So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

和合本修订版(RCUVSS)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Diễn Ý(BDY)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng dỡi ki, cũai I-sarel tỡ yũah bữn puo. Bữn manoaq cũai tỗp Lê-vi ỡt tâng máh dũal cớp cóh cruang Ep-ra-im, la ntốq yơng tễ cũai ỡt. Án bữn muoi lám lacuoi cỗiq tễ vil Bet-lahem, cruang Yuda.

和合本修订版 (RCUVSS)

1以色列中没有王的时候,有一个利未人寄居以法莲山区的边界,他娶了一个犹大伯利恒的女子为妾。

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó dân Ít-ra-en không có vua.Có một người Lê-vi sống ở một nơi hẻo lánh trong vùng núi Ép-ra-im. Ông lấy một cô vợ lẽ gốc thành Bết-lê-hem thuộc xứ Giu-đa về sống chung với mình,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Ênuk anăn ka mâo mtao ôh hlăm čar Israel. Mâo sa čô Lêwi dôk hdĭp ti knhal čar kngư Êphraim. Ñu mă sa čô mô̆ hjŭng mơ̆ng ƀuôn Betlêhem, hlăm čar Yuđa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc ấy, dân I-sơ-ra-ên không có vua. Có một người Lê-vi sống ở một nơi hẻo lánh trên miền cao nguyên của Ép-ra-im. Người ấy có một người vợ bé quê ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Trong thời kỳ Y-sơ-ra-ên chưa có vua, một người Lê-vi đến ngụ tại một vùng xa xôi hẻo lánh thuộc vùng núi Ép-ra-im. Người này cưới vợ bé quê ở Bê-liêm thuộc Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Mansễm nâi sâng tỡ ễq noâng cayac án; chơ án chu loah pỡ dống mpoaq án tâng vil Bet-lahem tâng cruang Yuda bữn pỗn casâi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2这妾对丈夫生气,离开丈夫,回到犹大伯利恒的父家,在那里住了四个月。

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng cô không chung tình với ông. Cô bỏ ông đi về nhà cha mình ở Bết-lê-hem thuộc xứ Giu-đa và ở đó bốn tháng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ƀiădah mô̆ hjŭng ñu ăl kơ ñu, gơ̆ lui ñu leh anăn đuĕ nao kơ sang ama gơ̆ ti ƀuôn Betlêhem hlăm čar Yuđa. Gơ̆ dôk tinăn pă mlan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng nàng lỗi đạo với chồng, rồi bỏ chồng và trở về nhà cha nàng ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa. Sau khi nàng về đó được bốn tháng,

Bản Diễn Ý (BDY)

2Người vợ bé ngoại tình, rồi bỏ về Bê-liêm, sống tại nhà cha trong bốn tháng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cayac án pỡq coâiq cớp rakiauq dững án chu. Cayac án dững dếh manoaq cũai táq ranáq cớp bar lám aséh dễn. Chơ mansễm ki dững cayac án mut tâng clống dống. Toâq mpoaq án hữm partiam, mpoaq án roap chỗm o lứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

3她的丈夫起来,带着一个仆人、两匹驴跟着她去,要用好话劝她回来。女子就带丈夫进到父亲家里。女子的父亲看见了他,就欢欢喜喜地迎接他。

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chồng cô đi năn nỉ cô về với mình, mang theo đứa đầy tớ và hai con lừa. Khi người Lê-vi đến nhà cha cô thì cô mời ông vào nhà. Còn cha cô mừng được gặp ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ung gơ̆ kgŭ tui nao kơ gơ̆, čiăng blŭ kơ gơ̆ hŏng klei jăk leh anăn lŏ atăt gơ̆ wĭt. Ñu mâo dĭng buăl ñu mbĭt hŏng ñu leh anăn dua drei aseh dliê. Mniê anăn atăt ñu mŭt sang ama gơ̆; leh anăn tơdah ama mniê anăn ƀuh ñu, ama gơ̆ nao drông ñu hŏng klei mơak.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3chồng nàng trỗi dậy, đến đó lấy lời ngọt ngào thuyết phục nàng trở về. Chồng nàng dẫn theo một đầy tớ và hai con lừa. Người phụ nữ mời chồng nàng vào nhà cha nàng. Khi cha nàng thấy con rể, ông vui mừng tiếp đón ân cần.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Người chồng đem theo một người đầy tớ và hai con lừa, lên đường tìm vợ, dùng lời ngọt ngào khuyên bảo để đem vợ về. Nàng đưa chồng vào nhà gặp cha. Thấy con rể, người cha chào đón niềm nở lắm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yacũn án kiauq án yỗn ỡt pái tangái. Ngkíq án cớp lacuoi án ỡt nguaiq cha, cớp bếq pái sadâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

4这岳父,就是女子的父亲,留他住了三天。他们在那里吃喝,住宿。

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông cha vợ, tức cha người đàn bà, yêu cầu ông ở lại. Vậy ông ở lại ba ngày, ăn uống, ngủ lại đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kmha êkei ñu, ama mniê anăn, kơ̆ng ñu dôk, leh anăn ñu dôk mbĭt hŏng gơ̆ tlâo hruê. Snăn diñu huă mnăm leh anăn đăm tinăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhạc phụ người ấy, tức cha người phụ nữ, nài mời con rể ở lại, nên người con rể ở lại với ông ba ngày. Họ ăn uống với nhau và nghỉ đêm tại đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ông ép con rể ở lại, nên người này nán lại ba ngày; mọi người cùng nhau ăn uống vui vẻ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Toâq poang tarưp tangái pỗn, alới tamỡ tễ cláih thrũan ễ chu, ma yacũn án pai neq: “Cha dỗi dỡq voai, nŏ́q chu!”

和合本修订版 (RCUVSS)

5第四日,他们清早起来,利未人起身要走,女子的父亲对女婿说:“先吃点东西,加添心力,然后你们才走。”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến ngày thứ tư họ dậy sớm. Người Lê-vi chuẩn bị lên đường nhưng cha người đàn bà bảo con rể, “Hãy ăn uống cho thêm sức rồi hãy lên đường.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ti hruê tal pă diñu kgŭ ưm aguah leh anăn mkra đuĕ nao. Ƀiădah ama mniê anăn lač kơ mtâo êkei ñu, “Ƀơ̆ng bĕ sa klŏ kpŭng bi mơai ƀiă, leh anăn kơh ih dưi đuĕ nao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðến ngày thứ tư, họ trỗi dậy sớm để từ giã ra đi, nhưng cha người phụ nữ nói với con rể rằng, “Hãy ăn miếng bánh cho vững bụng, rồi các con hãy lên đường.”

Bản Diễn Ý (BDY)

5Ngày thứ tư, họ dậy sớm, sửa soạn lên đường. Nhưng người cha bảo con rể: "Ăn một miếng bánh lót lòng đã rồi hẳn đi."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Chơ yacũn cớp partiam tacu chi-cha parnơi. Ma yacũn án pai neq: “Sadâu nâi bếq nâi voai, dŏq yỗn mứt pahỡm bũi o.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6于是二人坐下,一同吃喝。女子的父亲对那人说:“请你答应再住一夜,使你的心舒畅。”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy người Lê-vi và ông cha vợ ngồi lại ăn uống với nhau. Sau đó, người cha bảo người Lê-vi, “Con hãy ở lại đây thêm một đêm nữa. Thoải mái và thong thả đã.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Snăn diñu dua dôk gŭ huă mnăm mbĭt; leh anăn ama mniê anăn lač kơ êkei anăn, “Brei ih lŏ đăm čiăng kơ ai tiê ih mơak.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy, họ ngồi lại và hai người ăn uống với nhau. Ăn xong, cha người phụ nữ nói, “Con hãy ở lại thêm một đêm nữa, cho lòng con vui thỏa.”

Bản Diễn Ý (BDY)

6Vậy họ ngồi xuống cùng nhau ăn uống, người cha lại nài ép: "Xin con ở lại thêm đêm nay nữa cho thoải mái vui vẻ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Samiang Lê-vi yuor tayứng ễ pỡq, ma yacũn án kiauq níc. Ngkíq án ỡt loah sadâu ki sĩa.

和合本修订版 (RCUVSS)

7那人起身要走,他岳父挽留他,他就留下,在那里又住了一夜。

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi người đó đứng dậy lên đường, người cha nài nỉ cho nên người đó ở lại thêm một đêm nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Tơdah êkei anăn kgŭ čiăng đuĕ nao, kmha êkei ñu mtrŭt ñu tơl ñu lŏ đăm tinăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người con rể đứng dậy toan từ giã ra về, nhưng vì người cha vợ nài nỉ mãi, nên ông đành ở lại thêm đêm đó.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Mặc dù muốn đứng dậy lên đường, nhưng vì cha vợ năn nỉ, người ấy đành ở lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tâng tangái sỡng, noâng cláih, án ntôm ễ loŏh pỡq; ma yacũn án pai ễn neq: “Cha dỗi dỡq voai! Acoan yỗn paloŏng poang voai, nŏ́q pỡq.”Ngkíq alới bar náq tacu chi-cha parnơi sĩa.

和合本修订版 (RCUVSS)

8第五日,他清早起来要走,女子的父亲说:“来,请加添心力,留到太阳偏西吧。”于是二人一同再吃。

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đến ngày thứ năm khi người đó sắp sửa lên đường, người cha vợ nài ép người ở lại. Cha người đàn bà bảo, “Hãy lấy lại sức đã. Chờ đến chiều nay rồi tính.” Vậy hai người ngồi lại ăn uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Hruê tal êma ñu kgŭ aguah ưm čiăng đuĕ nao; leh anăn ama mniê anăn lač, “Huă ƀơ̆ng bĕ êlâo, leh anăn guôn tơl yang hruê wih.” Snăn jih dua diñu huă ƀơ̆ng mnăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Qua ngày thứ năm, ông thức dậy sớm để ra đi, nhưng cha người phụ nữ nói, “Con hãy ngồi xuống đây ăn uống cho vui đã, cứ thong thả đến chiều rồi đi cũng được.” Vậy họ ăn uống với nhau và lần lữa đến chiều.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Ngày thứ năm, người Lê-vi dậy sớm để đi, lại bị cha vợ mời mọc: "Con ngồi đây điểm tâm đã, đến chiều hẳn đi." Và họ lại cùng nhau ăn uống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ, toâq cũai Lê-vi cớp lacuoi án, dếh cũai táq ranáq án, ntôm ễ pỡq, yacũn án pai ễn neq: “Nhêng tíh! Khoiq cheq sadâu chơ. Khân anhia ỡt loah, la o lứq, yuaq khoiq canám chơ. Anhia ỡt rlu cớp yỗn mứt pahỡm bũi óh; toâq poang tarưp ki chu tễ cláih, la têq.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9那人同他的妾和仆人起身要走,但他岳父,就是女子的父亲,对他说:“看哪,太阳下山,天快晚了,你们再住一夜吧。看哪,太阳偏西了,就在这里住宿,使你的心舒畅,明天你们一早起来上路,回你的帐棚去。”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi người Lê-vi, cô vợ lẽ và người đầy tớ đứng dậy lên đường thì ông cha vợ, tức cha người đàn bà bảo, “Trời gần tối, xế bóng rồi. Hãy nghỉ lại thêm đêm nữa để vui thú đã. Sáng mai dậy sớm đi về cũng được.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Tơdah êkei anăn, mbĭt hŏng mô̆ hjŭng ñu, leh anăn dĭng buăl ñu kgŭ čiăng đuĕ nao, kmha êkei ñu, ama mniê anăn, lač kơ ñu, “Nĕ anei, yang hruê dơ̆ng tlam leh. Akâo kơ ih lŏ đăm. Nĕ anei, hruê giăm mmăt leh; đăm bĕ tinei, leh anăn brei ai tiê ih mơak, leh anăn mgi diih dưi kgŭ aguah ưm leh anăn êbat đuĕ wĭt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ông, vợ bé ông, và đầy tớ ông đứng lên để từ giã, thì nhạc phụ ông nói, “Các con thấy đó, trời đã về chiều rồi. Các con ở lại thêm một đêm nữa. Các con thấy đó, ngày đã gần tàn rồi. Thôi, hãy ở lại đây cho lòng các con vui vẻ, rồi ngày mai dậy sớm mà đi về.”

Bản Diễn Ý (BDY)

9Chiều hôm ấy, khi người Lê-vi cùng vợ bé và đầy tớ mình sắp lên đường, người cha vợ lại nằng nặc: "Ngày đã gần tàn. Xin con ở lại nghỉ đêm cho thoải mái vui vẻ. Sáng con sẽ dậy sớm lên đường về nhà."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma samiang ki tỡ ễq bếq noâng. Án yuor tayứng, chơ pỡq toau toâq dáng-radáng cớp vil Yê-but (tỡ la Yaru-salem). Án bữn bar lám aséh dễn bữn racu; dếh lacuoi cỗiq án pỡq tê.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那人不愿再住一夜,就备上两匹驴,带着他的妾起身走了,来到耶布斯的对面,耶布斯就是耶路撒冷

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng người Lê-vi không muốn ở nán thêm đêm nữa cho nên ông mang hai con lừa chuẩn bị yên cương và cùng cô vợ lẽ đi về phía thành Giê-bu cũng gọi là Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ƀiădah êkei anăn amâo čiăng đăm ôh; ñu kgŭ leh anăn đuĕ nao. Ñu truh phă ƀuôn Jêbus (lŏ bi anăn ƀuôn Yêrusalem). Ñu mâo mbĭt hŏng ñu dua drei aseh dliê să ưn leh, leh anăn mô̆ hjŭng ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tuy nhiên, người con rể không chịu ở lại nữa; ông đứng dậy và lên đường. Người ấy cùng hai con lừa có yên và người vợ bé đi ngang qua Giê-bu, tức Giê-ru-sa-lem.

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Nhưng lần này người Lê-vi đã quyết định, cứ bắt lừa, đem vợ ra đi. Khi họ đến Giê-bu (tức Giê-ru-sa- lem), trời sắp tối. Người đầy tớ đề nghị ghé lại nghỉ đêm tại Giê-bu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Tữ alới toâq cheq vil Yê-but, moat mandang khoiq ralóh chơ. Cũai táq ranáq án pai neq: “O tỡ, khân hái mut bếq tâng vil Yê-but sadâu nâi?”

和合本修订版 (RCUVSS)

11将近耶布斯的时候,太阳快下山了,仆人对主人说:“来吧,我们进这耶布斯人的城,在这里住宿。”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi gần đến thành Giê-bu thì trời tối rồi nên người đầy tớ thưa với chủ, “Thôi chúng ta hãy vào thành nầy của dân Giê-bu-sít để ngủ đêm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Tơdah diñu truh giăm ƀuôn Jêbus yang hruê dơ̆ng tlam leh. Dĭng buăl lač kơ khua ñu, “Bơ drei, weh kơ ƀuôn phung Jêbusit anei leh anăn đăm tinăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi họ đến gần Giê-bu thì ngày đã gần tàn; người đầy tớ nói với chủ, “Thưa ông, chúng ta nên tẽ bước vào thành của dân Giê-bu-si nầy và qua đêm ở đó.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Nhưng lần này người Lê-vi đã quyết định, cứ bắt lừa, đem vợ ra đi. Khi họ đến Giê-bu (tức Giê-ru-sa- lem), trời sắp tối. Người đầy tớ đề nghị ghé lại nghỉ đêm tại Giê-bu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12-13Cũai ncháu án ta‑ỡi: “Hái chỗi mut rlu tâng vil cũai tỡ cỡn cũai I-sarel. Hái cóq pỡq luat vil nâi; mahỗi toâq vil Ki-bĩah, chơ hái mut bếq tâng vil ki, tỡ la vil Rama.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12主人对他说:“我们不可进入外邦人的城,那不是以色列人的地方,我们越过这里到基比亚去吧。”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng người chủ nói, “Không. Chúng ta sẽ không vào thành ngoại quốc. Họ không phải dân Ít-ra-en. Chúng ta sẽ ráng đi đến thành Ghi-bê-a.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Khua ñu lŏ wĭt lač kơ ñu, “Drei amâo weh ôh mŭt hlăm ƀuôn phung tue, phung amâo jing phung ƀuôn sang Israel ôh; ƀiădah drei srăng nao tơl truh ti ƀuôn Gibêa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng người chủ nói, “Chúng ta sẽ không vào thành của dân ngoại, những người không phải là con cái của I-sơ-ra-ên. Chúng ta hãy ráng đến Ghi-bê-a.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Nhưng người Lê-vi bảo đầy tớ mình: "Ta không nên vào thành của người ngoại quốc, ngoại tộc Y-sơ-ra-ên. Cố đi đến Ghi-bê-a hoặc Ra-ma rồi nghỉ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12-13Cũai ncháu án ta‑ỡi: “Hái chỗi mut rlu tâng vil cũai tỡ cỡn cũai I-sarel. Hái cóq pỡq luat vil nâi; mahỗi toâq vil Ki-bĩah, chơ hái mut bếq tâng vil ki, tỡ la vil Rama.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13他又对仆人说:“来,让我们到基比亚拉玛的一个地方住宿。”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông bảo, “Thôi hãy ráng đi đến Ghi-bê-a hay Ra-ma ngủ đêm ở một trong hai thành đó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Ñu lač kơ dĭng buăl ñu, “Bơ drei nao giăm sa bĭt hlăm anôk anei, đăm ti ƀuôn Gibêa amâodah ti ƀuôn Rama.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người chủ lại nói với người đầy tớ, “Cố gắng lên. Chúng ta hãy đến một trong các thành đằng trước, hoặc Ghi-bê-a hoặc Ra-ma, và qua đêm tại đó.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Nhưng người Lê-vi bảo đầy tớ mình: "Ta không nên vào thành của người ngoại quốc, ngoại tộc Y-sơ-ra-ên. Cố đi đến Ghi-bê-a hoặc Ra-ma rồi nghỉ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ngkíq tỗp alới pỡq luat vil Yê-but. Tữ alới toâq vil Ki-bĩah, la cutễq tỗp Ben-yamin, moat mandang khoiq pât chơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14于是他们越过那里往前走,将到便雅悯基比亚的时候,太阳已经下山了。

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy họ tiếp tục đi. Khi đến gần Ghi-bê-a thuộc chi tộc Bên-gia-min thì mặt trời đã lặn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Snăn diñu ăt êbat tui êlan diñu; leh anăn yang hruê lĕ tơdah diñu truh giăm ƀuôn Gibêa hlăm čar Benjamin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rồi họ đi ngang qua nơi ấy và tiếp tục cuộc hành trình. Khi họ đến Ghi-bê-a thuộc lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min thì mặt trời đã lặn.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Vậy họ tiếp tục đi. Đến gần Ghi-bê-a, xứ Bên-gia-min, trời tối hẳn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ngkíq alới veh mut bếq tâng vil Ki-bĩah sadâu ki. Alới tacu kễng nchŏh pứng dĩ vil, yuaq tỡ bữn noau mơi yỗn alới mut bếq tâng dống.

和合本修订版 (RCUVSS)

15他们进入基比亚要在那里住宿。他来坐在城里的广场上,但没有人接待他们到家里住宿。

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ dừng lại đó nghỉ đêm. Họ đến chỗ công viên trong thành phố ngồi nghỉ nhưng không ai mời vào nhà nghỉ đêm cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Diñu weh tinăn čiăng mŭt đăm ti ƀuôn Gibêa. Diñu mŭt leh anăn dôk gŭ ti krah wăl ƀuôn; ƀiădah amâo mâo mnuih jum diñu mŭt đăm hlăm sang ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ vào Thành Ghi-bê-a và định qua đêm ở đó. Vào thành rồi, họ đến ngồi ở một nơi công cộng trong thành, nhưng không ai mời họ vào nhà để nghỉ đêm cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Họ vào Ghi-bê-a để nghỉ đêm, nhưng không được ai mời vô nhà, nên đành ngồi ngoài phố.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ bữn muoi noaq samiang thâu mbỡiq chu tễ sarái pỡq pha ntốq ki. Án la cũai tễ máh dũal cớp cóh cruang Ep-ra-im, ma sanua án ỡt tâng vil Ki-bĩah (máh cũai canŏ́h tâng vil nâi la cũai tỗp Ben-yamin).

和合本修订版 (RCUVSS)

16看哪,晚上有一个老人从田间做工回来。他是以法莲山区的人,寄居在基比亚;那地方的人是便雅悯人。

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau cùng đến chiều tối có một ông già đi làm việc từ ngoài đồng về. Nhà ông trước ở vùng núi Ép-ra-im nhưng bây giờ ông cư ngụ tại Ghi-bê-a. Dân Ghi-bê-a thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn nĕ anei, ti tlam mâo sa čô êkei mduôn wĭt mă bruă hma ñu. Êkei anăn jing mnuih mơ̆ng čar kngư Êphraim, leh anăn gơ̆ dôk jưh bhiâo ti ƀuôn Gibêa. Phung mnuih hlăm anôk anăn jing phung Benjamin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ trời đã chạng vạng tối, này, một cụ già đi làm ở ngoài đồng về. Cụ là người quê quán ở miền cao nguyên của Ép-ra-im, nhưng bây giờ cụ sống ở Ghi-bê-a, thành của người Bên-gia-min.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Lúc ấy, có một ông già đi làm ruộng về. Ông này quê ở núi Ép-ra-im, nhưng đến ngụ tại Ghi-bê-a, là đất của người Bên-gia-min.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Toâq án hữm cũai liaq ỡt tacu tâng nchŏh pứng dĩ vil, chơ án blớh neq: “Anhia toâq tễ léq? Cớp ễ pỡq chu léq?”

和合本修订版 (RCUVSS)

17老人举目看见那过路的人在城里的广场上,就说:“你从哪里来?要到哪里去?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi ông thấy có lữ khách nơi công viên liền hỏi, “Các anh đi đâu đây? Các anh ở đâu đến vậy?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ñu angưi ală leh anăn ƀuh phung tue hlăm anôk ti krah wăl ƀuôn. Leh anăn êkei mduôn lač, “Ti ih nao? leh anăn mơ̆ng ih hriê?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi cụ ngước mắt lên và thấy lữ khách ở nơi công cộng của thành, cụ liền đến hỏi, “Ông đang trên đường về đâu? Ông từ đâu đến đây?”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Trông thấy người bộ hành bên phố, ông già hỏi: "Các ông bà ở đâu đến và đi đâu đây?"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cũai Lê-vi ta‑ỡi: “Tỗp hếq toâq tễ vil Bet-lahem, cruang Yuda. Hếq ntôm ễ píh chu loah pỡ dống hếq tâng máh dũal cớp cóh cruang Ep-ra-im yơng tễ ntốq cũai ỡt; ma tỡ bữn noau mơi yỗn hếq mut bếq tâng dống alới;

和合本修订版 (RCUVSS)

18他对他说:“我们从犹大伯利恒过来,要到以法莲山区的边界去。我是那里的人,去了犹大伯利恒,现在要到耶和华的家去,却没有人接待我到他的家。

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Lê-vi đáp, “Chúng tôi đi từ Bết-lê-hem thuộc Giu-đa về nhà tôi ở trong vùng núi Ép-ra-im. Trước kia tôi ở Bết-lê-hem thuộc Giu-đa nhưng nay tôi đi đến Lều Thánh của CHÚA. Không ai mời chúng tôi vào nhà cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ñu lač kơ gơ̆, “Hmei nao mơ̆ng ƀuôn Betlêhem hlăm čar Yuđa kơ anôk knhal čar kngư Êphraim, mơ̆ng anăn kâo hriê. Kâo nao leh kơ ƀuôn Betlêhem, hlăm čar Yuđa leh anăn kâo wĭt kơ sang kâo. Ƀiădah amâo mâo mnuih jum kâo hlăm sang ñu ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lữ khách đáp, “Chúng tôi từ Bết-lê-hem miền Giu-đa đi ngang qua đây, để về một nơi hẻo lánh trên miền cao nguyên của Ép-ra-im. Tôi là người quê ở đó. Tôi đã đến Bết-lê-hem miền Giu-đa. Nay chúng tôi đã vào nhà của CHÚA, nhưng không ai muốn tiếp chúng tôi vào nhà.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Người Lê-vi đáp: "Chúng tôi khởi hành từ Bê-liêm đất Giu-đa trên đường về nhà. Nhà tôi ở miền hẻo lánh bên kia núi Ép-ra-im. Bây giờ không ai cho chúng tôi trọ qua đêm cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19tam hếq bữn soc yỗn aséh dễn cha, bữn bễng mi cớp blŏ́ng nho dũ yỗn hếq nguaiq cha.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19其实我有饲料草料可以喂驴,我和你的使女,以及与我们在一起的仆人都有饼有酒,什么都不缺。”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng tôi có đủ rơm và thức ăn cho lừa của chúng tôi cùng bánh mì, rượu cho tôi, cô gái nầy và người đầy tớ. Chúng tôi không thiếu gì cả.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Hmei mâo adrăng leh anăn rơ̆k ƀơ̆ng kơ aseh dliê hmei, hmei mâo kpŭng leh anăn kpiê kơ kâo leh anăn kơ dĭng buăl mniê ih leh anăn êkei hlăk ai mbĭt hŏng phung dĭng buăl ih. Hmei amâo kƀah sa mta mnơ̆ng ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mặc dù chúng tôi có rơm và cỏ cho lừa, bánh và rượu cho tôi đầy tớ của cụ, cho người tớ gái nầy của cụ, và cho người bạn trẻ đi với chúng tôi. Chúng tôi không thiếu món gì.”

Bản Diễn Ý (BDY)

19Chúng tôi có mang theo rơm cỏ cho lừa, rượu bánh cho người, không thiếu gì cả."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Samiang thâu ki pai neq: “Sễq anhia ỡt ien khễ. Khân anhia ŏ́q ntrớu, cứq têq chuai anhia. Ma sễq anhia chỗi bếq bân nchŏh pứng dĩ vil nâi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20老人说:“愿你平安!你所需用的我都会给你们,只是不可在广场上过夜。”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông già nói, “Mời các ông bà vào nghỉ nhà tôi. Tôi sẽ cung cấp cho các ông bà đầy đủ mọi sự, đừng ngủ đêm nơi công viên.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Êkei mduôn lač, “Dôk êđăp ênang bĕ. Kâo srăng rơ̆ng kơ mnơ̆ng ih čiăng; knŏng đăm ih đăm ti anôk krah wăl ƀuôn ôh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cụ già nói, “Xin quý vị cứ an tâm. Những nhu cầu của quý vị hãy để lão lo. Chỉ xin quý vị đừng qua đêm tại nơi công cộng nầy thôi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Ông già nói: "Ông cứ an tâm. Tôi sẽ xếp đặt nơi nghỉ cho mọi người. Ngủ đêm ngoài phố thế này không tiện".

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Chơ án dững tỗp alới pỡq chu dống án, cớp ĩt soc yỗn aséh dễn cha. Alới ariau ayững atĩ cớp cha dỗi pêl tabữ.

和合本修订版 (RCUVSS)

21于是老人领他到家里,喂上驴。他们洗了脚,就吃喝起来。

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy ông già đưa người Lê-vi vào nhà rồi cho lừa ăn. Họ rửa chân và ăn uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Snăn êkei mduôn anăn atăt ñu mŭt hlăm sang gơ̆, leh anăn brei rơ̆k ƀơ̆ng kơ aseh dliê. Diñu rao jơ̆ng leh anăn huă mnăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy cụ mời họ vào nhà và cho hai con lừa của khách ăn; rồi họ rửa chân và ăn uống với nhau.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Rồi ông dẫn họ về nhà, cho lừa ăn trong khi mọi người rửa chân. Sau đó ông mời họ ăn tối.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Bo alới ỡt lơiq sar‑óh, bữn cũai khễng-lễng toâq lavíng nheq dống, cớp cucŏ́q ngoah toong. Tỗp alới arô chóq samiang thâu ki neq: “Mới dững aloŏh yáng tiah samiang ca bếq tâng dống mới! Hếq ễ parlưi án.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22他们心里欢乐的时候,看哪,城中的无赖围住房子,连连叩门,对老人,这家的主人说:“把那进你家的人带出来,我们要与他交合。”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong khi họ đang ăn thì có mấy tên du đãng trong thành phố vây nhà và đập cửa. Họ kêu chủ nhà, “Mang anh chàng mới vào nhà ông ra đây. Chúng tôi muốn làm tình với nó.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Êjai diñu bi mơak kơ ai tiê diñu, nĕ anei phung êkei jhat hlăm ƀuôn anăn wang jŭm sang anăn, čăm ti ƀăng bhă. Diñu lač kơ êkei mduôn, khua sang anăn, “Atăt êkei mŭt hlăm sang ih brei ñu kbiă čiăng kơ hmei dưi dôk ñu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðang khi họ ăn uống vui vẻ với nhau, thình lình một đám người trong thành, một đám côn đồ con cháu của những người quyền thế, đến vây quanh nhà và đập cửa. Chúng nói với chủ nhà, “Hãy đem người đàn ông đã vào nhà ông ra đây, để chúng tôi biết hắn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23Khi đang ăn uống vui vẻ, có một nhóm người tà ác trong thành kéo đến vây nhà, đập cửa, thét bảo ông già: "Đem ông khách của ông ra đây cho chúng tôi chơi". Ông già đi ra nói với họ: "Không được đâu, vì người ấy là khách của tôi. Xin anh em đừng làm điều ô nhục, ác đức này.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Samiang thâu ki loŏh yáng tiah cớp pai chóq alới neq: “Sễm ai ơi! Sễq anhia chỗi táq ngkíq! Chỗi táq ranáq tanghang chóq samiang nâi; án la tamoi cứq.

和合本修订版 (RCUVSS)

23这家的主人出来对他们说:“弟兄们,不要做这样的恶事。这人既然进了我的家,你们就不要做这样可耻的事。

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông chủ nhà đi ra bảo họ, “Các bạn ơi, đừng làm chuyện gian ác như thế. Người nầy là khách của tôi. Chớ phạm điều nhơ nhuốc nầy!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Êkei mduôn khua sang anăn kbiă bi tuôm hŏng diñu, lač kơ diñu, “Hơăi, Ơ phung ayŏng adei kâo, đăm ngă ƀai snăn ôh; kyuadah êkei anei jing tue hlăm sang kâo, đăm ngă klei ƀai anăn ôh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng cụ chủ nhà ra nói với chúng, “Hỡi anh em, xin đừng. Tôi năn nỉ anh em, xin đừng làm chuyện ác đức đó, vì người ấy đang làm khách trong nhà tôi. Xin anh em đừng làm chuyện đồi bại ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

22,23Khi đang ăn uống vui vẻ, có một nhóm người tà ác trong thành kéo đến vây nhà, đập cửa, thét bảo ông già: "Đem ông khách của ông ra đây cho chúng tôi chơi". Ông già đi ra nói với họ: "Không được đâu, vì người ấy là khách của tôi. Xin anh em đừng làm điều ô nhục, ác đức này.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Nâi con cumũr cứq! Án tỡ nai bếq cớp samiang aléq yũah, dếh lacuoi samiang ki hỡ. Cứq ễ dững aloŏh alới yỗn anhia sanua toâp, cớp chiau loâng yỗn anhia; anhia yoc ễ táq ntrớu chóq alới, la tam anhia. Ma sễq anhia chỗi táq sâuq chóq samiang nâi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24看哪,我有个女儿还是处女,还有这人的妾,我把她们领出来任由你们污辱她们,就照你们看为好的对待她们吧!但对这人你们不要做这样可耻的事。”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đây, tôi có đứa con gái chưa hề giao hợp với ai và cô vợ lẽ của người nầy. Tôi sẽ mang họ ra cho các bạn rồi các bạn muốn làm gì mặc ý, nhưng đừng làm điều nhơ nhuốc đối với người nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Nĕ tinei, anak mniê êra hrông kâo leh anăn mô̆ hjŭng ñu. Brei kâo atăt diñu ti tač. Gô̆ diñu leh anăn ngă kơ diñu tui si diih čiăng. Ƀiădah đăm ngă ôh klei jhat msĕ snăn kơ êkei anei.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kìa, con gái của tôi vẫn còn trinh và cô vợ bé của người ấy đây. Ðể tôi dẫn họ ra cho anh em. Anh em muốn hãm hiếp họ hay làm gì với họ thì tùy ý, nhưng đối với người đó, xin anh em đừng làm chuyện đồi bại ấy.”

Bản Diễn Ý (BDY)

24Tôi có một đứa con gái còn trinh và người ấy cũng có một cô vợ bé. Để tôi đem họ ra, anh em hãm hiếp hay làm gì tùy ý. Nhưng với người ấy, xin đừng làm điều tồi bại này."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Ma cũai khễng-lễng ki tỡ bữn tamứng samiang thâu. Yuaq ngkíq, cũai Lê-vi dững aloŏh lacuoi cỗiq án yáng tiah, táh yỗn tỗp alới. Chơ tỗp alới parlưi mansễm ki nheq mu sadâu, toau poang tarưp.

和合本修订版 (RCUVSS)

25那些人却不肯听从他。那人抓住他的妾,把她拉出去给他们。他们强奸了她,整夜凌辱她,直到早晨,天色快亮才放她走。

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng bọn đó không thèm nghe ông già. Nên người Lê-vi bắt cô vợ lẽ mang ra cho họ. Chúng hiếp dâm và hành hạ nàng trọn đêm. Đến sáng chúng thả nàng về nhà.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Ƀiădah phung êkei anăn amâo dôk hmư̆ ñu ôh. Snăn êkei Lêwi anăn mă mô̆ hjŭng ñu leh anăn ba gơ̆ ti tač kơ diñu. Diñu ngă soh hŏng gơ̆ leh anăn dôk hŏng gơ̆ jih mlam tơl aguah. Tơdah truh ang dar diñu brei gơ̆ wĭt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng bọn đó không nghe lời cụ, nên người khách đành phải trao người vợ bé của mình ra cho chúng. Chúng hãm hiếp nàng và lăng nhục nàng thâu đêm; đến gần sáng chúng mới thả nàng ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Đám người kia không chịu nghe lời ông già. Người chồng đột nhiên nắm vợ bé mình đẩy ra ngoài. Bọn ấy hãm hiếp nàng suốt đêm, đến rạng ngày hôm sau mới thả ra

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Tữ cheq ễ poang tarưp, mansễm nâi dớm bân ngoah toong dống samiang thâu, la dống cayac án bếq. Toâq poang án noâng ỡt ngki.

和合本修订版 (RCUVSS)

26到了早晨,妇人回来,仆倒在留她主人住宿的那人的家门前,直到天亮。

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nàng về đến nhà nơi chồng mình ở rồi té gục nằm trước cửa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Truh aguah, mniê anăn wĭt leh anăn lĕ buh ti ƀăng bhă sang êkei mduôn, anôk ung ñu dôk, tơl adiê mngač.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khoảng rạng đông, nàng cố sức trở về nơi chồng nàng đang tạm trú. Về đến nơi nàng ngã dài trước cửa và nằm bất tỉnh ở đó cho đến khi trời sáng hẳn.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Người đàn bà về, ngã lăn trước cửa nhà chồng mình trọ, nằm đấy cho đến khi trời sáng hẳn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tữ poang tháng cayac án tamỡ cớp pớh ngoah toong ễ pỡq. Ma án hữm lacuoi cỗiq án ỡt choâng ngoah toong, bếq sayũang prong, atĩ tớt ngoah toong.

和合本修订版 (RCUVSS)

27早晨,她的主人起来开了门,出去要上路。看哪,那妇人,他的妾倒在屋子门前,双手搭在门槛上。

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến sáng khi người Lê-vi thức dậy, mở cửa nhà đi ra ngoài chuẩn bị lên đường thì thấy cô vợ lẽ nằm sóng sượt nơi cửa, hai tay đặt trên ngạch cửa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ti aguah, ung ñu kgŭ pŏk ƀăng bhă sang čiăng kbiă đuĕ nao. Nĕ anei, mô̆ hjŭng ñu dôk đih ti ƀăng bhă sang, gơ̆ djă ti êñan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðến sáng, chồng nàng thức dậy, mở cửa, định bước ra để chuẩn bị lên đường, thì kìa, người vợ bé của ông đang nằm dài trước cửa, hai tay bíu vào ngạch cửa.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Lúc ấy, người chồng thức dậy, mở cửa ra thấy vợ bé mình nằm đấy, hai tay như bám víu ngưỡng cửa,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Án pai neq: “Yuor, hái pỡq!”Ma lacuoi án tỡ bữn ta‑ỡi ntrớu. Ngkíq án acŏ́q lacuoi án apơp tâng cloong aséh dễn, cớp píh chu pỡ vil viang án.

和合本修订版 (RCUVSS)

28他对妇人说:“起来,我们走吧!”妇人却没有回应。那人就将她驮在驴上,起身回自己的地方去了。

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người Lê-vi bảo nàng, “Đứng dậy! Chúng ta hãy đi.” Nhưng nàng chẳng trả lời.Vì thế người Lê-vi đặt nàng lên lưng lừa chở về nhà.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Ñu lač kơ gơ̆, “Kgŭ bĕ, brei drei đuĕ nao.” Ƀiădah gơ̆ amâo lŏ wĭt lač ôh. Snăn ñu dưm gơ̆ ti dlông rŏng aseh dliê; leh anăn êkei anăn kgŭ đuĕ wĭt kơ sang ñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người chồng nói, “Em ráng đứng dậy, chúng ta đi về.” Nhưng không có tiếng trả lời. Vậy ông ẵm nàng lên, để nàng trên lưng lừa, rồi từ giã, và trở về nhà mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

28liền bảo: "Dậy, chúng ta lên đường." Nhưng người vợ đâu có trả lời được nữa. Thấy thế, người ấy mới đặt vợ nằm trên lưng lừa, tức tốc lên đường về nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Tữ án chu toâq dống, án cŏ́h tỗ lacuoi án cỡt muoi chít la bar dỗt. Chơ án asuoi yỗn muoi chít la bar tỗp cũai I-sarel.

和合本修订版 (RCUVSS)

29到了家里,他拿刀,抓住他的妾,把她的尸身切成十二块,分送到以色列全境。

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi về đến nhà, người Lê-vi lấy con dao chặt thây cô vợ lẽ ra làm mười hai khúc gởi đi khắp xứ Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 Tơdah ñu mŭt leh hlăm sang, ñu mă sa ƀĕ dhŏng, djă mô̆ hjŭng ñu, leh anăn khăt hĕ gơ̆ hlăm pluh dua kdrêč, leh anăn mơĭt kdrêč asei mlei gơ̆ tar ƀar čar Israel.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi về đến nhà, ông lấy một con dao, cắt đứt tay chân và tử thi của vợ bé ông ra thành mười hai mảnh, rồi gởi chúng đi khắp cõi I-sơ-ra-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Về đến nhà, người ấy lấy dao chặt thây vợ bé mình ra làm mười hai mảnh, gửi đi khắp đất nước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Dũ náq ca bữn hữm ranáq ki, alới pai neq: “Tễ dỡi mbŏ́q, tỡ nai hữm ranáq riang nâi. Noap tễ cũai I-sarel loŏh tễ cruang Ê-yip-tô la tỡ nai cỡt ranáq ĩn nâi. Ma sanua cóq hái chanchớm o! Nŏ́q tỗp hái ễ táq tễ ranáq nâi?”

和合本修订版 (RCUVSS)

30凡看见的人都说:“自从以色列人离开埃及地上来,直到今日,像这样的事还没有发生过,也没有见过。大家应当想一想,商讨一下再说。”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ai thấy chuyện nầy cũng bàn tán, “Từ khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai cập chưa bao giờ xảy ra chuyện như thế nầy cả. Hãy suy nghĩ đi rồi tìm cách hành động.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Jih jang phung ƀuh leh klei anăn lač, “Klei truh msĕ snei amâo tuôm truh amâodah arăng amâo tuôm ƀuh ôh mơ̆ng hruê phung Israel kbiă mơ̆ng čar Êjip tơl truh kơ hruê anei. Mĭn bĕ kơ klei anei, trông čhai, leh anăn brei diih blŭ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hết thảy những ai thấy vậy đều nói, “Từ lúc dân I-sơ-ra-ên lên khỏi Ai-cập cho đến nay, chưa hề có ai làm hay thấy một việc như thế bao giờ. Hãy suy nghĩ, hãy bàn luận, và hãy nói ra cho biết chuyện gì đã xảy ra.”

Bản Diễn Ý (BDY)

30Trong cả nước, ai nấy đều xôn xao, bảo nhau: "Từ ngày Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, người ta chưa hề thấy một việc như thế. Chúng ta phải cứu xét, tìm cách giải quyết việc này mới được."