So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Toâq puo Sa-lamôn táq moâm dũ ramứh yỗn Dống Sang Toâr, chơ án dững práq, yễng, cớp máh crơng puo Davĩt mpoaq án tâc, khoiq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, dững dŏq tâng ntốq noau dŏq crơng radỡng tâng dống sang.

New International Version (NIV)

1When all the work Solomon had done for the temple of the Lord was finished, he brought in the things his father David had dedicated—the silver and gold and all the furnishings—and he placed them in the treasuries of God’s temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, các công việc mà Sa-lô-môn làm cho đền của Đức Giê-hô-va đều xong rồi. Sa-lô-môn đem đến những vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt riêng ra thánh, tức là bạc, vàng, và các khí dụng, để vào kho của đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Như thế, tất cả các công trình mà Sa-lô-môn thực hiện cho đền thờ Đức Giê-hô-va đều hoàn thành. Sa-lô-môn đem những vật mà vua cha là Đa-vít đã biệt riêng ra thánh, tức là bạc vàng và các vật dụng, đặt vào kho tàng của đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi mọi việc Sa-lô-môn làm cho Ðền Thờ CHÚA hoàn tất, Sa-lô-môn mang vào Ðền Thờ những vật mà Ða-vít cha ông đã dâng hiến, tức tất cả các đồ vật bằng bạc và bằng vàng, cùng mọi món đồ khác. Ông để chúng trong các kho của Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi mọi công trình vua Sa-lô-môn làm cho đền thờ CHÚA đã hoàn tất, vua cũng đem những vật vua cha Đa-vít dâng hiến: bạc, vàng và tất cả vật dụng khác, vào trong kho của đền thờ Đức Chúa Trời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Chơ puo Sa-lamôn arô máh cũai sốt tễ dũ tỗp, dũ sâu, cớp dũ dống sũ tễ tỗp I-sarel, yỗn toâq rôm pỡ vil Yaru-salem, dŏq dững achu Hĩp Parnai Parkhán tễ vil Si-ôn, la Vil Davĩt, cớp dững amut dŏq tâng Dống Sang Toâr.

New International Version (NIV)

2Then Solomon summoned to Jerusalem the elders of Israel, all the heads of the tribes and the chiefs of the Israelite families, to bring up the ark of the Lord’s covenant from Zion, the City of David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn bèn nhóm tại Giê-ru-sa-lem các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các trưởng của các chi phái, và các trưởng tộc dân Y-sơ-ra-ên, đặng rước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên từ thành Đa-vít, là Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, trưởng các bộ tộc và các gia tộc của dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để đưa Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ thành Đa-vít, tức là Si-ôn, lên đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Sa-lô-môn triệu tập các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên, tất cả các vị thủ lãnh của các chi tộc, và các vị lãnh đạo của các gia tộc I-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Rương Giao Ước của CHÚA từ Si-ôn, tức Thành Ða-vít, lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, tất cả các lãnh đạo chi tộc, các trưởng tộc trong dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước rương giao ước của CHÚA từ thành Đa-vít, tức là Si-ôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Nheq tữh tỗp alới toâq bo tangái Táq Rit Cha Bũi Chóh Nloâh tâng casâi tapul.

New International Version (NIV)

3And all the Israelites came together to the king at the time of the festival in the seventh month.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mọi người Y-sơ-ra-ên đều nhóm lại đến cùng vua nhằm kỳ lễ tháng bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mọi người Y-sơ-ra-ên tập hợp lại bên vua vào kỳ lễ tháng bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy toàn thể dân I-sơ-ra-ên về tụ họp quanh vua trong kỳ đại lễ thường niên vào tháng Bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mọi người nam trong Y-sơ-ra-ên đều tập họp lại cùng vua để dự lễ, lúc ấy vào tháng bảy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4-5Tữ máh cũai sốt toâq rôm dũ chơ, máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ dững Hĩp Parnai Parkhán, dếh Dống Sang Aroâiq, cớp máh crơng tâc tâng dống sang ki, chơ amut dŏq tâng Dống Sang Toâr.

New International Version (NIV)

4When all the elders of Israel had arrived, the Levites took up the ark,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến, và người Lê-vi khiêng hòm đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến dự, còn người Lê-vi thì khiêng Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau khi các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến, các tư tế khiêng Rương đi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi tất cả trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến, những người Lê-vi khiêng rương giao ước đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4-5Tữ máh cũai sốt toâq rôm dũ chơ, máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ dững Hĩp Parnai Parkhán, dếh Dống Sang Aroâiq, cớp máh crơng tâc tâng dống sang ki, chơ amut dŏq tâng Dống Sang Toâr.

New International Version (NIV)

5and they brought up the ark and the tent of meeting and all the sacred furnishings in it. The Levitical priests carried them up;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những thầy tế lễ và người Lê-vi đều đem lên cái hòm, hội mạc, và các khí dụng thánh vốn ở trong trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước lên cùng với Lều Hội Kiến và các vật dụng thánh trong Lều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ khiêng Rương, Lều Hội Kiến, và mọi vật dụng thánh trong lều ấy đem lên. Các tư tế và những người Lê-vi đã khiêng tất cả những vật ấy và đem lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những thầy tế lễ người Lê-vi khiêng rương giao ước, trại hội kiến và tất cả những vật dụng thánh trong trại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Puo Sa-lamôn cớp máh cũai proai I-sarel toâq rôm choâng moat Hĩp Parnai Parkhán, cớp alới chiau sang cữu cớp ntroŏq sa‑ữi lứq, toau tỡ rơi ngih noâng.

New International Version (NIV)

6and King Solomon and the entire assembly of Israel that had gathered about him were before the ark, sacrificing so many sheep and cattle that they could not be recorded or counted.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua Sa-lô-môn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đã nhóm lại với vua, đều đứng trước hòm, dâng những chiên và bò làm của lễ, nhiều vô số không thể đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể cộng đoàn Y-sơ-ra-ên tập hợp bên vua, cùng đứng trước Hòm Giao Ước và dâng vô số chiên, bò làm sinh tế, nhiều đến nỗi không ai đếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên đã tụ họp quanh ông sát tế chiên và bò, nhiều vô số, không thể kể hoặc đếm được, ở trước Rương.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể cộng đồng Y-sơ-ra-ên tập họp bên cạnh vua trước rương giao ước; họ dâng sinh tế chiên và bò nhiều đến nỗi không thể đếm được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Chơ máh cũai tễng rit sang crang Hĩp Parnai Parkhán amut tâng Dống Sang Toâr, cớp dững dŏq tâng Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt pưn khlap chê-rup.

New International Version (NIV)

7The priests then brought the ark of the Lord’s covenant to its place in the inner sanctuary of the temple, the Most Holy Place, and put it beneath the wings of the cherubim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những thầy tế lễ đem hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vào nơi dọn cho hòm, tức trong nơi chí thánh của đền, dưới cánh chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thầy tế lễ đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào nơi dành sẵn trong nội điện của đền thờ, dưới cánh chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó các tư tế khiêng Rương Giao Ước của CHÚA đặt vào chỗ của Rương ở phòng trong cùng của Ðền Thờ, tức Nơi Chí Thánh, bên dưới các cánh của chê-ru-bim.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thầy tế lễ đem rương giao ước của CHÚA vào nơi dành sẵn cho rương trong nội điện của đền thờ, tức là nơi chí thánh, phía dưới cánh các chê-ru-bim.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Khlap chê-rup paliang acrúq nheq Hĩp Parnai Parkhán cớp tong crang.

New International Version (NIV)

8The cherubim spread their wings over the place of the ark and covered the ark and its carrying poles.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hai chê-ru-bim xòe cánh ra trên chỗ hòm, che hòm và đòn khiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hai chê-ru-bim xòe cánh ra trên chỗ đặt Hòm Giao Ước, che Hòm Giao Ước và đòn khiêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các chê-ru-bim dang cánh ra bên trên nơi đặt Rương, che trên Rương và hai đòn khiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các chê-ru-bim xòe cánh trên chỗ để rương, che cả rương lẫn các đòn khiêng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Máh cũai ca ỡt tayứng tâng Ntốq Tễng Rit têq hữm pứp tong crang ki; ma khân tapoang nhêng tễ coah tiah, ki tỡ bữn hữm. (Tong crang hĩp ki noâng níc toau tangái nâi.)

New International Version (NIV)

9These poles were so long that their ends, extending from the ark, could be seen from in front of the inner sanctuary, but not from outside the Holy Place; and they are still there today.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đòn khiêng thì dài, nên đầu đòn thấy ló ra ngoài hòm, trước nơi chí thánh; nhưng ở ngoài đền thì chẳng thấy; hòm vẫn ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các đòn khiêng rất dài, nên ở trước nội điện người ta có thể thấy các đầu đòn ló ra khỏi Hòm Giao Ước, nhưng ở phía ngoài thì không thấy. Hòm Giao Ước vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các đòn khiêng ấy khá dài, đến nỗi lòi các đầu ra, khiến ai đứng ở trước Nơi Chí Thánh đều có thể trông thấy, nhưng ai đứng ở ngoài thì không thấy được. Hai đòn khiêng ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các đòn khiêng rất dài nên từ phía trước nội điện có thể thấy các đầu đòn nhưng ở bên ngoài không thấy được; chúng vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tâng clống Hĩp Parnai Parkhán, Môi-se khoiq chóq dŏq bar khlễc tamáu, bo alới ỡt pỡ cóh Si-nai, la ntốq Yiang Sursĩ yỗn santoiq parkhán pỡ cũai proai I-sarel, bo tỗp alới mbỡiq loŏh tễ cruang Ê-yip-tô.

New International Version (NIV)

10There was nothing in the ark except the two tablets that Moses had placed in it at Horeb, where the Lord made a covenant with the Israelites after they came out of Egypt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chẳng có gì trong hòm, trừ ra hai bảng luật pháp mà Môi-se đã để vào tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên, lúc chúng ra khỏi Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng có gì trong Hòm Giao Ước ngoài hai bảng luật pháp mà Môi-se đã đặt vào đó tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên lúc họ ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong Rương đó không có gì ngoài hai bản đá mà Mô-sê đã đặt vào trong đó lúc ở Hô-rếp, nơi CHÚA đã lập giao ước với dân I-sơ-ra-ên khi họ vừa ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Không có gì trong rương ngoại trừ hai bảng đá kinh luật Môi-se đã đặt vào đó tại Hô-rếp khi CHÚA lập giao ước với người Y-sơ-ra-ên lúc họ ra khỏi Ai cập.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ carlũn aloŏh tễ Ntốq Tễng Rit; nheq tữh alới ca ỡt bân ntốq ki khoiq chiau tỗ sang yỗn Yiang Sursĩ, tam bo ki la dỡq alới cóq táq ranáq ma tỡ bữn.

New International Version (NIV)

11The priests then withdrew from the Holy Place. All the priests who were there had consecrated themselves, regardless of their divisions.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi những thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh (vì phàm thầy tế lễ ở đó đều đã dọn mình ra thánh sạch, mà chưa giữ theo ban thứ nào),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả thầy tế lễ có mặt đều đã biệt riêng ra thánh, không phân biệt ban thứ. Khi các thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đó, các tư tế ra khỏi Nơi Thánh. Số là tất cả các tư tế hiện diện đều đã thánh hóa chính họ, bất kể phẩm trật của họ như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ các thầy tế lễ lui ra khỏi nơi thánh vì tất cả các thầy tế lễ, bất luận thuộc ngành nào, đều đã phải thánh hóa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Nheq tữh tỗp Lê-vi ca tapáih crơng lampỡiq la neq: Asap, Hê-man, Yê-duthun, cớp tỗp sễm ai alới. Alới tayứng yáng angia mandang loŏh, dũ náq alới sớp tampâc aroâiq busín; alới parkeh sar, tapáih achúng toâr, cớp achúng cớt cheq prông sang. Ma bữn cũai tễng rit sang muoi culám bar chít náq ca plóng máh lavia ỡt parnơi cớp tỗp Lê-vi.

New International Version (NIV)

12All the Levites who were musicians—Asaph, Heman, Jeduthun and their sons and relatives—stood on the east side of the altar, dressed in fine linen and playing cymbals, harps and lyres. They were accompanied by 120 priests sounding trumpets.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12và các người ca hát trong dân Lê-vi, tức A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, cùng con trai và anh em họ, đương mặc quần áo bằng vải gai mịn, cầm chập chỏa, đàn sắt, và đàn cầm, đều đứng ở phía đông bàn thờ, với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì các người ca hát thuộc dòng Lê-vi, tức A-sáp, Hê-nan, Giê-đu-thun cùng con trai và anh em của họ, mặc lễ phục bằng vải gai mịn, cầm chập chõa, đàn hạc và đàn lia đứng ở phía đông bàn thờ cùng với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả người Lê-vi trong ban thánh nhạc, gồm A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, các con cháu của họ, và bà con dòng họ của họ đều mặc áo lễ bằng vải gai mịn, đứng ở phía đông bàn thờ, sử dụng các phèng la, hạc cầm, và đàn lia, hòa với ban kèn gồm một trăm hai mươi tư tế mà trỗi nhạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tất cả những ca nhạc sĩ người Lê-vi, tức là A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, và các con trai, họ hàng của họ, mặc áo vải gai mịn, cầm chập chỏa, đàn lia, đàn hạc, đứng ở phía đông bàn thờ cùng với 120 thầy tế lễ thổi kèn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh cũai plóng lavia cớp máh cũai ũat; alới ũat cỡt muoi sưong sâng dŏq khễn cớp sa‑ỡn Yiang Sursĩ. Tỗp alới ũat khễn muoi prớh cớp sưong lavia, sưong parkeh sar, cớp tapáih máh crơng lampỡiq canŏ́h, ũat khễn Yiang Sursĩ neq:“Lứq khễn Yiang Sursĩ!Yuaq án o lứq, cớp án ayooq tái-mantái níc!”

New International Version (NIV)

13The trumpeters and musicians joined in unison to give praise and thanks to the Lord. Accompanied by trumpets, cymbals and other instruments, the singers raised their voices in praise to the Lord and sang: “He is good; his love endures forever.” Then the temple of the Lord was filled with the cloud,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xảy khi kẻ thổi kèn và kẻ ca hát đồng thinh hòa nhau như một người, mà khen ngợi cảm tạ Đức Giê-hô-va, và khi họ trổi tiếng kèn, chập chỏa, nhạc khí lên khen ngợi Đức Giê-hô-va, rằng: Ngài từ thiện, lòng thương xót Ngài hằng có đời đời, thì đền của Đức Giê-hô-va bị mây lấp đầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những người thổi kèn và ca hát đồng thanh hòa điệu như một người mà ca ngợi, cảm tạ Đức Giê-hô-va. Họ cất tiếng hát cùng với tiếng kèn, tiếng chập chõa, và các nhạc cụ khác, ca ngợi Đức Giê-hô-va rằng:“Vì Chúa là thiện,Lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời!”Ngay lúc ấy, đền thờ Đức Giê-hô-va đầy mây

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó, ban kèn và ca đoàn đồng thanh trỗi tiếng vang lừng ca ngợi và cảm tạ CHÚA. Họ cất tiếng hòa cùng tiếng kèn, tiếng phèng la, và tiếng các nhạc khí chúc tụng CHÚA rằng, “Ngài thật tốt, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.” Bấy giờ mây mù bao phủ ngôi đền, tức Ðền Thờ CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người thổi kèn và ca sĩ cùng hòa ca một điệu; họ ca ngợi và cảm tạ CHÚA. Họ cất tiếng hát hòa với tiếng kèn, tiếng chập chỏa và những nhạc cụ khác cùng ca ngợi CHÚA rằng: “Ngài là thiện, Tình yêu thương nhân từ Ngài còn đến đời đời.” Bấy giờ đền thờ của CHÚA đầy mây,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Bo ki toâp bữn ramứl sễng clũom, cớp bữn poang ang‑ữr tễ Yiang Sursĩ claq chũop nheq dống sang, toau táq yỗn máh cũai tễng rit sang tỡ têq táq ranáq ntrớu noâng.

New International Version (NIV)

14and the priests could not perform their service because of the cloud, for the glory of the Lord filled the temple of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đến đỗi những thầy tế lễ vì mây không thể đứng đó hầu việc được, vì sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy lấp đền của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14đến nỗi các thầy tế lễ không thể đứng đó phục vụ được, vì vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14đến nỗi các tư tế không thể đứng để tiếp tục thi hành chức vụ, vì mây mù bao phủ mịt mùng, bởi vinh quang của CHÚA tràn ngập cả Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14đến nỗi các thầy tế lễ không thể đứng hành lễ vì mây tỏa, vì vinh quang của CHÚA tỏa đầy đền thờ Đức Chúa Trời.