm lấn các thành trong miền Sơ-phê-la và Nê-ghép thuộc Giu-đa. Chúng chiếm Bết-sê-mết, A-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô và các vùng phụ cận, Thim-na và các vùng phụ cận, Ghim-xô và các vùng phụ cận, rồi chúng định cư tại các nơi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quân Phi-li-tin cũng đã đến tấn công các thành ở vùng đồng bằng và ở các địa phương Miền Nam của Giu-đa. Chúng đã chiếm lấy Bết Sê-mếch, Ai-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô và các thị trấn phụ thuộc, Tim-na và các thị trấn phụ thuộc, và Ghim-xô và các thị trấn phụ thuộc. Chúng chiếm lấy và định cư ở những nơi đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Vì tội ác của chính A-cha, và vì A-cha xúi giục nhân dân sống phóng đãng và phạm tội nặng nề, nghịch với Chúa nên Ngài hạ nhục dân Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Vim Vajntxwv Ahas uas kav lub tebchaws Yudas ua tsis ncaj rau cov pejxeem thiab ua txhaum rau tus TSWV, tus TSWV thiaj tso kev txomnyem los rau cov Yudas.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yawmsaub ua rua cov Yuta poob qeg vem yog tim Aha kws yog Yuta tug vaajntxwv, vem yog Aha rhuav tej kevcai huv Yuta hab tsw muab lub sab xwb rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bởi cớ A-cha, vua Giu-đa, Đức Giê-hô-va có hạ Giu-đa xuống, vì A-cha đã xui cho dân Giu-đa buông tuồng, và phạm tội nặng cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Do tội của A-cha, vua Giu-đa, Đức Giê-hô-va đã hạ Giu-đa xuống, vì A-cha đã khiến cho dân Giu-đa sống phóng đãng và phạm tội nghiêm trọng với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì cớ A-kha vua người I-sơ-ra-ên, CHÚA đã đem Giu-đa xuống thấp, vì ông ấy đã cổ xúy cho sự gian tà thuộc linh trong Giu-đa và không ngừng bất trung với CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Nghe A-cha cầu cứu, Tiếc-lát Phi-nê-se, vua A-si-ri đã chẳng thương tình, lại còn đến áp bức thêm nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Axilias tsis tuaj pab Ahas, tiamsis nws tuaj tua Ahas thiab ua rau Ahas raug kev kub ntxhov ntau yam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Axilia tug vaajntxwv Thikapinexaw txawm tuaj tawm tsaam nwg hab ua rua Aha raug txom nyem tsw yog tuaj txhawb nwg tug zug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri, đến cùng người, và hà hiếp người, song chẳng tiếp cứu chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tiếc-lát Phin-nê-se, vua A-si-ri, thay vì đến tiếp cứu, đã tấn công và gây khốn khổ cho A-cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tin-gát Pin-nê-se vua A-sy-ri đã đến với ông, nhưng thay vì đến giúp ông, hắn đã bức hiếp ông.

Bản Diễn Ý (BDY)

21A-cha thấy thế, lại thu góp các bảo vật trong Đền thờ Chúa, trong cung điện, và trong nhà các cấp lãnh đạo, làm lễ vật cống hiến cho vua A-si-ri, nhưng vua này cũng chẳng chịu tiếp cứu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yog li ntawd, Ahas thiaj muab tej kub hauv lub Tuamtsev, hauv lub loog thiab sau tagnrho cov nomtswv tej kub hauv lawv tej tsev coj mus rau tus vajntxwv uas kav lub tebchaws Axilias. Txawm li ntawd los qhov uas Ahas ua no pab tsis tau nws li.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tsua qhov Aha muab tej hov txhua chaw huv Yawmsaub lub tuam tsev hab huv vaajntxwv tsev hab huv cov thawj tej tsev, them se rua Axilia tug vaajntxwv. Qhov kws nwg ua le hov tsw paab nwg hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-cha thâu lấy những đồ nơi đền của Đức Giê-hô-va, trong cung vua, và trong nhà các quan trưởng, rồi giao vật ấy cho vua A-si-ri; song người cũng không tiếp cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-cha lấy các vật dụng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, trong cung vua, và trong nhà các quan chức giao cho vua A-si-ri nhưng vua ấy cũng không tiếp cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-kha phải lấy các bảo vật trong Ðền Thờ CHÚA và trong hoàng cung, cùng các bảo vật của các thủ lãnh đem dâng cho vua A-sy-ri; hắn nhận tất cả các vật đó nhưng không giúp ông gì cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Trong cảnh hoạn nạn, vua A-cha lại càng phạm tội thêm,

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum uas Ahas raug teebmeem, nws tseem hajyam ua txhaum rau tus TSWV heev dua yav tas los.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus tug vaajntxwv Aha nuav raug kev txom nyem hov nwg yimfuab faav xeeb rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong cơn hoạn nạn, vua A-cha lại càng phạm tội cùng Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong lúc hoạn nạn, vua A-cha lại càng phạm tội với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong lúc khốn quẫn Vua A-kha lại càng bất trung với CHÚA hơn. Thật chỉ có Vua A-kha mới tồi tệ như thế.

Bản Diễn Ý (BDY)

23cúng tế các tà thần của dân Sy-ri ở Đa-mách, là những kẻ đã chiến thắng vua. Vua lập luận rằng: "Các thần ấy phù hộ vua Sy-ri nên một khi được ta cúng tế, các thần ấy cũng sẽ phù hộ ta!" Tuy nhiên, chính vì các tà thần ấy mà cả vua lẫn dân Y-sơ-ra-ên đều vấp ngã, thất bại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Nws tua tsiaj hlawv fij rau cov Xilias tej vajtswv uas ua rau nws swb. Nws hais tias, “Cov Xilias tej vajtswv twb pab cov vajntxwv uas kav lub tebchaws Xilias lawm, yog kuv tua tsiaj fij rau tej vajtswv ntawd, tej vajtswv ntawd, yuav pab kuv ib yam nkaus thiab.” Qhov uas Ahas ua no, ua rau nws thiab nws lub tebchaws raug puastsuaj xwb.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nwg tua tsaj xyeem rua lub nroog Ntamaxaka tej daab kws ua rua nwg swb, hab has tas, “Vem cov Alaa tej vaajntxwv le daab tau paab puab lawm, kuv yuav tua tsaj xyeem rua tej daab hov kuas paab kuv hab.” Tassws tej daab hov ua rua nwg hab cov Yixayee suavdawg puam tsuaj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23người cúng tế các thần của dân Đa-mách, là dân đã đánh mình; người nói rằng: Bởi vì các thần của vua Sy-ri đã phù trợ họ nên ta sẽ cúng tế các thần ấy, hầu cho các thần ấy cũng phù trợ ta nữa. Song le chúng nó gây cho vua và cả Y-sơ-ra-ên phải sa ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua dâng sinh tế cho các thần của dân Đa-mách, là dân đã đánh bại vua, vì nghĩ rằng: “Các thần của vua A-ram đã phù hộ họ, nên ta sẽ dâng sinh tế cho các thần ấy để các thần cũng phù hộ ta nữa.” Thế nhưng, chính các thần ấy là nguyên nhân khiến vua và toàn thể Y-sơ-ra-ên phải suy vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông dâng của tế lễ cho các thần của Ða-mách là dân đã đánh bại ông. Ông nói, “Vì các thần của dân A-ram đã phù hộ chúng, nên ta phải dâng của tế lễ cho các thần ấy để các thần ấy phù hộ ta.” Nhưng các thần ấy chính là duyên cớ khiến cho ông bị bại vong và làm cho cả I-sơ-ra-ên bị bại vong theo.

Bản Diễn Ý (BDY)

24A-cha lại còn thu nhặt các khí cụ thờ phượng trong Đền thờ Chân Thần, đập nát ra và đóng cửa Đền thờ, rồi đi lập những bàn thờ cho các tà thần khắp các góc đường thủ đô.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Ahas tseem muab tej khoom siv hauv lub Tuamtsev sau los thiab muab tsoo tawg tas. Nws muab tus TSWV lub Tuamtsev tej qhovrooj kaw thiab teeb tej thaj txi dab rau txhua qhov hauv lub nroog Yeluxalees.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Hab Aha sau zog tej pestwj swv huv Vaajtswv lub tuam tsev hab muab txav ua tej dwb daim, hab muab Vaajtswv lub tuam tsev tej qhov rooj kaw ca hab nwg ua tej thaaj xyeem daab rua nwg swv rua txhua qhov huv lub nroog Yeluxalee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-cha góp lấy các khí dụng của đền Đức Chúa Trời, đập bể nó ra, và đóng các cửa đền của Đức Giê-hô-va; đoạn lập lấy cho mình những bàn thờ trong mỗi nơi xó góc của thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-cha thu góp các vật dụng trong đền thờ Đức Chúa Trời và đập vỡ hết, rồi đóng các cửa của đền thờ Đức Giê-hô-va. Sau đó, vua lập cho mình những bàn thờ trong mọi ngõ ngách của thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24A-kha lấy tất cả vật dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời ra và cắt nát các vật dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời thành những mảnh vụn. Ông đóng các cửa Ðền Thờ CHÚA và xây cho ông các am miếu để cúng tế các thần tượng trong mỗi xó xỉnh của Giê-ru-sa-lem.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Trong mỗi thành phố Giu-đa, vua cũng xây các đài cao để dâng hương cho các tà thần, và chọc giận Thượng Đế Hằng Hữu của tổ phụ mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Ahas ua tej chaw teev dab rau txhua lub nroog hauv lub tebchaws Yudas thiab hlawv hmoov tshuaj tsw qab fij rau lwm haivneeg tej vajtswv. Qhov nws ua li no, ua rau tus TSWV uas yog nws cov yawgkoob tus Vajtswv chim heev rau nws.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Nwg ua tej chaw sab rua huv Yuta txhua lub moos hlawv tsaj xyeem rua luas tej daab, zwg ua rua Yawmsaub kws yog nwg tej laug tug Vaajtswv chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong các thành xứ Giu-đa, người dựng lên những nơi cao đặng xông hương cho các thần khác, mà chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong các thành xứ Giu-đa, vua dựng lên những nơi cao để xông hương cho các thần khác và chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong mỗi thành của Giu-đa, ông xây các tế đàn trên những nơi cao để cúng thờ các thần khác, và chọc CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên ông, nổi cơn thịnh nộ.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Các chi tiết khác về cuộc đời và hoạt động của vua A-cha đều đã ghi vào lịch sử các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Txhua yam uas Ahas ua thiab nws tej kev tswjhwm tebchaws, thaum pib mus txog thaum xaus, puavleej muab sau cia rau hauv Phau Ntawv Keebkwm uas teev cov Yudas thiab cov Yixalayees tej vajntxwv lub neej lawm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Lwm yaam num kws Aha ua hab nwg lub neej huvsw txwj thaus chiv moog txug thaus kawg tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yuta hab Yixayee tej vaajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, các chuyện khác của người, thói ăn cách ở người từ đầu đến cuối, đều chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các việc khác và cách ăn ở của vua, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách Các Vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tất cả, các hoạt động của ông, mọi chính sách của ông, từ đầu đến cuối, này, chúng đã được chép trong sách Các Vua của Giu-đa và I-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

27A-cha qua đời và được an táng tại Giê-ru-sa-lem, nhưng ở ngoài khu lăng tẩm các vua. Thái tử Ê-xê-chia lên ngôi trị vì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Vajntxwv Ahas tuag thiab luag coj nws mus faus rau hauv lub nroog Yeluxalees, tiamsis tsis yog faus rau ntawm cov vajntxwv lub toj ntxas. Thiab nws tus tub Hexekiyas ua vajntxwv hloov nws chaw.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Aha tuag moog nrug nwg tej laug nyob, mas puab muab nwg log rua huv lub nroog Yeluxalee, tsua qhov puab tsw muab log rua huv tej qhov ntxaa kws log Yixayee tej vaajntxwv. Nwg tug tub Hexekhiya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27A-cha an giấc cùng tổ phụ mình, và người ta chôn người trong thành Giê-ru-sa-lem; song không để người nơi lăng tẩm các vua Y-sơ-ra-ên, Ê-xê-chia, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27A-cha an giấc cùng tổ phụ mình. Người ta chôn cất vua trong thành Giê-ru-sa-lem, nhưng vua không được chôn nơi lăng tẩm các vua Y-sơ-ra-ên. Thái tử Ê-xê-chia lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27A-kha an giấc với tổ tiên ông. Người ta chôn ông trong Thành Giê-ru-sa-lem, nhưng không đặt thi hài của ông trong lăng tẩm dành cho các vua của I-sơ-ra-ên. Hê-xê-ki-a con trai ông lên ngôi kế vị.