So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Toâq vớt E-hut cuchĩt, tỗp I-sarel táq ranáq lôih sĩa chóq Yiang Sursĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Ê-hút qua đời, dân Ít-ra-en lại làm điều CHÚA cho là quấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Ehuj tuag lawd, cov Yixayee rov ua tej kws Yawmsaub pum tas phem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Jêh Y-Êhut Khĭt, phung Israel ƀư đŏng nau mhĭk ta năp măt Yêhôva,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi Ê-hút đã qua đời, dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi Ê-hút qua đời, dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ngkíq Yiang Sursĩ chiau tỗp alới pỡ talang atĩ Yabin, la puo cũai Cana-an; án cỡt puo tâng vil Hasôr. Cũai sốt tahan án, ramứh Si-sara, ỡt tâng vil Harô-set Hacô-yim.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên Ngài để Gia-bin, vua Ca-na-an, người cai trị thành Hát-so, đánh bại dân Ít-ra-en. Xi-xê-ra ở Ha-sô-rết Ha-gô-im là tư lệnh quân đội của Gia-bin.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawmsaub txhad muab puab cob rua huv cov Khana‑aa tug vaajntxwv Yanpi kws nyob lub moos Haxau txhais teg. Nwg tug thawj rog hu ua Xixela kws nyob huv lub moos Halause Hakau‑i.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2jêh ri Yêhôva jao khân păng tâm ti Y-Jabin hađăch Kanaan, nơm chiă uănh ta ƀon Hasôr. Y-Sisêra jêng kôranh phung tahan păng, jêh ri păng gŭ ta ƀon Harôset-Hagôim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay Gia-bin, là vua Ca-na-an trị vì tại Hát-so. Quan thống lãnh đạo binh người là Si-sê-ra ở tại Ha-rô-sết của dân ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì thế, Đức Giê-hô-va bán họ cho Gia-bin, là vua Ca-na-an trị vì tại Hát-so. Chỉ huy trưởng quân đội của Gia-bin là Si-sê-ra ở tại Ha-rô-sết của dân ngoại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yabin bữn sễ aséh rachíl noau táq toâq tac takêh culám lám; án cỡt sốt tỗp I-sarel cớp padâm tỗp alới nheq bar chít cumo. Chơ cũai I-sarel arô sễq Yiang Sursĩ chuai sĩa tỗp alới.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì người có chín trăm xe bọc sắt và rất tàn bạo đối với dân Ít-ra-en trong hai mươi năm cho nên dân Ít-ra-en kêu cứu cùng CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Cov Yixayee txawm quaj thov Yawmsaub paab, tsua qhov vaajntxwv Yanpi muaj cuaj pua lub tsheb hlau ua rog hab ua nruj ua tswv quab yuam cov Yixayee tau neeg nkaum xyoo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Nôk nây phung ƀon lan Israel nter dăn ma Yêhôva kơl; yorlah Y-Jabin geh jêh sĭn rhiăng ndeh seh loih, jêh ri păng tŭn jot phung Israel ma nau djơh dôl bar jê̆t năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Gia-bin có chín trăm xe sắt và trong hai mươi năm, người hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên cách hung bạo; nên dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Gia-bin có chín trăm xe bằng sắt và vua đã hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên cách tàn bạo trong hai mươi năm, nên dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Bo ki, niang De-bara, lacuoi Lapi-dôt, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ. Cớp án cỡt cũai rasữq tỗp I-sarel hỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lúc đó có Đê-bô-ra, nữ tiên tri, vợ của Láp-bi-đốt, làm quan án cho dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Mas ib tug puj cev Vaajtswv lug hu ua Ntenpaula, yog Lapintau le quaspuj, nwg ua thawj coj cov Yixayee lub swjhawm ntawd.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Nôk nây, H'Dêbôra du huê kôranh nơm mbơh lor bu ur, ur Y-Lapidôt, jêng Kôranh phat dôih ma phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong lúc đó, Đê-bô-ra, là nữ tiên tri, vợ của Láp-bi-đốt, đoán xét dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong lúc đó, nữ tiên tri Đê-bô-ra, vợ của Láp-bi-đốt, làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cũai proai I-sarel dốq toâq ramóh niang De-bara nhưp nỡm tarễc bân mpứng dĩ bar coah vil Rama cớp vil Bet-el tâng máh dũal cớp cóh cruang Ep-ra-im. Án tacu tâng ntốq ki dŏq rasữq tỗp I-sarel.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đê-bô-ra thường ngồi dưới gốc cây chà là Đê-bô-ra, nằm giữa hai thành phố Ra-ma và Bê-tên, trong vùng núi Ép-ra-im. Dân Ít-ra-en đến cùng bà để nhờ phân xử những tranh chấp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg pheej nyob huv qaab tsob toov laaj Ntenpaula kws nyob ntawm Lama hab Npe‑ee ntu nruab nraab peg toj sab Efa‑i tebchaws, mas cov tuabneeg Yixayee pheej tuaj cuag nwg hov ntawd kuas nwg tu puab tej plaub.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Păng gŭ tâm bri dor Kalơ Êphraim, ta nklang vah vang ƀon Rama jêh ri ƀon Bêthel, tâm dâng tơm play đung H'Dêbôra, jêh ri phung Israel văch tât ma păng, gay ŭch iăt nau păng phat dôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bà ở trên núi Ép-ra-im, giữa khoảng Ra-ma và Bê-tên, dưới cây chà là Đê-bô-ra, và dân Y-sơ-ra-ên lên đến cùng người, đặng nghe sự xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bà thường ngồi dưới cây chà là Đê-bô-ra, trong vùng đồi núi Ép-ra-im, khoảng giữa Ra-ma và Bê-tên, và dân Y-sơ-ra-ên đến với bà để được phân xử.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Bữn muoi tangái, niang De-bara ớn cũai pỡq ramóh Barac con samiang Abi-nũam pỡ vil Kê-dét, cutễq tỗp Nep-tali, cớp pai neq: “Yiang Sursĩ, Ncháu cũai I-sarel, ớn mới neq: ‘Cóq mới rưoh cũai samiang muoi chít ngin náq tễ tỗp Nep-tali cớp tỗp Sa-bulôn; chơ dững alới chu cóh Tabor.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đê-bô-ra nhắn Ba-rác, con A-bi-nô-am. Ba-rác sống ở thành Kê-đết, một vùng thuộc Nép-ta-li. Đê-bô-ra bảo Ba-rác rằng, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en truyền cho ngươi như sau: Hãy đi triệu tập mười ngàn người Nép-ta-li và Xê-bu-lôn, hướng dẫn họ đến núi Ta-bô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Ntenpaula khaiv tuabneeg moog hu Npala kws yog Anpinau‑aa tug tub tuaj ntawm Khente huv Nathali tebchaws tuaj mas has rua nwg tas, “Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has rua koj tas, ‘Ca le moog sau zog koj cov tub rog tuaj rua ntawm lub roob Thanpau. Ca le moog sau xeem Nathali hab xeem Xenpuloo ib vaam leej.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Păng prơh bu kuăl Y-Barak, kon buklâu Y-Abinôam bơh ƀon Kadês, tâm n'gor Naptali, jêh ri lah ma păng pô aơ: "Yêhôva Brah Ndu phung Israel hŏ ntĭnh ma may: 'Hăn hom rgum băl phung tahan may ta yôk Tabor, sŏk du rmưn bunuyh bơh băl mpôl phung Naptali jêh ri phung Sabulôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bà sai gọi Ba-rác, con trai A-bi-nô-am, từ Kê-đe trong đất Nép-ta-li, mà nói cùng người rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền lịnh nầy: Hãy chọn đem theo ngươi một vạn người trong con cháu Nép-ta-li và trong con cháu Sa-bu-lôn, mà đi thẳng đến núi Tha-bô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bà sai gọi Ba-rác, con trai A-bi-nô-am, từ Kê-đe trong đất Nép-ta-li đến và nói với ông rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền lệnh nầy cho ông: ‘Hãy đi, đem theo mười nghìn người thuộc con cháu Nép-ta-li và Sa-bu-lôn và dàn trận trên núi Tha-bô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cứq ễ yỗn Si-sara, la cũai sốt tahan puo Yabin, loŏh chíl mới pỡ crỗng Ki-sôn, dếh sễ aséh rachíl cớp tahan án; ma cứq ễ yỗn mới chíl riap án.’”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ khiến Xi-xê-ra, tư lệnh quân đội của Gia-bin, các xe bọc sắt của người, và toàn lực lượng người gặp ngươi ở sông Ki-sôn. Ta sẽ trao Xi-xê-ra vào tay ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Mas kuv yuav ntxag Xixela kws yog vaajntxwv Yanpi tug thawj rog kuas coj nwg cov tub rog hab nwg cov tsheb ua rog tuaj ntswb koj ntawm tug dej Khisoo, hab kuv yuav muab nwg cob rua huv koj txhais teg.’ ”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Gâp mra njŭn Y-Sisêra, kôranh tahan Y-Jabin, văch tâm mâp đah may ta dak n'hor Kisôn ndrel ma ndeh seh jêh ri phung tahan păng; jêh ri gâp mra jao păng tâm ti may.'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ khiến Si-sê-ra, là thống lãnh đạo binh vua Gia-bin, đến cùng ngươi tại khe Ki-sôn, luôn với các xe cộ và cả quân lính của hắn; ta sẽ phó hắn vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ khiến Si-sê-ra là chỉ huy trưởng quân đội vua Gia-bin đem xe cộ và quân lính đến giao chiến với con tại suối Ki-sôn, và Ta sẽ phó hắn vào tay con.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Barac ta‑ỡi niang De-bara neq: “Khân mới pỡq cớp cứq, ki cứq pỡq! Ma khân mới tỡ bữn pỡq, cứq tỡ bữn pỡq tê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Ba-rác bảo Đê-bô-ra, “Nếu bà đi với tôi thì tôi sẽ đi, còn không, tôi không đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Npala txhad teb Ntenpaula tas, “Yog koj nrug kuv moog kuv txhad le moog. Yog koj tsw nrug kuv moog, kuv kuj tsw moog.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Y-Barak lah ma păng pô aơ: "Tơlah ay hăn ndrel gâp, ri mơ gâp hăn; tơlah ay mâu hăn ôh ndrel gâp, gâp mâu mra hăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ba-rác đáp rằng: Nếu bà đi với tôi, thì tôi sẽ đi; nhưng nếu bà không đi với tôi, tôi sẽ không đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ba-rác nói: “Nếu bà đi với tôi thì tôi sẽ đi, nhưng nếu bà không đi với tôi thì tôi sẽ không đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9De-bara ta‑ỡi loah: “Ơq. Cứq pỡq cớp mới! Ma mới ŏ́q ramứh ranoâng tễ ranáq rachíl trỗ nâi, yuaq Yiang Sursĩ ễ chiau Si-sara pỡ talang atĩ muoi noaq mansễm.”Chơ De-bara yuor tayứng, cớp pỡq chu vil Kê-dét parnơi cớp Barac.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đê-bô-ra đáp, “Dĩ nhiên tôi sẽ đi với ông, nhưng công trận của chiến thắng nầy sẽ không thuộc về ông. CHÚA sẽ dùng một người đàn bà đánh bại Xi-xê-ra.”Vậy Đê-bô-ra cùng đi với Ba-rác xuống Kê-đết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Ntenpaula teb tas, “Kuv yeej yuav nrug koj moog tag, tassws txujkev kws koj taug hov yuav tsw coj koj tau koob meej, tsua qhov Yawmsaub yuav muab Xixela cob rua ib tug quaspuj txhais teg.” Tes Ntenpaula txawm sawv tseeg nrug Npala moog txug lub moos Khente.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Păng lah: "N'hêl nanê̆ gâp mra hăn ndrel may; ƀiălah trong may chuat mâu njŭn may ma nau chrêk rmah ôh; yorlah Yêhôva mra jao Y-Sisêra ma ti du huê bu ur." H'Dêbôra dâk hăn ndrel ma Y-Barak ta ƀon Kadês.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bà bèn đáp: Ừ, phải, ta sẽ đi với ngươi, song sự vinh hiển của việc nầy sẽ chẳng về ngươi; vì Đức Giê-hô-va sẽ phó Si-sê-ra vào tay một người nữ. Vậy, Đê-bô-ra đứng dậy đi cùng Ba-rác đến Kê-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bà nói: “Vâng, chắc chắn tôi sẽ đi với ông; tuy nhiên, vinh quang của trận nầy sẽ chẳng thuộc về ông, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó Si-sê-ra vào tay một phụ nữ.” Vậy, Đê-bô-ra đứng dậy đi với Ba-rác đến Kê-đe.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Barac rưoh cũai tahan tễ tỗp Sa-bulôn cớp tỗp Nep-tali muoi chít ngin náq yỗn pỡq cớp án cớp niang De-bara.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến Kê-đết, Ba-rác triệu tập người Xê-bu-lôn và Nép-ta-li lại. Ông chọn ra mười ngàn người trong số họ đi theo mình, Đê-bô-ra cũng đi chung.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Npala txhad hu xeem Xenpuloo hab xeem Nathali tuaj rua ntawm Khente, mas muaj ib vaam leej nrug Npala moog hab Ntenpaula kuj nrug nwg moog hab.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Y-Barak kuăl phung Sabulôn jêh ri phung Naptali văch ta ƀon Kadês; jêh ri du rmưn bunuyh chuat hăn tĭng pakơi păng, jêh ri H'Dêbôra hăn ndrel ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ba-rác nhóm hiệp người Sa-bu-lôn và người Nép-ta-li tại Kê-đe, có một muôn người đi theo sau người, và Đê-bô-ra cũng đi lên với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ba-rác tập hợp người Sa-bu-lôn và người Nép-ta-li tại Kê-đe; có mười nghìn người đi theo ông và Đê-bô-ra cũng đi lên với ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cheq vil Kê-dét bữn muoi noaq samiang ramứh Ê-bêr tễ tỗp Kê-nit, tŏ́ng toiq Hô-bap; Hô-bap la ralái Môi-se; án táq dống aroâiq pưn nỡm aluang toâr pỡ vil Sana-nim.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó Hê-be, người Kê-nít đã chia tay với các người Kê-nít khác, tức con cháu Hê-báp, anh rể của Mô-se. Hê-be dựng lều mình gần cây cổ thụ Xa-a-nan-nim, gần Kê-đết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Henpaw kws yog tuabneeg Khenai tau ncaim ntawm cov Khenai suavdawg kws yog Mauxe yawm txwv Haunpas caaj ceg lug tsaa tsev ntaub nyob rua ntawm tug ntoo qheb huv Xanani kws nyob ze lub moos Khente.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Y-Hêber du huê Kênit tâm nkhah păng nơm bơh băl mpôl Kênit, jêng phung kon sau Y-Hôbap po buklâu Y-Môise, jêh ri păng rdâk jêh ngih bok păng dăch tơm si ta ƀon Sananim, dăch đah ƀon Kadês.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, Hê-be, người Kê-nít, đã lìa khỏi dân Kê-nít, là con cháu Hô-báp, anh em vợ của Môi-se, và đi dựng trại mình ở về cây dẻ bộp Sa-na-im, gần bên Kê-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ Hê-be, người Kê-nít vốn đã tách khỏi dân Kê-nít, tức là con cháu Hô-báp, anh vợ của Môi-se, và đóng trại mình phía cây sồi Sa-na-nim, gần bên Kê-đe.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Bữn cũai pỡq atỡng yỗn Si-sara dáng Barac con samiang Abi-nũam khoiq toâq pỡ cóh Tabor.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi Xi-xê-ra hay tin Ba-rác, con A-bi-nô-am đã đi đến núi Ta-bô,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus muaj tuabneeg moog has rua Xixela tas Anpinau‑aa tug tub Npala nce moog rua sau lub roob Thanpau lawm,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Tơlah bu mbơh ma Y-Sisêra nau Y-Barak, kon buklâu Y-Abinôam hăn hao jêh rlet yôk Tabor,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta thuật cho Si-sê-ra hay rằng Ba-rác, con trai của A-bi-nô-am, đã đi đến núi Tha-bô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có người báo cho Si-sê-ra biết rằng Ba-rác, con trai A-bi-nô-am, đã lên núi Tha-bô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ngkíq Si-sara arô takêh culám sễ aséh rachíl cớp nheq máh tahan án. Án ớn tỗp alới loŏh tễ vil Harô-set Hacô-yim pỡq chu crỗng Ki-sôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13liền tập họp chín trăm xe bọc sắt và tất cả những người đi với mình, từ Ha-xô-rết Ha-gô-im cho đến sông Ki-sôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Xixela txawm txhwj nwg cuaj pua lub tsheb hlau ua rog huvsw hab taag nrho nwg cov tub rog tuaj rua ntawm lub moos Halause Hakau‑i moog txug tug dej Khisoo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Y-Sisêra leo dăp lĕ sin rhiăng ndeh seh loih păng jêh ri lĕ rngôch bunuyh ndrel ma păng bơh ƀon Harôset-Hagôim tât ta dak n'hor Kisôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Si-sê-ra bèn nhóm hiệp hết thảy xe cộ sắt mình, là chín trăm cái bằng sắt, và toàn quân binh vẫn ở với mình, từ Ha-rô-sết về dân ngoại bang cho đến khe Ki-sôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Si-sê-ra tập trung toàn bộ chiến xa gồm có chín trăm xe bằng sắt, và toàn thể quân lính của mình, từ Ha-rô-sết của dân ngoại cho đến suối Ki-sôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ niang De-bara atỡng Barac neq: “Mới yuor tayứng pỡq! Yiang Sursĩ pỡq nhũang mới. Tangái nâi án ễ chiau Si-sara pỡ talang atĩ mới.”Ngkíq Barac dững tahan án muoi chít ngin náq sễng tễ cóh Tabor, pỡq rachíl cớp Si-sara.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đê-bô-ra bảo Ba-rác, “Hãy đứng lên! Hôm nay là ngày CHÚA sẽ trao Xi-xê-ra vào tay ông. CHÚA đã dọn đường cho ông.” Vậy Ba-rác hướng dẫn mười ngàn người đi xuống núi Ta-bô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Ntenpaula has rua Npala tas, “Ca le moog los maj, tsua qhov nub nua yog nub kws Yawmsaub muab Xixela rua huv koj txhais teg. Yawmsaub tub ua koj ntej moog lawm nev.” Npala hab nwg cov tub rog ib vaam leej txhad nqeg ntawm lub roob Thanpau moog.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14H'Dêbôra lah ma Y-Barak, "Dâk hom! Yorlah nar uơ ro yơh Yêhôva jao jêh Y-Sisêra tâm ti may; mâu di hĕ Yêhôva hăn panăp may?" Pônây Y-Barak trŭnh tă bơh yôk Tabor ndrel ma du rmưn bunuyh tĭng ndô̆ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đê-bô-ra nói cùng Ba-rác rằng: Hãy đứng dậy, vì nầy là ngày Đức Giê-hô-va phó Si-sê-ra vào tay ngươi. Đức Giê-hô-va há chẳng đi đằng trước ngươi sao? Rồi Ba-rác đi xuống núi Tha-bô, có mười ngàn người theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đê-bô-ra nói với Ba-rác: “Hãy vùng lên! Vì đây là ngày Đức Giê-hô-va phó Si-sê-ra vào tay ông. Không phải Đức Giê-hô-va đi trước ông sao?” Vậy Ba-rác từ núi Tha-bô đi xuống cùng với mười nghìn người theo ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Toâq Barac ớn tahan mut chíl, Yiang Sursĩ táq yỗn Si-sara cớp tahan dững sễ aséh rachíl, dếh máh cũai tahan canŏ́h cỡt clŏ́c clu. Chơ Si-sara pŏ́ng asễng tễ sễ aséh rachíl, cớp lúh chíq.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Ba-rác gần đến, CHÚA làm rối loạn hàng ngũ Xi-xê-ra, đoàn quân và xe bọc sắt của người. CHÚA dùng gươm đánh bại chúng, Xi-xê-ra liền bỏ xe bọc sắt chạy bộ tẩu thoát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yawmsaub ua rua Xixela hab nwg tej tsheb ua rog huvsw hab nwg paab tub rog huvsw tawg tswv swb hlo Npala tej nav ntaaj, tes Xixela txawm nqeg sau nwg lub tsheb ua rog xuas kwtaw tswv lawm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Yêhôva dŏng chiông đao ƀư ma Y-Sisêra jêh ri lĕ rngôch ndeh seh loih nđâp ma lĕ phung tahan păng du nchuăt pru pra panăp Y-Barak: Y-Sisêra jŭr tă Kalơ ndeh seh păng, du nchuăt jâng dơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va dùng mũi gươm làm cho Si-sê-ra và hết thảy xe cộ cùng toàn quân lính người vỡ chạy trước mặt Ba-rác: Si-sê-ra bèn xuống xe mình, chạy bộ mà trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va làm cho Si-sê-ra và tất cả xe cộ cùng toàn thể quân lính của hắn chạy hoảng loạn trước lưỡi gươm của Ba-rác. Si-sê-ra xuống khỏi xe và chạy trốn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Barac rapuai máh sễ aséh rachíl cớp máh tahan Si-sara toau toâq pỡ vil Harô-set Hacô-yim. Chơ án cachĩt táh nheq tỗp tahan Si-sara; tỡ bữn noau tamoong noâng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ba-rác và những người của ông rượt theo các xe bọc sắt và đoàn quân của Xi-xê-ra cho đến Ha-gô-im. Họ dùng gươm giết tất cả các quân lính của Xi-xê-ra, không một ai sống sót.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tes Npala txawm lawv tej tsheb ua rog hab cov tub rog moog txug Halause Hakau‑i. Mas Xixela paab tub rog raug nav ntaaj tuag taag tsw tshuav ib tug le.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Y-Barak hăn tĭng ndeh seh jêh ri phung tahan tât ta ƀon Harôset-Hagôim, jêh ri lĕ rngôch phung tahan Y-Sisêra khĭt ma đao, mâu geh ôh du huê dơi klaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ba-rác đuổi theo xe cộ và đạo binh cho đến Ha-rô-sết về dân ngoại bang; cả đạo binh Si-sê-ra bị gươm giết, không còn lại một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ba-rác đuổi theo chiến xa và quân địch cho đến Ha-rô-sết của dân ngoại. Toàn bộ quân lính của Si-sê-ra ngã chết dưới lưỡi gươm, không còn ai sống sót.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma Si-sara lúh tooq pỡ dống aroâiq niang Yêl, lacuoi Ê-bêr, tỗp Kê-nit. Yabin la puo cũai Hasôr, án cỡt yớu ratoi lứq cớp dống sũ Ê-bêr.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Còn Xi-xê-ra chạy trốn vào lều của Gia-ên. Cô là vợ Hê-be, một trong những gia đình họ Kê-nít. Gia đình Hê-be và Gia-bin, vua Hát-xo, sống hoà thuận nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tassws Xixela dha tswv moog txug Ya‑ee kws yog Henpaw tug quaspuj kws yog tuabneeg Khenai lub tsev ntaub, tsua qhov vaajntxwv Yanpi huv lub moos Haxau nrug Henpaw kws yog tuabneeg Khenai tsev tuabneeg sws raug zoo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Ƀiălah Y-Sisêra du nchuăt jâng dơm tât ta ngih bok H'Jael, ur Y-Hêber, phung mpôl Kênit; yorlah Y-Jabin, hađăch ƀon Hasôr, jêh ri ngih Y-Hêber phung mpôl Kênit, geh nau đăp mpăn ndrel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Si-sê-ra chạy bộ trốn đến trại Gia-ên, vợ của Hê-be, người Kê-nít; vì Gia-bin, vua Hát-so, và nhà Hê-be, người Kê-nít, hòa hảo với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Si-sê-ra chạy trốn đến trại Gia-ên, vợ của Hê-be, người Kê-nít, vì vua Hát-so là Gia-bin và nhà Hê-be, người Kê-nít, có mối hòa hiếu với nhau.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Niang Yêl loŏh ramóh Si-sara cớp pai neq: “Sễq mơi achuaih mut tâng dống aroâiq nâi; chỗi ngcŏh ntrớu.”Ngkíq Si-sara mut; cớp niang Yêl ớn án tooq yáng clĩ aroâiq.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Gia-ên ra đón Xi-xê-ra và mời, “Ông chủ hãy vào trong lều tôi! Vào đây, đừng sợ gì.” Xi-xê-ra liền vào lều Gia-ên, rồi nàng lấy chiếu trùm người lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Ya‑ee txawm tawm tuaj tog Xixela hab has tas, “Yawm hlub, ca le lug tsev, ca le lug su huv kuv lub tsev, tsw xob ntshai le.” Xixela txhad nkaag moog rua huv nwg lub tsev ntaub, hab nwg muab ib daim choj lug vuv Xixela.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18H'Jael luh tâm mâp đah Y-Sisêra jêh ri lah: "Hơi Kôranh, veh hom ta ngih gâp; lơi klach ôh." Pôri ôbăl veh lăp tâm ngih bok păng, jêh ri sŏk phôi ntâk ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gia-ên ra đón Si-sê-ra, mà nói rằng: Hỡi chúa, xin hãy vào nơi nhà tôi, chớ sợ chi. Vậy, người vào trại nàng, và nàng lấy mền đắp người lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Gia-ên ra đón Si-sê-ra và nói rằng: “Thưa ngài, xin cứ ghé vào đây, đừng sợ!” Vậy, hắn vào trại nàng, và nàng lấy mền đắp hắn lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Si-sara pai neq: “Cứq sễq nguaiq nứng dỡq, yuaq cứq sâng ễ khlac tháng!”Ngkíq niang Yêl ĩt dỡq tóh aloŏh yỗn án nguaiq; chơ yỗn án tooq loah bân ntốq tiaq.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xi-xê-ra bảo Gia-ên, “Tôi khát nước lắm. Làm ơn cho tôi chút nước uống.” Nàng liền mở bầu da đựng sữa cho người uống rồi trùm người lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Xixela has rua nwg tas, “Thov ib ntswv dej rua kuv haus, tsua qhov kuv nqhes dej heev.” Ya‑ee txawm qheb hlo ib lub naab tawv kua mig laub rua nwg haus hab muab daim choj vuv nwg.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Pô nây, ôbăl lah ma bu ur nây pô aơ: "Gâp dăn ay ăn gâp ƀă dak nhêt, yorlah gâp ji hir". Pôri păng pơk nông ntâu dak toh ndrôk ăn ma Y-Sisêra nhêt, jêh nây nklŭm tay ôbăl ma phôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, người nói cùng nàng rằng: Ta xin nàng cho ta chút nước uống, vì ta khát. Nàng bèn mở bầu sữa ra, cho người uống, rồi trùm người lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hắn nói với nàng: “Xin cho ta chút nước vì ta khát.” Nàng mở bầu đựng sữa cho hắn uống, rồi trùm hắn lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Moâm ki, Si-sara atỡng niang neq: “Sễq mới kĩaq bân ngoah toong dống aroâiq. Khân bữn noau blớh neq: ‘Bữn cũai toâq pỡ nâi tỡ?’ Sễq mới ta‑ỡi: ‘Tỡ hữm noau!’”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người bảo nàng, “Hãy ra đứng trước cửa lều. Nếu ai đến hỏi, ‘Có ai ở đây không?’ thì phải nói ‘Không có.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Xixela has rua nwg tas, “Thov koj moog sawv ntawm qhov rooj zuv. Yog leejtwg tuaj nug tas, ‘Muaj leejtwg tuaj nuav los tsw muaj?’ Ca le teb tas, Tsw muaj.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Ôbăl lah tay ma bu ur nây pô aơ: "Gŭ hom ta mpông ngih bok, jêh ri tơ lah bu văch tât ôp ay, lah: 'Geh bunuyh lĕ ta aơ?' ăn ay lah, mâu geh ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người lại nói cùng nàng rằng: Hãy đứng nơi cửa trại, nếu có ai đến hỏi rằng: Ở đây có ai chăng? thì hãy đáp: Chẳng có ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hắn lại nói: “Hãy đứng nơi cửa trại, nếu có ai đến hỏi rằng: ‘Có ai vào đây không?’ thì trả lời: ‘Chẳng có ai hết.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Si-sara bếq langêt cỗ án sâng lakéh. Chơ Yêl, lacuoi Ê-bêr, ĩt parnúh cớp nŏ́c tac dŏq téh dống aroâiq. Án tayáh ngcuai lứq mut chu Si-sara, cớp téh nŏ́c tâng plỡ Si-sara toau sarloâiq tâng cutễq. Chơ Si-sara cuchĩt toâp.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Gia-ên vợ Hê-be lấy một cây cọc lều và một cái búa nhè nhẹ đến gần Xi-xê-ra. Vì quá mệt nên Xi-xê-ra ngủ thiếp đi. Nàng đóng cây cọc lều xuyên qua màng tang Xi-xê-ra và cắm đầu người dính xuống đất. Xi-xê-ra chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tassws Ya‑ee kws yog Henpaw tug quaspuj muab ib tug tswg hlau kws nqug tsev ntaub hab tuav ib raab rauj nyaag lug muab tug tswg hlau twb nkaus Xixela xub ntsus npuj tshaab plawg rua huv aav rua thaus nwg saamswm tsaug zug ceev tsua qhov yog txug sav. Tes Xixela txawm tuag lawm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Ƀiălah H'Jael, ur Y-Hêber sŏk du mlâm mâng n'gâng ngih, jêh ri sŏk du mlâm me nôp jêh ri hăn êp ôbăl djoch djoch jêh nây păng pâng mâng nây ta njĭnh lâk ôbăl rho băm tât ta neh, dôl ôbăl lêt bêch rgănh ngăn; jêh ri ôbăl n'ho khĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ người ngủ say, vì mệt nhọc quá; Gia-ên, vợ Hê-be, bèn lấy một cây nọc trại, và tay nắm cái búa, nhẹ nhẹ đến bên người, lấy cây nọc đóng thủng màng tang người, thấu xuống đất, và người chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ Si-sê-ra ngủ say vì quá mệt. Gia-ên, vợ Hê-be, lấy một cây cọc lều, tay cầm cái búa, nhè nhẹ đến bên hắn và đóng cây cọc xuyên qua màng tang, thấu xuống đất và hắn chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Tữ Barac toâq ravoât Si-sara, niang Yêl loŏh ramóh cớp atỡng án neq: “Sễq mơi anhia mut tâng clống dống! Hếq yoc anhia ramóh cũai anhia chuaq.”Ngkíq Barac mut tâng dống niang Yêl; án hữm Si-sara cuchĩt tâng cutễq, nŏ́c téh dống aroâiq noâng kiang tâng plỡ Si-sara.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đó Ba-rác đi ngang lều Gia-ên vì đang rượt theo Xi-xê-ra. Gia-ên ra đón ông và bảo, “Hãy vào đây. Tôi sẽ chỉ cho ông người ông đang tìm.” Ba-rác vào trong lều thấy Xi-xê-ra nằm chết sóng soài, có cây cọc lều xuyên qua đầu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus Npala lawv Xixela tuaj txug, Ya‑ee tawm moog tog nwg hab has rua nwg tas, “Ca le lug tsev, kuv yuav qha koj pum tug kws koj saamswm nrhav hov.” Npala kuj nkaag lug rua huv nwg lub tsev ntaub pum Xixela tuag xyaab leeg lawm, tug tswg tsev ntaub tseed rhais nreeg xub ntsus.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Aơ, Y-Barak dôl tĭng Y-Sisêra, H'Jael luh chuă vơt păng, jêh ri lah: "Văch hom, gâp mra ntĭm ma may saơ bunuyh may dôl tĭng joi. Y-Barak lăp tâm ngih H'Jael, saơ Y-Sisêra mplâng khĭt jêh, geh mâng n'gâng ngih bok ta njĭnh lâk ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ba-rác đương còn rượt theo Si-sê-ra, Gia-ên bèn ra đón người, mà nói rằng: Hãy đến, tôi sẽ chỉ cho ông thấy người mà ông đương tìm kiếm. Ba-rác vào nhà nàng, thấy Si-sê-ra nằm chết sải, có nọc đâm nơi màng tang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi Ba-rác còn đang truy đuổi Si-sê-ra thì Gia-ên ra đón ông và nói: “Mời ông vào đây, tôi sẽ chỉ cho ông người mà ông đang tìm kiếm.” Ba-rác bước vào trại, thấy Si-sê-ra nằm sải chết, cây cọc đâm xuyên màng tang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tangái ki Yiang Sursĩ yỗn cũai I-sarel chíl riap Yabin, la puo tỗp Cana-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong ngày đó Thượng Đế đánh bại Gia-bin, vua Ca-na-an trước mặt dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nub ntawd Yawmsaub txhad ua rua cov Yixayee kov yeej Khana‑aa tug vaajntxwv Yanpi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Tâm nar nây, Brah Ndu nglăp ăn Y-Jabin, hađăch Kanaan, panăp phung ƀon lan Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong ngày đó, Đức Chúa Trời khiến cho Gia-bin, vua Ca-na-an, bị phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ ngày đó, Đức Chúa Trời khiến cho Gia-bin, vua Ca-na-an, khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Tỗp I-sarel cớp puo Yabin rachíl toâr lứq ễn. Toâq parsốt Yabin cỡt pê cớp cuchĩt.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân Ít-ra-en càng ngày càng hùng mạnh hơn Gia-bin, vua Ca-na-an cho đến khi họ hoàn toàn tiêu diệt vua đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Cov Yixayee txhais teg ua nyaav zuj zug rua Khana‑aa tug vaajntxwv Yanpi moog txug thaus puab ua kuas vaajntxwv Yanpi puam tsuaj taag.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Jêh ri ti phung ƀon lan Israel ƀư jêr mro ma Y-Jabin, hađăch n'gor Kanaan, kŏ tât khân păng ƀư rai lơi ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tay dân Y-sơ-ra-ên càng ngày càng mạnh thắng Gia-bin, vua Ca-na-an, cho đến chừng chúng đã diệt người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tay của dân Y-sơ-ra-ên càng ngày càng đè nặng trên Gia-bin, vua Ca-na-an, cho đến khi họ tiêu diệt vua ấy đi.