So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Diễn Ý(BDY)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý (BDY)

1Người Ép-ra-im động viên lực lượng, kéo đến Xa-phôn chất vấn Giép-thê: "Tại sao khi kéo quân đi đánh Am-môn, ông không gọi chúng tôi tham chiến? Chúng tôi sẽ đốt nhà ông, luôn cả ông trong ấy."

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Cov tuabneeg Efa‑i raug sau ua tub rog hlaa moog txug Xafoo mas puab has rua Yetha tas, “Ua caag koj hlaa moog ua rog rua cov Aamoo koj tsw hu peb nrug koj moog? Peb yuav muab koj vaaj tse hlawv kuas kub hlo koj hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người Ép-ra-im nhóm hiệp đến tại Xa-phôn, và nói cùng Giép-thê rằng: Vì sao ngươi đi đánh dân Am-môn không gọi chúng ta đi với? Chúng ta sẽ đốt nhà ngươi luôn với ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Quân lính Ép-ra-im tập hợp lại, vượt qua sông đến Xa-phôn và hỏi Giép-thê: “Tại sao ông đi đánh dân Am-môn mà không gọi chúng tôi đi với? Chúng tôi sẽ đốt nhà của ông luôn với ông nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Người Ép-ra-im nhóm nhau lại, vượt qua Xa-phôn, rồi sai người đến nói với Giép-thê, “Tại sao ông đi đánh dân Am-môn mà không gọi chúng tôi đi với ông? Chúng tôi sẽ đến đốt nhà ông và thiêu sống ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người Ép-ra-im hiệp nhau lại, và vượt qua Xa-phôn, rồi sai người đến nói với Giép-thê: “Tại sao ông đi đánh dân Am-môn mà không gọi chúng tôi đi với ông? Chúng tôi sẽ đến đốt nhà ông và thiêu sống ông luôn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

2Giép-thê trả lời: "Khi cần chiến đấu khốc liệt với quân Am-môn, tôi có xin anh em tiếp viện, nhưng anh em từ chối.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yetha txhad has rua puab tas, “Thaus kuv hab kuv cov tuabneeg tseed ua rog luj rua cov Aamoo, kuv hu kuas mej tuaj paab tassws mej kuj tsw tuaj paab kuv dim huv puab txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giép-thê đáp rằng: Ta và dân sự ta có cuộc tranh cạnh rất lớn với dân Am-môn; và khi ta kêu các ngươi, thì các ngươi không có giải cứu ta khỏi tay chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giép-thê đáp: “Tôi và dân tôi tranh đấu ác liệt với dân Am-môn, và khi tôi kêu cứu thì các ông không đến giải cứu tôi khỏi tay chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giép-thê đáp lời họ, “Tôi và đồng bào tôi có cuộc tranh chấp rất lớn với dân Am-môn; dầu tôi đã kêu cứu với anh em, anh em đã chẳng thèm đến tiếp cứu chúng tôi khỏi tay chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giép-thê đáp lời họ: “Tôi và dân tôi có cuộc tranh chấp rất lớn với dân Am-môn, và dầu tôi đã kêu cứu với anh em, nhưng anh em chẳng đến tiếp cứu chúng tôi khỏi tay chúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Thấy anh em không đến, tôi đã liều mạng ra trận, và được Chúa Hằng Hữu cho thắng quân Am-môn. Thế mà, hôm nay anh em còn muốn tranh chấp gì nữa?"

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas thaus kuv pum tas mej tsw paab kuv dim lawm kuv txhad tso nyog kuv txujsa hlaa moog ua rog rua cov Aamoo, mas Yawmsaub tau muab puab rua huv kuv txhais teg. Vem le caag nub nua mej tsua yuav tuaj ua rog rua kuv?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thấy rằng các ngươi không đến tiếp cứu ta, thì ta đã liều mình đi đánh dân Am-môn, và Đức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay ta. Vậy, sao ngày nay các ngươi lên đến ta đặng tranh chiến cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi thấy các ông không đến tiếp cứu thì tôi đã liều mình đi đánh dân Am-môn, và Đức Giê-hô-va đã phó chúng vào tay tôi. Vậy, tại sao ngày nay các ông lại lên gây chiến với tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi thấy anh em không đến giúp, tôi đã liều mạng vượt qua tấn công dân Am-môn, và CHÚA đã phó chúng vào tay tôi. Vậy tại sao ngày nay anh em lại đến đánh tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi tôi thấy anh em không đến giúp đỡ, thì tôi đã liều mạng vượt qua tấn công dân Am-môn, và CHÚA đã phó chúng vào tay tôi. Vậy thì tại sao ngày nay anh em lại đến đánh tôi?”

Bản Diễn Ý (BDY)

4Người Ép-ra-im nhục mạ: "Dân Ga-la-át chỉ là một bọn người sống chui sống nhủi giữa Ép-ra-im và Ma-na-se." Nghe thế, toàn dân Ga-la-át cùng nhau theo Giép-thê đánh người Ép-ra-im.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yetha txhad sau zog cov tuabneeg Kile‑a ua rog rua cov Efa‑i. Cov Kile‑a kuj tua cov Efa‑i tsua qhov cov Efa‑i has tas, “Mej cov Kile‑a kws nyob huv Efa‑i hab Manaxe yog cov nam tuabneeg kws tswv tawm huv Efa‑i lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kế ấy, Giép-thê hiệp lại hết thảy dân Ga-la-át, giao chiến cùng Ép-ra-im. Người Ga-la-át đánh bại người Ép-ra-im, vì họ có nói rằng: Ớ dân Ga-la-át, giữa Ép-ra-im và Ma-na-se, các người chỉ là kẻ trốn tránh của Ép-ra-im đó thôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, Giép-thê tập hợp toàn quân Ga-la-át và giao chiến với Ép-ra-im. Quân Ga-la-át đánh bại Ép-ra-im, vì người Ép-ra-im có nói rằng: “Hỡi dân Ga-la-át, các người chỉ là bọn trốn chạy khỏi Ép-ra-im và sống chui nhủi giữa Ép-ra-im và Ma-na-se mà thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Giép-thê bèn triệu tập người Ghi-lê-át để đối phó với người Ép-ra-im. Người Ghi-lê-át đánh bại người Ép-ra-im, bởi vì người Ép-ra-im đã nói, “Bọn Ghi-lê-át các ngươi chỉ là thứ trốn chui trốn nhủi giữa Ép-ra-im và Ma-na-se chứ có tài cán gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giép-thê liền triệu tập người Ga-la-át để đánh lại người Ép-ra-im. Người Ga-la-át đánh bại người Ép-ra-im, bởi vì người Ép-ra-im có nói: “Bọn Ga-la-át các ngươi chỉ là thứ trốn chui trốn nhủi giữa Ép-ra-im và Ma-na-se thôi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Họ trấn đóng dọc sông Giô-đan ở những khúc cạn.a [Nt nổi lên giải cứu Y-sơ-ra-ên]Khi có người Ép-ra-im đào tẩu, muốn thoát qua sông, lính Ga-la-át liền hỏi: "Người Ép-ra-im phải không?" Nếu trả lời "không,"

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Cov Kile‑a kuj txeeb tau tej chaw kws hlaa tug dej Yalatee taag huvsw tsw kheev cov Efa‑i hlaa. Thaus cov Efa‑i tug twg tswv lug has tas, “Kuv thov hlaa dej moog,” mas cov Kile‑a nug tas, “Koj yog tuabneeg Efa‑i los tsw yog?” Yog nwg teb tas, “Tsw yog,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người Ga-la-át xâm chiếm những chỗ cạn sông Giô-đanh, trước khi người Ép-ra-im đi đến đó. Và khi một người trốn nào của Ép-ra-im nói rằng: Xin để cho tôi đi qua, --- Thì người Ga-la-át nói rằng: Ngươi có phải người Ép-ra-im chăng? Người đáp: Không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Quân Ga-la-át chiếm những chỗ cạn của sông Giô-đanh để ngăn cản người Ép-ra-im qua sông. Mỗi khi có người Ép-ra-im nào đào thoát nói rằng: “Xin để cho tôi đi qua,” thì người Ga-la-át hỏi: “Anh có phải là người Ép-ra-im không?” Nếu hắn trả lời: “Không”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người Ghi-lê-át chiếm giữ những chỗ cạn, nơi lội qua Sông Giô-đanh, trên đường trở về Ép-ra-im. Mỗi khi khi có người Ép-ra-im nào sống sót đến nói, “Xin cho tôi qua sông,” thì người Ghi-lê-át hỏi, “Ông có phải là người Ép-ra-im không?” Nếu người ấy bảo, “Không,”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người Ga-la-át chiếm giữ những chỗ cạn lội qua sông Giô-đanh để trở về Ép-ra-im, rồi khi có người Ép-ra-im sống sót nào đến nói: “Hãy cho tôi qua sông,” thì người Ga-la-át hỏi: “Ngươi có phải là người Ép-ra-im không?” Nếu người ấy bảo: “Không,”

Bản Diễn Ý (BDY)

6lính gác sẽ bảo: "Nói: 'Si-bô-lết.'" Người nào nói: "Xi-bô-lết" đều bị bắt giết (người Ép-ra-im đọc s ra X). Lúc ấy có đến bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im bị giết như vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6tes puab has tas, “Koj swm has lu lug Sinpaulej saib.” Tug hov has tas, “Xinpaulej” vem yog cov Efa‑i has tsw tau lu lug nuav meej. Puab txawm nteg kag tug hov muab tua pov tseg rua ntawm tej chaw hlaa dej Yalatee. Thaus hov cov Efa‑i tuag plaub vaam ob txheeb leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng bèn nói cùng người rằng: Thế thì, hãy nói: Si-bô-lết; người nói Xi-bô-lết, không thể nói cho rõ được; chúng bèn bắt họ và giết đi tại chỗ cạn của sông Giô-đanh. Trong lúc đó có bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im bị chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì họ nói tiếp: “Thế thì, hãy nói: Si-bô-lết.” Chúng nói “Xi-bô-lết,” vì không thể phát âm đúng được, nên họ bắt chúng và giết tại chỗ cạn của sông Giô-đanh. Trong thời gian đó có bốn mươi hai nghìn người Ép-ra-im bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6thì họ bảo người ấy, “Hãy nói, ‘Si-bô-lết,’” và người ấy nói, “Xi-bô-lết,” vì người ấy không thể phát âm đúng giọng được, họ liền bắt người ấy và giết ngay tại chỗ cạn, nơi lội qua Sông Giô-đanh. Vào thời ấy, đã có bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

6thì họ liền bảo người ấy: “Hãy nói: ‘Si-bô-lết,’ ” mà người ấy nói: “Xi-bô-lết,” vì người ấy không thể phát âm chính xác được, thì họ liền bắt người ấy và giết ngay tại chỗ cạn lội qua sông Giô-đanh. Vào thời ấy, đã có bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im bị giết chết.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8Giép-thê làm thẩm phán Y-sơ-ra-ên trong sáu năm rồi qua đời, được chôn trong thành mình ở Ga-la-át. Vị thẩm phán kế tiếp là Diệp-san quê ở Bê-liêm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yetha ua thawj kaav cov Yixayee tau rau xyoo. Yetha kws yog tuabneeg Kile‑a le tuag mas muab nwg log rua ib lub moos huv Kile‑a tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giép-thê, người Ga-la-át, làm quan xét trong Y-sơ-ra-ên được sáu năm. Đoạn, người qua đời, và được chôn trong một thành ở xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giép-thê, người Ga-la-át, làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên trong sáu năm. Ông qua đời, và được chôn trong thành mình là Mích-pa ở Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Giép-thê làm lãnh tụ trên I-sơ-ra-ên sáu năm. Sau đó Giép-thê người Ghi-lê-át qua đời và được chôn trong một thành ở Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Giép-thê làm thẩm phán trên Y-sơ-ra-ên được sáu năm. Rồi Giép-thê, người Ga-la-át qua đời, và được chôn trong một thành ở Ga-la-át.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8Giép-thê làm thẩm phán Y-sơ-ra-ên trong sáu năm rồi qua đời, được chôn trong thành mình ở Ga-la-át. Vị thẩm phán kế tiếp là Diệp-san quê ở Bê-liêm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Dhau Yetha lawd mas Ixaa kws nyob huv Npelehee ua thawj kaav cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau người, có Iếp-san ở Bết-lê-hem làm quan xét trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau Giép-thê, có Íp-san ở Bết-lê-hem làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau ông, có Íp-xan người Bết-lê-hem xét xử trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau ông, có Íp-san, người Bết-lê-hem xử đoán trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Ông có tất cả sáu mươi con, ba mươi trai, ba mươi gái. Ông dựng vợ gả chồng cho các con với các gia đình bên ngoài tộc mình. Diệp-san làm thẩm phán Y-sơ-ra-ên bảy năm

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwg muaj peb caug leej tub hab peb caug leej ntxhais, nwg muab qua rua lwm xeem hab nwg yuav lwm xeem peb caug leej ntxhais lug rua nwg cov tub. Nwg kaav cov Yixayee tau xyaa xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người có ba mươi con trai và ba mươi con gái. Người gả các con gái ra ngoài nhà mình, và cưới ba mươi con gái ở ngoài làm vợ cho các con trai mình. Người làm quan xét trong Y-sơ-ra-ên được bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông có ba mươi con trai và ba mươi con gái. Ông gả các con gái cho người ngoài dòng họ mình, và cưới ba mươi con gái dòng họ khác làm vợ cho các con trai mình. Ông làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên được bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông có ba mươi con trai và ba mươi con gái. Ông gả các con gái cho người ngoài dòng họ, và cưới ba mươi cô gái ngoài dòng họ làm vợ cho các con trai ông. Íp-xan xét xử trong I-sơ-ra-ên bảy năm

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông có ba mươi con trai và ba mươi con gái. Ông gả các con gái cho người ngoài dòng họ, và cưới ba mươi cô gái ngoài dòng họ làm vợ cho các con trai ông. Íp-san xử đoán trong Y-sơ-ra-ên được bảy năm

Bản Diễn Ý (BDY)

10rồi qua đời được chôn ở Bê-liêm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Ixaa le tuag mas muab nwg log rua huv Npelehee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, Iếp-san qua đời, được chôn tại Bết-lê-hem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi Íp-san qua đời, được chôn tại Bết-lê-hem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó Íp-xan qua đời và được chôn tại Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi Íp-san qua đời và được chôn tại Bết-lê-hem.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Sau đó, Ê-lông người Sa-bu-lôn làm thẩm phán Y-sơ-ra-ên trong mười năm

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Dhau Ixaa lawd mas Eloo kws yog xeem Xenpuloo ua thawj kaav cov Yixayee. Nwg kaav cov Yixayee tau kaum xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau Iếp-san, có Ê-lôn người Sa-bu-lôn, làm quan xét trong Y-sơ-ra-ên, phán xét Y-sơ-ra-ên trong mười năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau Íp-san, có Ê-lôn, người Sa-bu-lôn, làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên mười năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau ông, có Ê-lôn người Xê-bu-lun xét xử trong I-sơ-ra-ên mười năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau ông, có Ê-lơn, người Sa-bu-luân, xử đoán trong Y-sơ-ra-ên mười năm.

Bản Diễn Ý (BDY)

12rồi qua đời, được chôn tại A-gia-lông trong đất Sa-bu-lôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mas Eloo kws yog tuabneeg Xenpuloo kuj tuag mas muab nwg log rua huv Aiyaloo huv Xenpuloo tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Ê-lôn, người Sa-bu-lôn, qua đời, được chôn tại A-gia-lôn, trong đất chi phái Sa-bu-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Rồi Ê-lôn, người Sa-bu-lôn, qua đời, được chôn tại A-gia-lôn, trong phần đất thuộc bộ tộc Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó Ê-lôn người Xê-bu-lun qua đời và được chôn ở Ai-gia-lôn, trong đất của chi tộc Xê-bu-lun.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Rồi Ê-lơn, người Sa-bu-luân, qua đời và được chôn ở A-gia-lôn, trong đất của chi tộc Sa-bu-luân.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Vị thẩm phán kế tiếp là Áp-đôn, con Hi-lên, quê ở Phi-ra-thôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Dhau Eloo lawd mas Hilee tug tub Antoo kws nyob huv lub moos Pilathoo ua thawj kaav cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau Ê-lôn, có Áp-đôn, con trai Hi-lên, người Phi-ra-thôn, làm quan xét trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau Ê-lôn, có Áp-đôn, con trai Hi-lên, người Phi-ra-thôn, làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau ông, có Áp-đôn con trai Hinh-lên người Pi-ra-thôn xét xử trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau ông, có Áp-đôn, con trai Hi-lên, người Phi-ra-thôn xử đoán trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Ông có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai, mỗi người cưỡi một con lừa. Ông làm thẩm phán Y-sơ-ra-ên được tám năm

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nwg muaj plaub caug leej tub hab muaj peb caug leej xeeb ntxwv caij xyaa caum tug neeg luav. Nwg kaav cov Yixayee tau yim xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai; chúng nó đều cỡi bảy mươi lừa con; người phán xét Y-sơ-ra-ên tám năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai. Họ cưỡi bảy mươi con lừa. Ông làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai. Họ cỡi bảy mươi con lừa. Ông xét xử trong I-sơ-ra-ên tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai. Họ cỡi bảy mươi con lừa. Ông xử đoán trong Y-sơ-ra-ên được tám năm.

Bản Diễn Ý (BDY)

15rồi qua đời, được chôn tại Phi-ra-thôn trong đất Ép-ra-im, thuộc vùng cao nguyên A-ma-léc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Hilee tug tub Antoo kws nyob huv Pilathoo kuj tuag mas muab nwg log rua ntawm Pilathoo huv Efa‑i tebchaws kws yog peg toj sab kws muaj cov Amalej nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Áp-đôn, con trai Hi-lên, người Phi-ra-thôn, qua đời và được chôn tại Phi-ra-thôn ở xứ Ép-ra-im, trên núi dân A-ma-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi Áp-đôn, con trai Hi-lên, người Phi-ra-thôn, qua đời và được chôn tại Phi-ra-thôn thuộc đất Ép-ra-im, trên đồi núi của dân A-ma-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Áp-đôn con trai Hinh-lên qua đời và được chôn ở Pi-ra-thôn, trong đất của chi tộc Ép-ra-im, trong miền cao nguyên của dân A-ma-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi Áp-đôn, con trai Hi-lên, qua đời và được chôn ở Phi-ra-thôn, trong đất của chi tộc Ép-ra-im, trong miền cao nguyên của dân A-ma-léc.