So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

New International Version(NIV)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới(NVB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bo Phi-er cớp Yang noâng atỡng, máh cũai sốt tỗp tễng rit sang, cũai sốt tahan kĩaq Dống Sang Toâr, cớp máh cũai Sa-dusê toâq toâp pỡ ntốq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong khi Phi-e-rơ và Giăng đang nói với dân chúng thì các thầy tế lễ, viên quản lý đền thờ, và những người Sa-đu-sê kéo đến.

New International Version (NIV)

1The priests and the captain of the temple guard and the Sadducees came up to Peter and John while they were speaking to the people.

Bản Diễn Ý (BDY)

1-3Phê-rơ và Giăng đang nói chuyện với dân chúng, thình lình các thầy tế lễ, viên chỉ huy đội tuần cảnh Đền thờ và các thầy Sa-đức xông vào bắt hai ông. Họ hết sức bực mình vì Phê-rơ và Giăng dạy dỗ dân chúng và truyền giảng về sự sống lại của Chúa Giê-xu. Lúc ấy trời đã tối nên họ đem hai ông giam tạm trong lao xá một đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Phê-rơ và Giăng đang nói với dân chúng thì các vị tế lễ, viên sĩ quan chỉ huy vệ binh Đền Thờ và các người Sa-đu-sê chợt đến nơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phi-e-rơ và Giăng đương nói với dân chúng, thì các thầy tế lễ, quan coi đền thờ, và người Sa-đu-sê thoạt đến,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Máh cũai ki ũan lứq chóq Phi-er cớp Yang, yuaq alới bar náq atỡng tễ Yê-su khoiq tamoong loah. Cớp alới pai cỗ nhơ tễ Yê-su tamoong loah, ngkíq cũai canŏ́h têq tamoong loah machớng Yê-su tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ bực tức vì hai ông dạy dỗ dân chúng và công bố rằng trong Đức Chúa Jêsus có sự sống lại từ cõi chết.

New International Version (NIV)

2They were greatly disturbed because the apostles were teaching the people, proclaiming in Jesus the resurrection of the dead.

Bản Diễn Ý (BDY)

1-3Phê-rơ và Giăng đang nói chuyện với dân chúng, thình lình các thầy tế lễ, viên chỉ huy đội tuần cảnh Đền thờ và các thầy Sa-đức xông vào bắt hai ông. Họ hết sức bực mình vì Phê-rơ và Giăng dạy dỗ dân chúng và truyền giảng về sự sống lại của Chúa Giê-xu. Lúc ấy trời đã tối nên họ đem hai ông giam tạm trong lao xá một đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ rất bực mình vì các sứ đồ dạy bảo dân chúng và công bố rằng Đức Giê-su đã sống lại nên sẽ có sự sống lại cho người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2tức mình vì hai người dạy dân chúng và rao truyền, nhân Đức Chúa Jêsus, sự từ kẻ chết sống lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ngkíq máh cũai sốt cỗp toâp alới bar náq, cớp khang tâng cuaq tũ. Tangái ki khoiq cheq sadâu chơ. Ngkíq alới yoc ễ blớh bar náq ki tâng tangái parnỡ ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ bắt hai ông giam vào ngục cho đến ngày hôm sau, vì lúc ấy trời đã tối.

New International Version (NIV)

3They seized Peter and John and, because it was evening, they put them in jail until the next day.

Bản Diễn Ý (BDY)

1-3Phê-rơ và Giăng đang nói chuyện với dân chúng, thình lình các thầy tế lễ, viên chỉ huy đội tuần cảnh Đền thờ và các thầy Sa-đức xông vào bắt hai ông. Họ hết sức bực mình vì Phê-rơ và Giăng dạy dỗ dân chúng và truyền giảng về sự sống lại của Chúa Giê-xu. Lúc ấy trời đã tối nên họ đem hai ông giam tạm trong lao xá một đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ bắt Phê-rơ và Giăng, nhưng trời đã tối, nên đem tạm giam vào ngục qua đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Họ bắt hai người giam vào ngục cho đến bữa sau, vì bấy giờ đã tối rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma clứng lứq cũai sa‑âm parnai alới bar náq ki atỡng. Máh cũai samiang ca sa‑âm bo ki, bữn sám sỡng ngin náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mặc dù vậy, có nhiều người trong số họ đã nghe lời Chúa thì tin, và số nam tín hữu lên đến năm nghìn.

New International Version (NIV)

4But many who heard the message believed; so the number of men who believed grew to about five thousand.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Tuy nhiên, nhiều người tin Chúa khi nghe lời truyền giảng, số tín hữu tăng lên đến 5.000.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, nhiều người đã được nghe lời Chúa thì tin. Số nam môn đệ lên đến năm ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, có nhiều người đã nghe đạo thì tin, số tín đồ lên đến độ năm ngàn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5-6Toâq tangái parnỡ ễn, máh cũai sốt tỗp I-sarel, máh cũai sốt nheq sâu, cớp máh cũai yống rit, nheq tữh alới rôm tâng vil Yaru-salem. Alới pỡq ramóh An-na, án ca sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ. Cớp bữn máh cũai tễ dống An-na ỡt ngki tê, dếh Cai-pha, Yang, cớp Alec-sandơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngày hôm sau, các nhà lãnh đạo, các trưởng lão, các thầy thông giáo họp tại Giê-ru-sa-lem,

New International Version (NIV)

5The next day the rulers, the elders and the teachers of the law met in Jerusalem.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Qua ngày sau, Hội đồng Quốc gia họp tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hôm sau, các nhà lãnh đạo, các trưởng lão và các chuyên gia kinh luật hội họp tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bữa sau, các quan, các trưởng lão, các thầy thông giáo nhóm tại thành Giê-ru-sa-lem,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5-6Toâq tangái parnỡ ễn, máh cũai sốt tỗp I-sarel, máh cũai sốt nheq sâu, cớp máh cũai yống rit, nheq tữh alới rôm tâng vil Yaru-salem. Alới pỡq ramóh An-na, án ca sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ. Cớp bữn máh cũai tễ dống An-na ỡt ngki tê, dếh Cai-pha, Yang, cớp Alec-sandơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6cùng với An-ne là thầy tế lễ thượng phẩm, Cai-phe, Giăng, A-léc-xan-đơ và tất cả những người thuộc về gia đình thầy tế lễ thượng phẩm.

New International Version (NIV)

6Annas the high priest was there, and so were Caiaphas, John, Alexander and others of the high priest’s family.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Có cả An-ne, thầy Tế lễ tối cao, Cai-phe, Giô-an, Á-lịch-sơn và những nhân vật khác trong gia tộc An-ne.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có trưởng tế An-na, các ông Cai-pha, Giăng, A-lịch-sơn và các người khác trong gia đình vị trưởng tế tham dự.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6với An-ne, là thầy cả thượng phẩm, Cai-phe, Giăng, A-léc-xan-đơ và hết thảy mọi người thuộc về họ thầy cả thượng phẩm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Tỗp alới ớn noau dững Phi-er cớp Yang toâq pỡ alới; chơ alới blớh bar náq ki neq: “Noau yỗn anhia bữn chớc táq bán cũai yỗt ki? Ntrớu ramứh án?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ bắt hai ông đến đứng giữa họ và tra hỏi: “Nhờ quyền năng nào hay là nhân danh ai mà các anh làm điều nầy?”

New International Version (NIV)

7They had Peter and John brought before them and began to question them: “By what power or what name did you do this?”

Bản Diễn Ý (BDY)

7Phê-rơ và Giăng bị giải đến tra vấn: “Các anh nhờ quyền lực nào chữa bệnh? Các anh nhân danh ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ cho giải hai sứ đồ đến đứng giữa họ rồi tra vấn: “Các anh nhờ quyền năng nào và nhân danh ai mà làm việc nầy?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ bắt Phi-e-rơ và Giăng đến hầu trước mặt mình, và hỏi rằng: Bởi quyền phép nào hay là nhân danh ai mà các ngươi làm điều nầy?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Bo ki Raviei Yiang Sursĩ cỡt sốt tâng mứt pahỡm Phi-er, chơ án pai neq: “Cũn anhi ơi! Cứq sễq atỡng anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ Phi-e-rơ, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, nói rằng: “Thưa các vị lãnh đạo và quý trưởng lão!

New International Version (NIV)

8Then Peter, filled with the Holy Spirit, said to them: “Rulers and elders of the people!

Bản Diễn Ý (BDY)

8Phê-rơ được đầy dẫy Thánh Linh, giải đáp: “Thưa các nhà lãnh đạo và các trưởng lão,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy Phê-rơ được đầy dẫy Thánh Linh, đáp lời: “Thưa quý vị lãnh đạo nhân dân và quý vị trưởng lão!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ Phi-e-rơ, đầy dẫy Đức Thánh Linh, nói rằng: Hỡi các quan và các trưởng lão,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Khân anhia yoc ễ dáng cỗ nŏ́q hếq têq chuai cũai yỗt nâi yỗn cỡt bán,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu hôm nay chúng tôi bị tra hỏi vì đã làm phước cho một người tàn tật, và bằng cách nào người nầy được chữa lành,

New International Version (NIV)

9If we are being called to account today for an act of kindness shown to a man who was lame and are being asked how he was healed,

Bản Diễn Ý (BDY)

9hôm nay chúng tôi bị bắt vì làm phúc cho một người tàn tật và bị tra hỏi về cách chữa lành người què.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hôm nay, chúng tôi bị tra xét về một việc lành là giúp một người tàn tật, và quý vị hỏi nhờ đâu mà người ấy được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nếu ngày nay chúng tôi bị tra hỏi vì đã làm phước cho một người tàn tật, lại hỏi chúng tôi thể nào người đó được lành,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10cóq anhia cớp nheq tữh cũai I-sarel dáng raloaih tễ ranáq nâi. Ranáq nâi ống Yê-su Crĩt toâp têq táq. Yê-su la cũai tễ vil Na-sarễt, án ca anhia khoiq cachĩt na téh án tâng aluang sangcáng. Ma Yiang Sursĩ yỗn án tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì xin tất cả quý vị và toàn dân Y-sơ-ra-ên hãy biết rằng nhờ danh của Đức Chúa Jêsus Christ người Na-xa-rét, Đấng mà quý vị đã đóng đinh trên thập tự giá, và Đức Chúa Trời đã khiến sống lại từ cõi chết; chính nhờ danh ấy mà người nầy được lành mạnh và hiện đứng trước mặt quý vị đây.

New International Version (NIV)

10then know this, you and all the people of Israel: It is by the name of Jesus Christ of Nazareth, whom you crucified but whom God raised from the dead, that this man stands before you healed.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Xin quý vị và toàn thể nhân dân lưu ý, đây là nhờ danh Chúa Giê-xu ở Na-xa-rét. Quý vị đã xử tử Chúa trên cây thập tự nhưng Thượng-Đế đã cho Chúa sống lại. Nhờ Chúa Giê-xu, người què này được lành mạnh và đứng trước mặt quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xin tất cả quý vị và toàn dân Y-sơ-ra-ên biết cho rằng đó là nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su, người Na-xa-rét! Quý vị đã đóng đinh Ngài trên thập tự giá nhưng Đức Chúa Trời làm cho Ngài sống lại từ kẻ chết. Nhờ Danh Ngài mà người nầy được lành và đứng trước mặt quý vị.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10thì hết thảy các ông, và cả dân Y-sơ-ra-ên đều khá biết, ấy là nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ ở Na-xa-rét, Đấng mà các ông đã đóng đinh trên thập tự giá, và Đức Chúa Trời đã khiến từ kẻ chết sống lại, ấy là nhờ Ngài mà người nầy được lành mạnh hiện đứng trước mặt các ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Án la samoât cốc tamáu cũai táq dống khoiq táh. Ma tamáu nâi o hỡn tễ nheq tamáu canŏ́h; chơ noau ĩt cớp chĩp bân soq dống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài là hòn đá bị các ông là những thợ xây nhà loại ra,Nhưng lại trở nên hòn đá góc nhà.

New International Version (NIV)

11Jesus is “ ‘the stone you builders rejected, which has become the cornerstone.’

Bản Diễn Ý (BDY)

11Chúa là Tảng đá bị quý vị loại bỏ, nhưng đã trở thành Tảng đá móng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài là Tảng Đá đã bị quý vị là những thợ nề xây nhà khinh dể, Nhưng lại trở thành Tảng Đá đầu góc nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Jêsus nầy là hòn đá bị các ông xây nhà bỏ ra, rồi trở nên hòn đá góc nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Pưn paloŏng nâi tỡ bữn noau noâng têq chuai amoong hái. Yiang Sursĩ yỗn ống Yê-su toâp táq ranáq chuai amoong hái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng có sự cứu rỗi trong đấng nào khác, vì ở dưới trời chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta nhờ đó mà được cứu.”

New International Version (NIV)

12Salvation is found in no one else, for there is no other name under heaven given to mankind by which we must be saved.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Ngoài Chúa Giê-xu, không ai có quyền năng cứu rỗi loài người, vì dưới bầu trời này, chúng ta không thể kêu cầu danh nào khác để được cứu rỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không có sự cứu rỗi trong một ai khác cả, vì dưới trời không có Danh nào khác được ban cho loài người để chúng ta phải nhờ Danh ấy mà được cứu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chẳng có sự cứu rỗi trong đấng nào khác; vì ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh cũai sốt ki sâng dớt lứq Phi-er cớp Yang atỡng clŏ́q lứq, yuaq alới dáng bar náq ki la cũai proai miat sâng cớp tỡ bữn rien sa‑ữi. Ma alới dáng bar náq ki cơi ỡt cớp Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi thấy sự dạn dĩ của Phi-e-rơ và Giăng, biết rõ hai ông là những người tầm thường, ít học, thì họ đều kinh ngạc và nhận ra rằng hai ông đã từng ở với Đức Chúa Jêsus.

New International Version (NIV)

13When they saw the courage of Peter and John and realized that they were unschooled, ordinary men, they were astonished and they took note that these men had been with Jesus.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Thấy Phê-rơ và Giăng rất can đảm dù ít học, mọi người đều ngạc nhiên. Họ cũng nhận ra hai ông đã từng sống với Chúa Giê-xu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi thấy Phê-rơ và Giăng can đảm như thế, và nhận xét rằng hai ông là người tầm thường, kém học thức, họ đều kinh ngạc nhưng phải nhìn nhận rằng hai ông đã từng ở với Đức Giê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi chúng thấy sự dạn dĩ của Phi-e-rơ và Giăng, biết rõ rằng ấy là người dốt nát không học, thì đều lấy làm lạ; lại nhận biết hai người từng ở với Đức Chúa Jêsus.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ma cũai sốt ki tỡ dáng tếq ntrớu tễ ranáq Phi-er cớp Yang táq, yuaq alới hữm cũai yỗt khoiq cỡt bán chơ cớp tayứng parnơi cheq Phi-er cớp Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng vì thấy người què được chữa lành đứng bên cạnh hai ông, nên họ không có lời gì để phản bác được.

New International Version (NIV)

14But since they could see the man who had been healed standing there with them, there was nothing they could say.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Nhưng thấy người què đã được chữa lành đứng cạnh hai ông, họ không biết đối xử thế nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tuy nhiên vì thấy người què được chữa lành đang đứng với hai ông nên họ chẳng chối cãi gì được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng vì thấy người được chữa lành đứng bên hai người, nên chúng không có lời gì để bẻ bác được hết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ngkíq alới ớn Phi-er cớp Yang loŏh chíq tễ ntốq alới rôm, yuaq alới yoc ễ sarhống tuoiq ống alới sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi bảo hai ông rời khỏi Hội đồng, họ bàn luận với nhau

New International Version (NIV)

15So they ordered them to withdraw from the Sanhedrin and then conferred together.

Bản Diễn Ý (BDY)

15nên ra lệnh đem hai ông ra khỏi phòng họp. Hội đồng bắt đầu thảo luận:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ liền ra lệnh cho hai ông ra khỏi phòng họp hội đồng, rồi bàn luận với nhau rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng biểu hai người ra khỏi tòa công luận rồi, bèn bàn luận cùng nhau,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Alới pai neq: “Nŏ́q hái ễ táq chóq bar náq nâi? Nheq tữh cũai tâng vil Yaru-salem khoiq hữm chơ tễ alới táq ranáq salễh lứq yỗn cũai yỗt nâi. Hái tỡ têq suon pai alới tỡ bữn táq ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rằng: “Chúng ta phải làm gì với mấy người nầy? Vì mọi người ở Giê-ru-sa-lem đều biết họ thật đã làm một phép lạ hiển nhiên và chúng ta không thể chối cãi được.

New International Version (NIV)

16“What are we going to do with these men?” they asked. “Everyone living in Jerusalem knows they have performed a notable sign, and we cannot deny it.

Bản Diễn Ý (BDY)

16“Chúng ta phải xử hai người này thế nào? Thật họ đã làm một phép lạ hiển nhiên, cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, chúng ta không thể nào chối cãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Chúng ta sẽ làm gì với mấy người nầy đây? Vì họ đã làm một dấu lạ hiển nhiên, tất cả dân chúng Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, nên chúng ta không thể nào chối cãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16rằng: Chúng ta xử với hai người nầy làm sao? Vì cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ thật họ đã làm ra một phép lạ sờ sờ; chúng ta chối không nổi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma hái chỗi yỗn ranáq nâi trŏ́h la‑ữt la‑ữi yỗn cũai canŏ́h dáng. Ngkíq cóq hái sưoq alới chỗi atỡng noâng tễ ramứh Yê-su.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tuy nhiên, để việc đó không đồn ra trong dân chúng thêm nữa, chúng ta hãy cảnh cáo họ không được lấy danh đó giảng dạy cho bất cứ ai nữa.”

New International Version (NIV)

17But to stop this thing from spreading any further among the people, we must warn them to speak no longer to anyone in this name.”

Bản Diễn Ý (BDY)

17Nhưng muốn phong trào này khỏi lan rộng trong nhân dân, chúng ta phải hăm dọa, không cho họ truyền bá danh Giê-xu nữa!”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng muốn cho việc nầy đừng lan rộng thêm giữa dân chúng, chúng ta hãy đe dọa, đừng cho họ nhắc đến Danh nầy nữa!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dầu vậy, hầu cho việc khỏi đồn ra trong dân nữa, chúng ta nên lấy lời ngăm dọa, cấm họ, từ rày về sau, chớ lấy danh đó dạy dỗ không cứ là ai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Moâm ki alới arô loah Phi-er cớp Yang mut loah pỡ ntốq alới sarhống. Alới sưoq bar náq ki tỡ yỗn pỡq atỡng noâng tễ ramứh Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, họ gọi hai ông vào và cấm nhân danh Đức Chúa Jêsus mà nói hay dạy nữa.

New International Version (NIV)

18Then they called them in again and commanded them not to speak or teach at all in the name of Jesus.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Họ đòi hai ông vào và ra lệnh cấm giảng dạy danh Giê-xu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy họ gọi hai ông vào và cấm tuyệt đối không được nói hay dạy về Danh Đức Giê-su nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Họ bèn đòi hai người vào, rồi cấm tiệt, chẳng cho nhân danh Đức Chúa Jêsus mà nói hay là dạy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma Phi-er cớp Yang ta‑ỡi máh cũai sốt ki neq: “Nŏ́q anhia chanchớm, ranáq aléq Yiang Sursĩ hữm o hỡn? O hếq trĩh anhia, ma o hếq trĩh Yiang Sursĩ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Phi-e-rơ và Giăng trả lời: “Xin các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng?

New International Version (NIV)

19But Peter and John replied, “Which is right in God’s eyes: to listen to you, or to him? You be the judges!

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nhưng Phê-rơ và Giăng trả lời: “Trước mặt Thượng Đế, chúng tôi nên vâng lời quý vị hay vâng lời Thượng Đế? Điều nào phải quấy xin quý vị vui lòng thẩm định.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng Phê-rơ và Giăng đáp: “Điều nào phải lẽ hơn? Trước mặt Đức Chúa Trời, nên vâng lời quý vị hay là vâng lời Đức Chúa Trời? Xin quý vị vui lòng thẩm định.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng Phi-e-rơ và Giăng trả lời rằng: Chính các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Khân hếq tỡ bữn pỡq atỡng, ki tỡ têq. Máh ranáq hếq hữm Yê-su táq cớp máh parnai hếq sâng án atỡng, hếq cóq atỡng yỗn cũai canŏ́h dáng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì chúng tôi không thể không nói về những điều mình đã thấy và nghe.”

New International Version (NIV)

20As for us, we cannot help speaking about what we have seen and heard.”

Bản Diễn Ý (BDY)

20Vì chúng tôi không thể ngưng nói những điều chúng tôi đã nghe thấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng chúng tôi không thể nào không nói lên những điều chúng tôi đã nghe và thấy.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì, về phần chúng tôi, không có thể chẳng nói về những điều mình đã thấy và nghe.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma máh cũai sốt ki prưt Phi-er cớp Yang tỡ yỗn atỡng noâng parnai nâi. Moâm alới sưoq ngkíq, chơ alới acláh. Alới tỡ têq táq ntrớu chóq bar náq ki, yuaq alới ngcŏh cũai proai táq loah alới. Nheq máh cũai proai khễn Yiang Sursĩ cỗ án chuai cũai yỗt nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi tiếp tục hăm dọa, họ thả hai ông ra, không tìm được cách nào để trừng phạt hai ông vì sợ dân chúng, bởi tất cả đều tôn vinh Đức Chúa Trời về việc đã xảy ra.

New International Version (NIV)

21After further threats they let them go. They could not decide how to punish them, because all the people were praising God for what had happened.

Bản Diễn Ý (BDY)

21,22Sau khi hăm dọa lần nữa, họ thả hai ông ra vì sợ nhân dân. Họ không biết phải trừng phạt thế nào vì nhân dân đều ca tụng Thượng Đế về việc người què trên 40 tuổi được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đe dọa thêm nữa rồi phóng thích hai người. Họ không tìm được cách nào trừng phạt hai người vì toàn thể dân chúng đều tôn vinh Đức Chúa Trời về việc vừa xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, họ lại ngăm dọa hai người nữa, rồi tha ra, không tìm phương bắt tội, vì cớ dân chúng, bởi ai nấy đều ngợi khen Đức Chúa Trời về việc đã xảy ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Cũai yỗt nâi khoiq clữi pỗn chít cumo chơ, noap tễ mpiq án canỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người đàn ông đã được phép lạ chữa lành đó đã ngoài bốn mươi tuổi.

New International Version (NIV)

22For the man who was miraculously healed was over forty years old.

Bản Diễn Ý (BDY)

21,22Sau khi hăm dọa lần nữa, họ thả hai ông ra vì sợ nhân dân. Họ không biết phải trừng phạt thế nào vì nhân dân đều ca tụng Thượng Đế về việc người què trên 40 tuổi được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người đàn ông được phép lạ chữa lành đã hơn bốn mươi tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, người đã nhờ phép lạ cho được chữa bịnh đó, là người đã hơn bốn mươi tuổi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tữ máh cũai sốt acláh Phi-er cớp Yang, alới chu loah pỡ tỗp alới, cớp atỡng loah máh parnai cũai sốt tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ cớp cũai sốt nheq sâu khoiq pai chóq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi được thả ra, hai ông đến với anh em mình và thuật lại mọi điều các thầy tế lễ cả và các trưởng lão đã nói.

New International Version (NIV)

23On their release, Peter and John went back to their own people and reported all that the chief priests and the elders had said to them.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Vừa được thả ra, Phê-rơ và Giăng liền trở về với anh em tín hữu, kể lại những lời hăm dọa của Hội đồng Quốc gia Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi được phóng thích, hai người quay về với anh em mình và thuật lại những lời các thượng tế và trưởng lão đe dọa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi chúng đã tha ra, hai người đến cùng anh em mình, thuật lại mọi điều các thầy tế lễ cả và các trưởng lão đã nói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ngkíq nheq tữh tỗp alới mpruam câu muoi mứt neq: “Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Lứq anhia toâp tễng paloŏng, cốc cutễq nâi, dỡq mưt, cớp túc ramứh ỡt tâng ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nghe xong, họ đồng một lòng lớn tiếng cầu nguyện với Đức Chúa Trời rằng: “Lạy Chúa, là Đấng dựng nên trời, đất, biển, cùng muôn vật trong đó,

New International Version (NIV)

24When they heard this, they raised their voices together in prayer to God. “Sovereign Lord,” they said, “you made the heavens and the earth and the sea, and everything in them.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Nghe xong, mọi người đồng lòng cầu xin Thượng Đế: “Lạy Chúa, chính Chúa đã sáng tạo trời, đất, biển và vạn vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nghe xong, họ đồng lòng lớn tiếng cầu nguyện với Đức Chúa Trời rằng: “Lạy Chúa, Ngài đã sáng tạo trời, đất, biển và vạn vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mọi người nghe đoạn, thì một lòng cất tiếng lên cầu Đức Chúa Trời rằng: Lạy Chúa, là Đấng dựng nên trời, đất, biển, cùng muôn vật trong đó,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Tễ mbŏ́q anhia khoiq atỡng na achúc achiac hếq, Davĩt, tễ máh ŏ́c Raviei Yiang Sursĩ yỗn án atỡng. Davĩt pai neq:‘Cỗ nŏ́q máh cruang cũai tâng cốc cutễq nâi ma ũan lứq chóq Yiang Sursĩ?Cỗ nŏ́q alới sarhống ngê tỡ bữn cỡt kia ntrớu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài đã dùng Đức Thánh Linh phán qua miệng của tổ phụ Đa-vít chúng tôi, là đầy tớ Ngài, rằng:‘Vì sao các nước nổi giận,Và vì sao các dân lập mưu vô ích?

New International Version (NIV)

25You spoke by the Holy Spirit through the mouth of your servant, our father David: “ ‘Why do the nations rage and the peoples plot in vain?

Bản Diễn Ý (BDY)

25Thánh Linh Chúa đã phán qua môi miệng Đa-vít, tổ tiên chúng con và là đầy tớ Ngài:Tại sao các quốc gia cuồng giận Các dân tộc âm mưu vô ích

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chúa đã nhờ Đức Thánh Linh phán dạy qua môi miệng Đa-vít, đầy tớ Ngài, cũng là tổ phụ chúng tôi: ‘Tại sao các nước nổi giận Và các dân âm mưu vô ích?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25và đã dùng Đức Thánh Linh, phán bởi miệng tổ phụ chúng tôi, tức là đầy tớ Ngài, là vua Đa-vít, rằng: Vì sao các dân nổi giận, Lại vì sao các nước lập mưu vô ích?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Máh puo tâng cốc cutễq nâi cớp máh cũai sốt canŏ́hsarhống parnơi cớp pruam ễ chíl Yiang Sursĩcớp Puo ca Yiang Sursĩ khoiq rưoh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các vua chúa trên mặt đất nổi lên,Các lãnh tụ họp lại,Nghịch với Chúa và Đấng được xức dầu của Ngài’

New International Version (NIV)

26The kings of the earth rise up and the rulers band together against the Lord and against his anointed one. ’

Bản Diễn Ý (BDY)

26Các vua trên thế giới nổi dậy Các nhà cầm quyền liên minh Chống lại Thượng Đế và Chúa Cứu Thế của Ngài?’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các vua trên thế gian Và các lãnh tụ họp nhau Chống nghịch Chúa Và Chúa Cứu Thế của Ngài.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các vua trên mặt đất dấy lên, Các quan hiệp lại, Mà nghịch cùng Chúa và Đấng chịu xức dầu của Ngài…

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Davĩt khoiq atỡng máh ŏ́c pĩeiq lứq tễ mbŏ́q; sanua hếq hữm ŏ́c ki khoiq toâq chơ. Hê-rôt cớp Phi-lat, alới khoiq rôm tâng vil Yaru-salem parnơi cớp máh cũai I-sarel cớp máh cũai tễ cruang canŏ́h hỡ, yoc ễ táq Yê-su. Yê-su la cũai táq ranáq anhia ca bráh o lứq. Nưm manoaq án toâp anhia rưoh dŏq chuai amoong cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thật vậy, Hê-rốt và Pôn-xơ Phi-lát cùng với các dân ngoại và dân Y-sơ-ra-ên đã tụ họp tại thành nầy để chống lại Đầy Tớ thánh Ngài là Đức Chúa Jêsus, Đấng mà Ngài đã xức dầu

New International Version (NIV)

27Indeed Herod and Pontius Pilate met together with the Gentiles and the people of Israel in this city to conspire against your holy servant Jesus, whom you anointed.

Bản Diễn Ý (BDY)

27“Thật thế, trong thành phố này, Hê-rốt, Phi-lát, người La-mã và dân Do-thái cấu kết nhau chống lại Đầy tớ Thánh của Ngài là Giê-xu, Chúa Cứu Thế,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thật thế, Hê-rốt và Bôn-xơ Phi-lát toa rập với các dân ngoại quốc và người Y-sơ-ra-ên ngay trong thành phố nầy mà chống nghịch Đức Giê-su, Đầy Tớ Thánh của Chúa đã được Chúa xức dầu

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, Hê-rốt và Bôn-xơ Phi-lát, với các dân ngoại, cùng dân Y-sơ-ra-ên thật đã nhóm họp tại thành nầy đặng nghịch cùng Đầy tớ thánh Ngài là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã xức dầu cho,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Máh cũai sốt ki lứq rôm parnơi cớp táq máh ŏ́c anhia khoiq anoat tễ mbŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28để làm mọi việc tay Ngài và ý Ngài đã định trước.

New International Version (NIV)

28They did what your power and will had decided beforehand should happen.

Bản Diễn Ý (BDY)

28nhưng vô tình họ đã thực hiện chương trình của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28để thực hiện những điều mà bàn tay Chúa và ý chỉ Chúa đã ấn định từ trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28để làm mọi việc tay Ngài và ý Ngài đã định trước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Sanua, Ncháu hếq ơi, anhia sâng santoiq máh cũai sốt ki yoc ễ táq hếq. Sễq anhia chuai yỗn mứt hếq cỡt clŏ́q lứq ễn dŏq atỡng níc tễ parnai anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bây giờ, xin Chúa xem xét lời hăm dọa của họ và cho các đầy tớ Ngài dạn dĩ rao giảng lời Ngài.

New International Version (NIV)

29Now, Lord, consider their threats and enable your servants to speak your word with great boldness.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Lạy Chúa, xin Ngài ghi nhớ lời người đe dọa và xin cho các đầy tớ Chúa đủ can đảm công bố lời Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Và bây giờ, lạy Chúa, xin Chúa đoái xem các sự đe dọa của họ và ban cho các đầy tớ Ngài lòng đầy dũng cảm để rao giảng lời Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nầy, xin Chúa xem xét sự họ ngăm dọa, và ban cho các đầy tớ Ngài rao giảng đạo Ngài một cách dạn dĩ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Hếq sễq anhia tahâu satoaq cũai a‑ĩ yỗn cỡt bán. Cớp hếq sễq anhia apáh ranáq salễh cớp tếc tễ chớc anhia nhơ ramứh Yê-su, án ca táq ranáq anhia, bráh o lứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Xin giơ tay Ngài ra để chữa lành và làm những phép mầu, dấu lạ qua danh Đầy Tớ thánh của Ngài là Đức Chúa Jêsus.”

New International Version (NIV)

30Stretch out your hand to heal and perform signs and wonders through the name of your holy servant Jesus.”

Bản Diễn Ý (BDY)

30Xin Chúa đưa tay chữa bệnh, thực hiện phép lạ và việc quyền năng nhân danh Chúa Giê-xu, Đầy tớ Thánh của Ngài!”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Xin Chúa ra tay chữa bệnh và làm các dấu lạ, phép mầu nhân danh Đầy Tớ Thánh Ngài là Đức Giê-su.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30giơ tay Ngài ra, để nhờ danh đầy tớ thánh của Ngài là Đức Chúa Jêsus, mà làm những phép chữa lành bịnh, phép lạ và dấu kỳ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Moâm alới câu, dống alới rôm cỡt cacưt. Cớp Raviei Yiang Sursĩ cỡt sốt tâng mứt pahỡm alới. Chơ alới atỡng parnai Yiang Sursĩ clŏ́q lứq ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi cầu nguyện xong thì nơi nhóm lại rúng động, mọi người đều được đầy dẫy Đức Thánh Linh, giảng lời Đức Chúa Trời một cách dạn dĩ.

New International Version (NIV)

31After they prayed, the place where they were meeting was shaken. And they were all filled with the Holy Spirit and spoke the word of God boldly.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Khi cầu nguyện xong, phòng họp rúng chuyển, mọi người đều đầy tràn Thánh Linh và can đảm công bố đạo Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ đang cầu nguyện thì phòng họp rúng động. Tất cả đều được đầy dẫy Thánh Linh, rao giảng lời Đức Chúa Trời cách dũng cảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi đã cầu nguyện, thì nơi nhóm lại rúng động; ai nấy đều được đầy dẫy Đức Thánh Linh, giảng đạo Đức Chúa Trời cách dạn dĩ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Nheq tữh tỗp sa‑âm Yê-su cỡt muoi mứt muoi luam. Aléq bữn máh mun, án tỡ bữn ndỡm manoaq án, ma nheq tữh alới pruam ndỡm chống mun ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bấy giờ, cả cộng đồng tín hữu đều đồng tâm hiệp ý, không ai xem tài sản mình là của riêng nhưng kể mọi vật là của chung.

New International Version (NIV)

32All the believers were one in heart and mind. No one claimed that any of their possessions was their own, but they shared everything they had.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Số tín hữu đông đảo ấy đều đồng tâm nhất trí, không ai coi tài sản mình là của riêng, nhưng kể mọi vật là của chung.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bấy giờ cả cộng đồng tín hữu đều đồng tâm nhất trí, không ai coi tài sản mình là của riêng, nhưng kể mọi vật là của chung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, người tin theo đông lắm, cứ một lòng một ý cùng nhau. Chẳng ai kể của mình là của riêng; nhưng kể mọi vật là của chung cho nhau.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Santoiq tỗp ayững atĩ Yê-su atỡng tễ Ncháu alới tamoong loah cỡt blễng lứq. Cớp Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn tỗp alới ca puai Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các sứ đồ lấy quyền năng rất lớn mà làm chứng về sự sống lại của Chúa là Đức Chúa Jêsus, và Ngài đổ ân điển lớn lao trên mọi người.

New International Version (NIV)

33With great power the apostles continued to testify to the resurrection of the Lord Jesus. And God’s grace was so powerfully at work in them all

Bản Diễn Ý (BDY)

33Các sứ đồ đầy dẫy quyền năng, truyền giảng sự sống lại của Chúa Giê-xu và được mọi người quý mến.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các sứ đồ cậy quyền năng lớn lao cứ làm chứng về sự sống lại của Chúa Giê-su và tất cả đều được ân sủng dồi dào.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các sứ đồ lại lấy quyền phép rất lớn mà làm chứng về sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ; và hết thảy đều được phước lớn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34-35Tâng tỗp alới tỡ bữn noau ŏ́q ntrớu. Aléq bữn ntốq cutễq tỡ la dống, cớp alới bũi pahỡm yoc ễ chuai yớu, alới chếq máh mun alới. Cớp alới pruam parỗm práq ki, chơ dững pỡ tỗp muoi chít la bar náq ayững atĩ Yê-su. Chơ tỗp ki tampễq yỗn cũai ca ŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì thế, không ai trong các tín hữu thiếu thốn, vì những người có ruộng đất hay nhà cửa đều bán đi, đem số tiền bán được

New International Version (NIV)

34that there were no needy persons among them. For from time to time those who owned land or houses sold them, brought the money from the sales

Bản Diễn Ý (BDY)

34Không một tín hữu nào túng thiếu vì nhiều người bán nhà cửa, ruộng đất

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong các tín hữu, không còn ai nghèo thiếu, vì những người có ruộng, có nhà đều bán đi, đem tiền bán tài sản

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì trong tín đồ không ai thiếu thốn cả, bởi những người có ruộng hay nhà, đều bán đi, bán được bao nhiêu tiền cũng đem đến

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34-35Tâng tỗp alới tỡ bữn noau ŏ́q ntrớu. Aléq bữn ntốq cutễq tỡ la dống, cớp alới bũi pahỡm yoc ễ chuai yớu, alới chếq máh mun alới. Cớp alới pruam parỗm práq ki, chơ dững pỡ tỗp muoi chít la bar náq ayững atĩ Yê-su. Chơ tỗp ki tampễq yỗn cũai ca ŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35đặt dưới chân các sứ đồ; rồi tiền ấy được phân phát tùy theo nhu cầu của mỗi người.

New International Version (NIV)

35and put it at the apostles’ feet, and it was distributed to anyone who had need.

Bản Diễn Ý (BDY)

35và trao tiền cho các sứ đồ phân phối cho tín hữu tùy theo nhu cầu mỗi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

35đặt nơi chân các sứ đồ. Tiền ấy được phân phát cho mỗi người tùy theo nhu cầu cá nhân.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35đặt dưới chân các sứ đồ; rồi tùy theo sự cần dùng của mỗi người mà phát cho.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36-37Bữn manoaq samiang ramứh Yô-sep tễ sâu Lê-vi toâq tễ cỗn Sip-rơ. Án bữn muoi liang sarái, chơ án chếq sarái ki cớp dững asuoi práq kia pỡ tỗp muoi chít la bar náq. Tỗp muoi chít la bar náq dŏq án ramứh tamái Ba-naba. Santoiq Ba-naba parlong loah la ‘aliam cũai bữn ŏ́c ngua’.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Giô-sép, người mà các sứ đồ đặt tên là Ba-na-ba, nghĩa là con trai của sự an ủi, thuộc dòng Lê-vi, quê ở Síp,

New International Version (NIV)

36Joseph, a Levite from Cyprus, whom the apostles called Barnabas (which means “son of encouragement”),

Bản Diễn Ý (BDY)

36Giô-sép — thuộc chi tộc Lê-vi, quê ở đảo Síp, được các sứ đồ gọi là Ba-na-ba (nghĩa là “Con trai sự an ủi”) —

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giô-sép, người được các sứ đồ gọi là Ba-na-ba nghĩa là “Con Trai Niềm An Ủi”, thuộc dòng họ Lê-vi, sinh trưởng tại đảo Síp,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy có Giô-sép mà các sứ đồ đặt tên là Ba-na-ba, nghĩa là con trai của sự yên ủi, về họ Lê-vi, quê hương tại Chíp-rơ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36-37Bữn manoaq samiang ramứh Yô-sep tễ sâu Lê-vi toâq tễ cỗn Sip-rơ. Án bữn muoi liang sarái, chơ án chếq sarái ki cớp dững asuoi práq kia pỡ tỗp muoi chít la bar náq. Tỗp muoi chít la bar náq dŏq án ramứh tamái Ba-naba. Santoiq Ba-naba parlong loah la ‘aliam cũai bữn ŏ́c ngua’.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37bán đám ruộng của mình và đem tiền đặt nơi chân các sứ đồ.

New International Version (NIV)

37sold a field he owned and brought the money and put it at the apostles’ feet.

Bản Diễn Ý (BDY)

37bán ruộng đất, rồi trao tiền cho các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37bán đám ruộng của mình và đem số tiền đặt nơi chân các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37có một đám ruộng, bán đi, đem tiền đặt nơi chân các sứ đồ.