So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New King James Version(NKJV)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Giô-ram con A-háp lên làm vua Y-sơ-ra-ên vào năm thứ mười tám đời Giô-sa-phát vua Giu-đa và cai trị mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ mười tám triều vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa, Giô-ram con trai A-háp lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Giô-ram trị vì mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ mười tám triều đại Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa, Giê-hô-ram con của A-háp lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên. Giê-hô-ram trị vì mười hai năm tại Sa-ma-ri.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Hlăm thŭn tal pluh sa păn Y-Jôsaphat mtao Yuđa, Y-Jôram anak êkei Y-Ahap jing mtao kiă kriê phung Israel hlăm ƀuôn Samari. Ñu kiă kriê êjai pluh dua thŭn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng cumo muoi chít tacual Yê-hô-saphat cỡt puo cruang Yuda, Yô-ram con samiang Ahap cỡt puo cruang I-sarel; cớp Yô-ram cỡt puo muoi chít la bar cumo tâng vil Sa-mari.

New King James Version (NKJV)

1Now Jehoram the son of Ahab became king over Israel at Samaria in the eighteenth year of Jehoshaphat king of Judah, and reigned twelve years.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Vua làm điều ác trước mặt Chúa, nhưng có điểm khá hơn cha mẹ mình là vua dẹp trụ thờ Ba-anh do vua cha dựng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, dù không như cha và mẹ của vua đã làm, vì vua có dẹp bỏ trụ đá thờ thần Ba-anh mà cha của vua đã lập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, dù không như cha mẹ của ông đã làm, vì ông đã dẹp bỏ trụ đá thờ Ba-anh cha ông đã dựng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ñu ngă klei jhat ti anăp ală Yêhôwa, ƀiădah amâo djŏ ôh msĕ si ama leh anăn amĭ ñu. Kyuadah ñu bi luč hĕ gơ̆ng kŭt yang Baal, dŏ ama ñu ngă leh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yô-ram táq ranáq sâuq lứq choâng moat Yiang Sursĩ, ma tỡ bữn sâuq li cớp mpiq mpoaq án khoiq táq. Án pieih táh rup yiang Ba-al ca mpoaq án dốq sang.

New King James Version (NKJV)

2And he did evil in the sight of the Lord, but not like his father and mother; for he put away the sacred pillar of Baal that his father had made.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tuy nhiên, Giô-ram không từ bỏ tội Giê-rô-bô-am (con Nê-bát) đã phạm là tội lôi kéo nhân dân phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên vua vẫn bám lấy tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua không từ bỏ tội lỗi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tuy nhiên, ông vẫn bám lấy những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, những điều đã gây cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội. Ông không bỏ các tội ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ƀiădah ñu djă pioh klei soh Y-Jêrôbôam anak êkei Y-Nêbat, pô bi msoh leh phung Israel; ñu amâo lui ôh klei soh anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yô-ram radững cũai proai I-sarel táq ranáq lôih machớng cớp puo Yê-rabũam con samiang Nê-bat khoiq táq tễ nhũang.

New King James Version (NKJV)

3Nevertheless he persisted in the sins of Jeroboam the son of Nebat, who had made Israel sin; he did not depart from them.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Lúc ấy, Mê-sa vua Mô-áp nuôi rất nhiều cừu. Hằng năm vua nạp cống cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm ngàn con cừu và lông của một trăm ngàn cừu đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thuở ấy, Mê-sa, vua của Mô-áp là vị vua có biệt tài nuôi chiên. Vua đã đồng ý cống nộp cho vua Y-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con và lông của một trăm ngàn chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thuở ấy, Mê-sa vua Mô-áp là vị vua có biệt tài nuôi chiên. Ông đã đồng ý cống nộp cho vua I-sơ-ra-ên một trăm ngàn chiên con và lông của một trăm ngàn chiên đực.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Y-Mêsa mtao čar Môap jing sa čô mâo lu biăp; leh anăn grăp thŭn ñu tuh jia kơ mtao Israel sa êtuh êbâo drei êđai biăp leh anăn sa êtuh êbâo drei biăp knô ka khăt mlâo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Mê-sa puo tỗp Mô-ap bán charán cữu sa‑ữi lứq; tâng dũ cumo án cóq muap thễq pỡ puo cũai I-sarel, cữu con muoi culám ngin lám, cớp sóc cữu tễ muoi culám ngin lám.

New King James Version (NKJV)

4Now Mesha king of Moab was a sheepbreeder, and he regularly paid the king of Israel one hundred thousand lambs and the wool of one hundred thousand rams.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Nhưng từ ngày A-háp mất, vua Mô-áp nổi lên chống lại Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng sau khi vua A-háp qua đời, thì vua của Mô-áp nổi loạn chống lại vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng sau khi A-háp qua đời, vua của Mô-áp nổi lên chống lại vua của I-sơ-ra-ên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ƀiădah tơdah Y-Ahap djiê, mtao Môap bi kdơ̆ng hŏng mtao Israel.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ma tữ puo Ahap cuchĩt, Mê-sa táq choac ễ chíl cruang I-sarel.

New King James Version (NKJV)

5But it happened, when Ahab died, that the king of Moab rebelled against the king of Israel.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Vua Y-sơ-ra-ên từ Sa-ma-ri đi khắp nơi trong nước chiêu mộ quân sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì thế, lúc ấy vua Giô-ram ở Sa-ma-ri đi ra động viên cả Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế, Vua Giê-hô-ram kéo quân từ Sa-ma-ri ra đi và ra lịnh tổng động viên trong toàn cõi I-sơ-ra-ên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Snăn mtao Y-Jôram kbiă êbat mơ̆ng ƀuôn Samari leh anăn rĭng jih jang phung Israel.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Chơ puo Yô-ram loŏh tễ vil Sa-mari, án parỗm nheq tữh cũai tahan.

New King James Version (NKJV)

6So King Jehoram went out of Samaria at that time and mustered all Israel.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Đồng thời, vua sai sứ hỏi Giô-sa-phát vua Giu-đa: "Vua Mô-áp phản loạn. Vua sẵn lòng cùng tôi đi đánh Mô-áp không?" Vua Giu-đa đáp: "Vâng, tôi đi ra trận với vua. Dân tôi và ngựa tôi sẵn sàng cho vua điều động.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua sai sứ giả đến thưa với vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa rằng: “Vua của Mô-áp có nổi lên chống lại tôi, vua có thể đi với tôi để giúp đánh dân Mô-áp không?” Vua Giê-hô-sa-phát đáp: “Tôi sẽ đi với vua. Tôi cũng như vua, dân tôi cũng như dân vua, chiến mã tôi cũng như chiến mã của vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông sai sứ giả đến thưa với Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa rằng, “Vua Mô-áp đã nổi lên chống lại tôi. Ngài có thể đi với tôi để giúp tôi đánh dân Mô-áp không?”Giê-hô-sa-phát đáp, “Tôi sẽ đi với ngài. Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân ngài, các chiến mã của tôi cũng như các chiến mã của ngài.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu nao leh anăn mơĭt asăp blŭ kơ Y-Jôsaphat mtao Yuđa, “Mtao Môap bi kdơ̆ng hŏng kâo leh. Ih čiăng mơ̆ nao mbĭt hŏng kâo bi blah hŏng phung Môap?” Gơ̆ lač, “Kâo srăng nao; kâo jing msĕ si ih, phung ƀuôn sang kâo jing msĕ si phung ƀuôn sang ih, jih jang aseh kâo jing msĕ si aseh ih.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án ớn noau pỡq atỡng Yê-hô-saphat puo cruang Yuda neq: “Puo Mô-ap táq choac chóq cứq; têq tỡ mới ễ pruam cớp cứq pỡq chíl án?”Puo Yê-hô-saphat ta‑ỡi: “Têq! Cứq pỡq cớp mới, dếh máh tahan cớp máh aséh cứq hỡ.

New King James Version (NKJV)

7Then he went and sent to Jehoshaphat king of Judah, saying, “The king of Moab has rebelled against me. Will you go with me to fight against Moab?”And he said, “I will go up; I am as you are, my people as your people, my horses as your horses.”

Bản Diễn Ý (BDY)

8Ta sẽ tiến quân theo lối nào?" Giô-ram đáp: "Lối sa mạc Ê-đôm."

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi vua hỏi tiếp: “Nhưng chúng ta sẽ tấn công qua ngả nào?” Giô-ram trả lời: “Qua ngả đồng hoang Ê-đôm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó ông hỏi, “Chúng ta sẽ tấn công qua ngả nào?”Giê-hô-ram đáp, “Qua ngả Ðồng Hoang Ê-đôm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Leh anăn gơ̆ lač, “Ya êlan drei srăng êbat lĕ?” Y-Jôram lŏ wĭt lač, “Ti êlan kdrăn tač čar Êđôm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Na léq tỗp hái ễ mut chíl?”Puo Yô-ram ta‑ỡi: “Tỗp hái pỡq na ntốq aiq Ê-dôm.”

New King James Version (NKJV)

8Then he said, “Which way shall we go up?”And he answered, “By way of the Wilderness of Edom.”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Vậy, vua Y-sơ-ra-ên và vua Giu-đa, có cả vua Ê-đôm theo, kéo quân đi vòng trong sa mạc bảy ngày. Trong cuộc hành quân, họ thiếu nước cho người và thú vật uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua của Y-sơ-ra-ên, vua của Giu-đa, và vua của Ê-đôm kéo quân ra; nhưng họ đi lòng vòng mất bảy ngày, bấy giờ cả đại quân và các súc vật đi theo đều không còn nước uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy vua I-sơ-ra-ên, vua Giu-đa, và vua Ê-đôm kéo quân ra; nhưng họ đi lòng vòng mất bảy ngày. Bấy giờ cả đại quân và các súc vật đi theo đều không còn nước uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Snăn mtao Israel nao mbĭt hŏng mtao Yuđa leh anăn mtao Êđôm. Tơdah diñu êbat dar leh kjuh hruê, amâo mâo êa ôh kơ phung kahan amâodah kơ hlô mnơ̆ng tui hlue diñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Bữn puo tễ cruang Ê-dôm cớp tahan án pỡq parnơi cớp puo I-sarel cớp puo Yuda. Tữ alới pỡq bữn tapul tangái, tỗp alới cớp charán alới nheq dỡq nguaiq.

New King James Version (NKJV)

9So the king of Israel went with the king of Judah and the king of Edom, and they marched on that roundabout route seven days; and there was no water for the army, nor for the animals that followed them.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Vua Y-sơ-ra-ên than: "Chúa gọi ba chúng ta đến đây để nạp cho người Mô-áp rồi!"

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua của Y-sơ-ra-ên bèn nói: “Than ôi! CHÚA đã gọi chúng ta, cả ba vua ra đây, chỉ để nộp vào tay dân Mô-áp mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua I-sơ-ra-ên bèn nói, “Than ôi! Chẳng lẽ CHÚA đã gọi chúng ta, cả ba vua, ra đây để nộp chúng ta vào tay dân Mô-áp sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Mtao Israel lač, “Hbơih! Yêhôwa iêu leh tlâo čô mtao anei čiăng jao diñu hlăm kngan phung Môap.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Puo Yô-ram u‑ỗi neq: “Hái cheq ễ cuchĩt chơ! Yuaq Yiang Sursĩ khoiq chiau hái pái náq pỡ talang atĩ puo Mô-ap chơ!”

New King James Version (NKJV)

10And the king of Israel said, “Alas! For the Lord has called these three kings together to deliver them into the hand of Moab.”

Bản Diễn Ý (BDY)

11Giô-sa-phát hỏi: "Ở đây không có tiên tri nào của Chúa cho chúng ta cầu hỏi Ngài sao?" Một tôi tớ của vua Y-sơ-ra-ên lên tiếng: "Có Ê-li-sê con Sa-phát là môn đệ của Ê-li trước kia."

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Giê-hô-sa-phát nói: “Ở đây chẳng có vị tiên tri nào của CHÚA để chúng ta có thể cầu vấn chăng?” Một bầy tôi của vua Y-sơ-ra-ên tâu: “Thưa có Ê-li-sê, là người thường xối nước cho Ê-li rửa tay, ở gần đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng Giê-hô-sa-phát nói, “Ở đây chẳng có vị tiên tri nào của CHÚA để chúng ta có thể cầu vấn chăng?”Một người trong bầy tôi của vua I-sơ-ra-ên tâu, “Thưa có Ê-li-sa con của Sa-phát, người thường xối nước cho Ê-li-gia rửa tay, ở gần đây.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Y-Jôsaphat lač, “Amâo mâo hĕ khua pô hưn êlâo Yêhôwa tinei, hŏng ñu drei dưi êmuh kơ Yêhôwa?” Snăn sa čô hlăm phung dĭng buăl mtao Israel lŏ wĭt lač, “Y-Êlisê anak êkei Y-Saphat dôk tinei, pô hlĭng êa ti kngan Y-Êli.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Puo Yê-hô-saphat blớh puo Yô-ram: “Ntốq nâi bữn tỡ cũai tang bỗq Yiang Sursĩ dŏq câu chu Yiang Sursĩ chuai tỗp hái?”Cũai sốt tahan puo Yô-ram ta‑ỡi neq: “Bữn, Ê-li-sa con samiang Saphat, án ỡt tâng ntốq nâi; án la cũai rachuai ranáq Ê-li tễ nhũang.”

New King James Version (NKJV)

11But Jehoshaphat said, “Is there no prophet of the Lord here, that we may inquire of the Lord by him?”So one of the servants of the king of Israel answered and said, “Elisha the son of Shaphat is here, who poured water on the hands of Elijah.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Giô-sa-phát nói: "Người ấy sẽ nói lời của Chúa cho chúng ta." Vậy cả ba vua đi đến gặp Ê-li-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giê-hô-sa-phát nói: “Người nầy có lời của CHÚA đó.” Vậy vua của Y-sơ-ra-ên, Giê-hô-sa-phát, và vua của Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Giê-hô-sa-phát nói, “Người nầy có lời của CHÚA đó.” Vậy vua I-sơ-ra-ên, Giê-hô-sa-phát, và vua Ê-đôm đi xuống gặp Ê-li-sa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Y-Jôsaphat lač, “Klei Yêhôwa blŭ dôk mbĭt hŏng ñu.” Snăn mtao Israel, Y-Jôsaphat, leh anăn mtao Êđôm trŭn nao kơ ñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Puo Yê-hô-saphat pai neq: “Án la lứq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ.”Chơ alới pái náq pỡq ramóh Ê-li-sa.

New King James Version (NKJV)

12And Jehoshaphat said, “The word of the Lord is with him.” So the king of Israel and Jehoshaphat and the king of Edom went down to him.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên: "Nhà vua đến đây làm gì? Sao không đi tìm các tiên tri của cha mẹ vua?" Vua Y-sơ-ra-ên đáp: "Không. Vì Chúa có gọi chúng ta đến đây để nạp cho người Mô-áp."

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li-sê nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi với vua có can hệ gì chăng? Hãy đi cầu vấn các tiên tri của cha vua hoặc các tiên tri của mẹ vua.” Nhưng vua của Y-sơ-ra-ên đáp: “Không đâu. Vì CHÚA đã gọi chúng tôi, cả ba vua đến, chỉ để nộp cho dân Mô-áp đó thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-sa nói với vua I-sơ-ra-ên, “Tôi với ngài có liên hệ gì chăng? Hãy đi cầu vấn các tiên tri của cha ngài, hoặc các tiên tri của mẹ ngài.”Nhưng vua I-sơ-ra-ên đáp, “Không đâu, vì CHÚA đã gọi chúng tôi, cả ba vua, đến để nộp chúng tôi cho dân Mô-áp.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Y-Êlisê lač kơ mtao Israel, “Ya klei kâo mâo hŏng ih? Nao bĕ kơ phung khua pô hưn êlâo ama ih leh anăn phung khua pô hưn êlâo amĭ ih.” Ƀiădah mtao Israel lač kơ ñu, “Hơăi, Yêhôwa yơh iêu leh tlâo čô mtao anei čiăng jao digơ̆ hlăm kngan phung Môap.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ê-li-sa pai chóq puo cũai I-sarel neq: “Cứq tỡ têq chuai anhia. O lứq la anhia pỡq sarhống cớp máh cũai dốq atỡng sacoâiq yỗn mpiq mpoaq anhia.”Puo Yô-ram ta‑ỡi án: “Tỡ têq mŏ! Yuaq Yiang Sursĩ toâp khoiq chiau hếq pái náq pỡ talang atĩ puo Mô-ap chơ.”

New King James Version (NKJV)

13Then Elisha said to the king of Israel, “What have I to do with you? Go to the prophets of your father and the prophets of your mother.”But the king of Israel said to him, “No, for the Lord has called these three kings together to deliver them into the hand of Moab.”

Bản Diễn Ý (BDY)

14Ê-li-sê nói: "Tôi thề trước Chúa Toàn năng là Đấng tôi hầu việc, nếu không nể Giô-sa-phát vua Giu-đa, tôi chẳng nhìn vua đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ê-li-sê đáp: “Nguyện CHÚA Toàn Năng hằng sống, là Đấng tôi phục vụ, làm chứng. Nếu tôi không kính trọng Giê-hô-sa-phát, vua của Giu-đa, thì tôi chẳng coi vua ra gì và cũng không tiếp vua nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ê-li-sa đáp, “Nguyện CHÚA các đạo quân hằng sống, Ðấng tôi phục vụ, chứng giám. Nếu tôi không kính trọng Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa, tôi đã chẳng coi ngài ra gì và cũng không tiếp ngài nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Y-Êlisê lač, “Tui si Yêhôwa kơ phung kahan dôk hdĭp, kơ ñu kâo mă bruă, tơdah kâo amâo mâo klei uêñ ôh kơ Y-Jôsaphat mtao Yuđa, kâo amâo čiăng dlăng kơ ih ôh, kăn čiăng ƀuh ih rei.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ê-li-sa ta‑ỡi neq: “Cứq la cũai táq ranáq Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq ca tamoong níc; Nhơ ramứh án cứq atỡng anhia samoât lứq, khân cứq tỡ bữn yám noap Yê-hô-saphat puo cruang Yuda, la yớu anhia, cứq tỡ ễq ramíng ntrớu tễ ranáq anhia.

New King James Version (NKJV)

14And Elisha said, “As the Lord of hosts lives, before whom I stand, surely were it not that I regard the presence of Jehoshaphat king of Judah, I would not look at you, nor see you.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Bây giờ, xin đem đến đây một nhạc sĩ." Khi nhạc sĩ tấu nhạc, sứ điệp của Chúa đến với Ê-li-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy đem cho tôi một người khảy đàn hạc.” Đang khi người ấy khảy đàn hạc thì tay CHÚA giáng trên Ê-li-sê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ hãy đem cho tôi một người khảy hạc cầm.”Ðang khi người ấy khảy hạc cầm, tay CHÚA giáng trên Ê-li-sa,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah ară anei atăt ba kơ kâo sa čô thâo pĕ brô̆.” Leh anăn êjai pô thâo pĕ brô̆ pĕ, klei myang Yêhôwa trŭn kơ ñu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Sanua, cóq anhia dững muoi noaq cũai khễuq tapáih crơng lampỡiq toâq pỡ cứq.”Bo cũai ki tapáih achúng, chớc tễ Yiang Sursĩ sễng ỡt tâng Ê-li-sa.

New King James Version (NKJV)

15But now bring me a musician.”Then it happened, when the musician played, that the hand of the Lord came upon him.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Ông nói: "Chúa bảo đào thật nhiều hào hố trong thung lũng này.

Bản Dịch Mới (NVB)

16và ông nói: “CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ làm cho thung lũng nầy đầy những hố nước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16ông nói, “CHÚA phán thế nầy, ‘Ta sẽ làm cho thung lũng nầy đầy những hố nước.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn ñu lač, “Snei Yêhôwa lač, ‘Brei diih klei lu blŭng hlăm tlung anei.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ Ê-li-sa pai neq: “Yiang Sursĩ atỡng neq: ‘Cóq anhia píq prúng tâng máh tũm ca khoiq khỗ.

New King James Version (NKJV)

16And he said, “Thus says the Lord: ‘Make this valley full of ditches.’

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vì Chúa phán: "Người ta sẽ không thấy mưa gió, nhưng cả thung lũng sẽ đầy nước cho người và thú vật uống."

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bởi CHÚA phán như vầy: ‘Các ngươi sẽ không thấy gió hay mưa, nhưng thung lũng sẽ đầy nước, để các ngươi sẽ uống. Các ngươi, bò lừa và súc vật các ngươi sẽ uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA phán thế nầy, ‘Các ngươi sẽ không thấy gió hay mưa, nhưng thung lũng nầy sẽ đầy nước để các ngươi uống. Các ngươi, bò lừa, và súc vật của các ngươi sẽ uống.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kyuadah snei Yêhôwa lač, ‘Diih amâo srăng ƀuh angĭn amâodah êa hjan ôh, ƀiădah hnoh êa khuôt anei srăng bŏ hŏng êa. Snăn diih srăng mnăm, diih, êmô biăp diih, leh anăn aseh diih.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tam anhia tỡ bữn hữm paloŏng mia, tỡ la sâng cuyal phát, ma tâng máh tũm nâi án cỡt poân moang dỡq. Anhia cớp máh charán anhia, dếh máh charán patiang crơng, lứq bữn dỡq nguaiq dũ.’”

New King James Version (NKJV)

17For thus says the Lord: ‘You shall not see wind, nor shall you see rain; yet that valley shall be filled with water, so that you, your cattle, and your animals may drink.’

Bản Diễn Ý (BDY)

18Việc này đối với Chúa không đáng kể nên Ngài còn làm cho người Mô-áp bại trận nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng đây chỉ là việc nhỏ trước mặt CHÚA. Vì Ngài sẽ trao Mô-áp vào trong tay các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng đó chỉ là việc nhỏ trước mặt CHÚA, vì Ngài sẽ trao Mô-áp vào tay quý vị.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Klei anei jing klei ênưih pưih ti anăp ală Yêhôwa; ñu srăng jao phung Môap hlăm kngan diih msĕ mơh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ê-li-sa pai ễn: “Yiang Sursĩ táq ranáq nâi khễ lứq, cớp án táq yỗn anhia chíl riap tỗp Mô-ap.

New King James Version (NKJV)

18And this is a simple matter in the sight of the Lord; He will also deliver the Moabites into your hand.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Các vua sẽ chiếm hết các thành kiên cố và phồn thịnh nhất của họ, sẽ đốn ngã cây có trái, chận các dòng nước và lấy đá phá hủy những đồng ruộng phì nhiêu."

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ngươi sẽ đánh hạ các thành kiên cố và các đô thị quan trọng. Các ngươi sẽ đốn hạ những cây tốt, lấp ngăn mọi suối nước, rải đá phá hoại tất cả những cánh đồng phì nhiêu.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Quý vị sẽ đánh hạ các thành kiên cố và các đô thị quan trọng. Quý vị sẽ đốn những cây tốt, lấp mọi suối nước, rải đá phá hoại tất cả các cánh đồng phì nhiêu.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Diih srăng dưi hŏng jih jang ƀuôn mâo kđông kjăp, leh anăn jih jang ƀuôn jăk hĭn, leh anăn srăng druôm hĕ jih jang ana kyâo jăk, kđăl hĕ jih jang akŏ êa, leh anăn bi rai hĕ hŏng boh tâo jih jang hma jăk.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Anhia chíl riap nheq máh vil toâr bữn viang khâm. Anhia lứq poâiq nheq máh nỡm aluang têq cha palâi, cớp cubớl nheq máh dỡq mec, chơ cróh tamáu chóq tâng ntốq chóh máh crơng sarnóh.”

New King James Version (NKJV)

19Also you shall attack every fortified city and every choice city, and shall cut down every good tree, and stop up every spring of water, and ruin every good piece of land with stones.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Sáng hôm sau, vào giờ dâng tế lễ, nước từ hướng Ê-đôm chảy đến, cho đến khi khắp miền ấy ngập cả nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngày hôm sau, vào lúc dâng của lễ buổi sáng, thình lình nước từ hướng Ê-đôm đổ xuống, cho đến khi cả xứ tràn đầy nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngày hôm sau, vào lúc dâng của lễ buổi sáng, thình lình nước từ hướng Ê-đôm đổ xuống cho đến khi cả miền tràn đầy nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Aguah mgi ti mmông arăng myơr mnơ̆ng ngă yang, nĕ anei êa kbiă hriê mơ̆ng Êđôm tơl čar bŏ hŏng êa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Poang tarưp, toâq ngư chiau sang tâng pên tarưp, bữn dỡq hoi sễng tễ angia cruang Ê-dôm pỡq pláh dũ ntốq.

New King James Version (NKJV)

20Now it happened in the morning, when the grain offering was offered, that suddenly water came by way of Edom, and the land was filled with water.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Khi người Mô-áp nghe tin các vua liên minh kéo quân đánh, liền động viên tất cả những người có thể sử dụng khí giới được, kể cả trẻ con và người lớn tuổi. Họ kéo quân ra trấn biên giới.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy, khi toàn dân Mô-áp nghe rằng các vua đã kéo đến để tấn công họ, thì tất cả những ai có khả năng chiến đấu, từ người trẻ nhất đến người già nhất, đều được triệu tập, trang bị vũ khí và đưa ra trấn đóng ở biên thùy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lúc ấy, toàn dân Mô-áp đã được tin rằng các vua đã kéo quân đến tấn công họ, tất cả những ai có khả năng chiến đấu, từ người trẻ nhất cho đến người già nhất, đều được triệu tập, được trang bị vũ khí, và được đưa ra trấn giữ biên thùy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Tơdah jih jang phung Môap hmư̆ kơ phung mtao anăn đĭ hriê leh čiăng bi blah hŏng diñu, arăng iêu jih jang phung hlăk ai wăt phung mduôn, phung dưi hơô ao msei, leh anăn diñu hriê ti knông bi blah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Toâq tỗp Mô-ap sâng noau pai bữn pái náq puo ễ mut chíl tỗp alới; ngkíq tỗp alới ớn máh samiang póng cớp carsai dũ náq ca têq rachíl yỗn loŏh crŏ́q pỡ raloan cruang.

New King James Version (NKJV)

21And when all the Moabites heard that the kings had come up to fight against them, all who were able to bear arms and older were gathered; and they stood at the border.

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23Hôm sau, khi mặt trời mọc, quân Mô-áp thức dậy thấy nước phản chiếu ánh dương đỏ rực, tưởng là máu nên bảo nhau. "Chắc các vua ấy đánh giết lẫn nhau rồi. Bây giờ anh em ta chỉ việc đi thu chiến lợi phẩm."

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sáng sớm họ thức dậy, ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt nước, người Mô-áp thấy nước trước mặt họ trông đỏ như máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sáng sớm họ thức dậy, khi ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt nước, người Mô-áp thấy nước trước mặt họ trông đỏ như máu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Tơdah diñu kgŭ aguah ưm, leh anăn tơdah yang hruê mtrang ti êa, phung Môap ƀuh êa phă diñu jing hrah msĕ si êrah.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Toâq alới tamỡ tarưp, alới hữm moat mandang claq tâng cloong dỡq, ma dỡq ki cusâu ariang aham.

New King James Version (NKJV)

22Then they rose up early in the morning, and the sun was shining on the water; and the Moabites saw the water on the other side as red as blood.

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23Hôm sau, khi mặt trời mọc, quân Mô-áp thức dậy thấy nước phản chiếu ánh dương đỏ rực, tưởng là máu nên bảo nhau. "Chắc các vua ấy đánh giết lẫn nhau rồi. Bây giờ anh em ta chỉ việc đi thu chiến lợi phẩm."

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ nói với nhau: “Ấy là máu đó. Các vua kia chắc đã đánh nhau và giết nhau chết rồi. Bây giờ, hỡi người Mô-áp, hãy đi cướp của!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ nói với nhau, “Ấy là máu. Các vua kia chắc đã đánh nhau và giết nhau chết rồi. Bây giờ, hỡi người Mô-áp, chúng ta hãy đi cướp của!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Diñu lač, “Anei jing êrah yơh, sĭt nik phung mtao anăn bi blah leh anăn bi mdjiê leh hdơ̆ng diñu pô. Snăn ară anei, Ơ phung Môap, nao plah mă dŏ dô bĕ!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ngkíq alới pai neq: “Nâi la aham pái tỗp ki, yuaq alới rachíl ratuaq. Sanua hái pỡq cheng ĩt chíq dỗn alới.”

New King James Version (NKJV)

23And they said, “This is blood; the kings have surely struck swords and have killed one another; now therefore, Moab, to the spoil!”

Bản Diễn Ý (BDY)

24Nhưng khi quân Mô-áp đến doanh trại Y-sơ-ra-ên, quân Y-sơ-ra-ên xông ra chém giết. Quân Mô-áp bỏ chạy. Y-sơ-ra-ên đuổi theo đến đất địch

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng khi họ đến trại quân Y-sơ-ra-ên, quân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy tấn công quân Mô-áp. Người Mô-áp bỏ chạy trước mặt người Y-sơ-ra-ên. Quân Y-sơ-ra-ên đuổi theo vào xứ Mô-áp, tiếp tục truy kích và đánh giết họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng khi họ đến trại quân I-sơ-ra-ên, quân I-sơ-ra-ên trỗi dậy tấn công quân Mô-áp. Người Mô-áp bỏ chạy trước mặt người I-sơ-ra-ên. Quân I-sơ-ra-ên đuổi theo vào xứ Mô-áp, tiếp tục truy kích, và đánh giết họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ƀiădah tơdah diñu truh kơ kđông phung Israel, phung Israel kgŭ leh anăn ngă kơ phung Môap tơl phung Môap đuĕ ti anăp digơ̆. Digơ̆ ksŭng phă anăp leh anăn bi mdjiê phung Môap.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Tữ tỗp alới toâq pỡ dỗn ki, tỗp I-sarel loŏh chíl, chơ tỗp Mô-ap lúh. Ngkíq tỗp I-sarel rapuai cớp cachĩt tỗp Mô-ap sa‑ữi lứq.

New King James Version (NKJV)

24So when they came to the camp of Israel, Israel rose up and attacked the Moabites, so that they fled before them; and they entered their land, killing the Moabites.

Bản Diễn Ý (BDY)

25phá tan các thành phố, lấy đá lấp các đồng ruộng phì nhiêu, chận các dòng nước, đốn cây có trái. Cuối cùng, chỉ còn vách thành Kiệt-ha-rê-sết trơ trọi nhưng rồi cũng bị đội quân bắn đá vây quanh triệt hạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đại quân của Y-sơ-ra-ên đánh hạ các thành, những cánh đồng phì nhiêu đều bị những cánh quân đi qua mỗi người ném vào một cục đá cho đến khi lấp đầy, mọi suối nước đều bị lấp ngăn, và mọi cây tốt đều bị đốn ngã. Chỉ có ở Kiệt Ha-rê-sết thì các vách thành bằng đá là còn lại cho đến khi đội quân bắn đá đến bao vây và tấn công nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðại quân của I-sơ-ra-ên đánh hạ các thành. Những cánh đồng phì nhiêu đều bị mỗi người trong các cánh quân đi qua ném vào một cục đá cho đến khi lấp đầy; mọi suối nước đều bị lấp ngăn, và mọi cây tốt đều bị đốn ngã. Chỉ có ở Ki-rơ Ha-rê-sết, nơi các vách thành làm bằng đá là còn lại, nhưng sau đó thành ấy cũng bị đội quân bắn đá đến bao vây và tấn công.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Digơ̆ dưi hŏng lu boh ƀuôn, leh anăn grăp čô bhĭr boh tâo ti jih jang hma jăk tơl guôm hŏng boh tâo; digơ̆ kđăl hĕ jih jang akŏ êa, leh anăn druôm hĕ jih jang ana kyâo jăk, tơl ăt dôk boh tâo knŏng hjăn hlăm ƀuôn Kir-Harêset, leh anăn phung bhĭr boh tâo hŏng klei klĭt wang leh anăn dưi hŏng ƀuôn anăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cớp tỗp I-sarel talốh táh nheq máh vil tỗp Mô-ap. Bo tỗp alới pỡq pha tâm cutễq phốn phuor o, alới ĩt tamáu cróh chóq, cớp cubớl nheq máh dỡq mec, cớp poâiq táh nheq máh aluang têq cha palâi. Toâq parsốt tháng, noâng ống muoi vil toâr, la vil Kir Harêt. Chơ cũai I-sarel ca bữn tamĩang cartúng ỡt lavíng vil ki, cớp mut chíl cheng ndỡm.

New King James Version (NKJV)

25Then they destroyed the cities, and each man threw a stone on every good piece of land and filled it; and they stopped up all the springs of water and cut down all the good trees. But they left the stones of Kir Haraseth intact. However the slingers surrounded and attacked it.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Vua Mô-áp thấy không cự địch nổi, mới đem theo bảy trăm kiếm thủ, định chọc thủng phòng tuyến của vua Ê-đôm để thoát thân nhưng không thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi vua của Mô-áp thấy mình bị thất trận, thì vua dẫn một đạo quân gồm bảy trăm người cầm gươm, mở đường máu xông đến vua Ê-đôm, nhưng họ xông đến không nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vua Mô-áp thấy mình bị thất trận, ông dẫn một đạo quân gồm bảy trăm người cầm gươm, mở đường máu xông đến vua Ê-đôm, nhưng họ không thể nào xông đến được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Tơdah mtao Môap ƀuh ñu dơ̆ng luč hlăm klei bi blah, ñu mă mbĭt hŏng ñu kjuh êtuh kahan djă đao gưm čiăng pŏk êlan phă mtao Êđôm; ƀiădah digơ̆ amâo dưi ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Tữ puo Mô-ap dáng án ntôm ễ pê, ngkíq án dững tahan tapul culám náq ca yống dau loŏh chíl máh cũai par‑ũal ỡt lavíng vil dŏq pớh rana yỗn án; cỗ án ễ lúh chu puo tỗp Ê-dôm, ma tỡ loâp lúh.

New King James Version (NKJV)

26And when the king of Moab saw that the battle was too fierce for him, he took with him seven hundred men who drew swords, to break through to the king of Edom, but they could not.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Túng thế, vua Mô-áp bắt thái tử là người sẽ lên ngôi kế vị mình đem lên vách thành tế sống. Quân Y-sơ-ra-ên phải rút về nước vì cơn phẫn nộ của Thượng Đế nổi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua liền bắt lấy đứa con trai đầu lòng, là con sẽ nối ngôi mình, đem lên trên tường thành và dâng làm của lễ thiêu. Một cơn thịnh nộ lớn giáng xuống trên Y-sơ-ra-ên, nên họ rút lui khỏi vua Mô-áp mà trở về xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông ấy liền bắt đứa con trai đầu lòng của ông, tức đứa con sẽ nối ngôi ông, đem nó lên trên tường thành, và dâng nó làm của lễ thiêu. Một cơn thịnh nộ lớn giáng xuống trên I-sơ-ra-ên, nên họ rút lui khỏi vua Mô-áp mà trở về nước mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Snăn ñu mă anak êkei ñu tal êlâo, pô srăng kiă kriê čuê ñu, myơr gơ̆ jing mnơ̆ng myơr čuh ti dlông mnư̆. Leh anăn mâo klei ngêñ ktang truh kơ phung Israel; leh anăn diñu đuĕ mơ̆ng mtao Môap leh anăn wĭt kơ čar diñu pô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Chơ án dững con samiang clúng ca têq pláih án cỡt puo, tâng pỡng viang vil dŏq cỡt crơng chiau sang yỗn yiang tỗp Mô-ap. Tỗp I-sarel sâng ngcŏh lứq, toau tỗ chác alới cỡt cangcoaih nheq; chơ alới carlũn aloŏh nheq tễ vil ki, cớp chu loah pỡ cruang cutễq alới bữm.

New King James Version (NKJV)

27Then he took his eldest son who would have reigned in his place, and offered him as a burnt offering upon the wall; and there was great indignation against Israel. So they departed from him and returned to their own land.