So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tuy nhiên có một người tên A-na-nia và vợ là Xa-phi-ra bán một ít đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Ƀiălah geh du huê amoh păng Y-Ananias du ai nau đah ur păng, H'Saphira tăch neh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ma bữn manoaq samiang ramứh A-nania. Án cớp lacuoi án, ramứh Sapi-ra, alới chếq tê muoi tâm cutễq yoc ễ chuai yớu.

New King James Version (NKJV)

1But a certain man named Ananias, with Sapphira his wife, sold a possession.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhưng có một người tên là A-na-nia, thuận với vợ là Sa-phi-ra, bán gia sản mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhưng có một người tên là A-na-nia, cùng với vợ là Sa-phi-ra, bán tài sản mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông giữ lại một phần tiền cho mình, bà vợ cũng biết chuyện ấy và đồng lòng với chồng. Ông đem phần tiền còn lại giao cho các sứ đồ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Jêh tâm nchră đah ur, păng djôt prăk du kô̆ rnoh neh, jêh ri kô̆ hôm păng njŭn ăn ta jâng phung kôranh oh mon.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Muoi pún tễ práq kia ki, A-nania dững asuoi pỡ tỗp ayững atĩ Yê-su. Ma muoi pún ễn, án cutooq ĩt dŏq. Lacuoi án la dáng tê cayac án táq ngkíq.

New King James Version (NKJV)

2And he kept back part of the proceeds, his wife also being aware of it, and brought a certain part and laid it at the apostles’ feet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và đồng mưu với vợ, giữ lại một phần tiền giá bán; rồi mới đem phần còn lại đặt dưới chân các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông đồng ý với vợ giữ lại một phần tiền bán, rồi đem phần còn lại đặt dưới chân các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phia-rơ hỏi, “A-na-nia ơi, sao ông để Sa-tăng cai trị tư tưởng ông đến nỗi ông nói dối cùng Thánh Linh và giữ lại một phần tiền bán đất?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Y-Pêtrôs lah ma păng: "Hơi Y-Ananias, mâm ƀư ăn Satan mbêng nuih n'hâm may? May mƀruh ma Brah Huêng Ueh tât djôt prăp du kô̆ rnoh tăch neh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ Phi-er pai chóq A-nania neq: “A-nania ơi! Nŏ́q mới puai rangứh yiang Satan? Mới cakéq chóq Raviei Yiang Sursĩ tễ práq kia anhia chếq cutễq, cớp anhia ĩt dŏq muoi pún tễ práq ki, ma mới yỗn ống muoi pún sâng.

New King James Version (NKJV)

3But Peter said, “Ananias, why has Satan filled your heart to lie to the Holy Spirit and keep back part of the price of the land for yourself?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-e-rơ bèn nói với người rằng: Hỡi A-na-nia, sao quỉ Sa-tan đã đầy dẫy lòng ngươi, đến nỗi ngươi nói dối cùng Đức Thánh Linh, mà bớt lại một phần giá ruộng đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-e-rơ nói: “Nầy A-na-nia! Sao để Sa-tan đầy dẫy lòng anh, đến nỗi anh nói dối Đức Thánh Linh mà giữ lại một phần tiền bán ruộng đó?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước khi ông bán đất thì đất đó thuộc về ông. Ngay sau khi bán rồi, ông có thể dùng tiền ấy cách nào cũng được. Tại sao ông lại định làm chuyện nầy? Ông đã nói dối Thượng Đế chứ không phải dối chúng tôi đâu!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơlah may ê tăch neh nây, di lĕ păng ăt hôm ma may? Tơlah jêh may tăch, may mâu dơi djôt prăp hĕ prăk nây? Mâm ƀư nuih n'hâm may mĭn tâm ban pô nây? May mƀruh mâu di ma bunuyh ôh, ƀiălah may mƀruh ma Brah Ndu yơh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Bo anhia tỡ yũah chếq, cutễq ki lứq cutễq anhia. Práq kia chếq cutễq ki la lứq práq anhia. Ma nŏ́q anhia pai khoiq chiau nheq práq kia cutễq ki, ma anhia ĩt dŏq loah muoi pún? Anhia tỡ bữn cakéq chóq cũai, ma lứq anhia cakéq chóq Yiang Sursĩ.”

New King James Version (NKJV)

4While it remained, was it not your own? And after it was sold, was it not in your own control? Why have you conceived this thing in your heart? You have not lied to men but to God.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu ngươi chưa bán ruộng đó, há chẳng phải là của ngươi sao? Khi bán rồi, giữ giá đó há chẳng được sao? Điều đó nhập vào lòng ngươi thế nào, ấy chẳng phải ngươi nói dối loài người, bèn là nói dối Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi chưa bán ruộng đó, nó không phải là của anh sao? Khi bán rồi, tiền đó không thuộc quyền sử dụng của anh sao? Tại sao anh lại toan tính việc như thế trong lòng? Không phải anh nói dối loài người đâu mà là nói dối Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5-6A-na-nia vừa nghe như thế liền té xuống tắt thở. Có mấy thanh niên vào, liệm xác ông, mang đi chôn. Ai nghe chuyện cũng kinh sợ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Dôl Y-Ananias tăng nau ngơi nây păng chalôt ta neh jêh ri khĭt. Lĕ rngôch phung tăng nau nây klach hâu ngăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Moâm Phi-er atỡng ngkíq, bo ki toâp A-nania dớm, chơ cuchĩt loâng. Ngkíq nheq tữh cũai sâng croŏq lứq.

New King James Version (NKJV)

5Then Ananias, hearing these words, fell down and breathed his last. So great fear came upon all those who heard these things.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-na-nia nghe nói bấy nhiêu lời, thì ngã xuống và tắt hơi; phàm người nào hay điều đó đều sợ hãi quá đỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nghe những lời ấy xong, A-na-nia ngã xuống và tắt thở. Mọi người nghe điều đó đều kinh hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5-6A-na-nia vừa nghe như thế liền té xuống tắt thở. Có mấy thanh niên vào, liệm xác ông, mang đi chôn. Ai nghe chuyện cũng kinh sợ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Phung bu klâu ndăm, dâk put nklâm săk jăn păng, jêh ri tung hăn tâp lơi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Chơ máh samiang póng mut som cumuiq ki. Moâm alới som, alới dững tứp toâp.

New King James Version (NKJV)

6And the young men arose and wrapped him up, carried him out, and buried him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng các gã trẻ tuổi đứng dậy khâm liệm thây người và đem đi chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các thanh niên đứng dậy khâm liệm xác ông ta và đem đi chôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông vào, chưa hay biết sự việc vừa xảy ra.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Klăp lah tâm pe mông jêh ma nây, ur Y-Ananias lăp, păng mâu hŏ gĭt moh nau tât jêh,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Vớt ki sám chĩn pái adéh dỗi, chơ lacuoi A-nania ễn mut tâng ntốq ki. Án tỡ yũah dáng pai cayac án khoiq cuchĩt.

New King James Version (NKJV)

7Now it was about three hours later when his wife came in, not knowing what had happened.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khỏi đó độ ba giờ, vợ người bước vào, vốn chưa hề biết việc mới xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông ấy bước vào, chưa hề biết việc mới xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phia-rơ hỏi, “Bà hãy nói cho tôi biết, đây có phải là trọn số tiền bán đất của bà không?”Xa-phi-ra trả lời, “Dạ phải, đó là số tiền bán được.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Y-Pêtrôs ôp păng: "Nkoch ma gâp, di lĕ khân ay tăch neh nây rnoh dŭm aơ?" Ur păng plơ̆ lah: "Nanê̆ dŭm rnoh nây."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Phi-er blớh án ễn neq: “Anhia dững nheq chơ máh práq kia anhia chếq cutễq ki tỡ?”Mansễm ki ta‑ỡi neq: “Ơq. Práq hếq chếq cutễq ki khoiq nheq cayac cứq dững chơ.”

New King James Version (NKJV)

8And Peter answered her, “Tell me whether you sold the land for so much?”She said, “Yes, for so much.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phi-e-rơ cất tiếng nói rằng: Hãy khai cho ta, ngươi đã bán đám ruộng giá có ngần ấy phải không? Thưa rằng: Phải, giá ngần ấy đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phi-e-rơ nói với bà: “Hãy cho tôi biết, có phải chị đã bán đám ruộng với giá chừng ấy không?” Chị thưa: “Vâng, giá chừng ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phia-rơ bảo, “Tại sao hai vợ chồng bà đồng mưu thách thức Thánh Linh của Chúa? Kìa, mấy người vừa chôn chồng bà đã về đến cửa, họ sẽ mang bà đi luôn.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Y-Pêtrôs lah ma păng: "Mâm ƀư khân ay jêng du ai nau ŭch rlong uănh Brah Huêng Ueh Kôranh Brah? Ri, nteh jâng phung hăn tâp jêh sai ay bu tăng ta bôk mpông. Khân păng mra tung tâp ay đŏng tâm ban lĕ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Phi-er pai neq: “Nŏ́q anhia bar náq pruam muoi mứt yoc ễ chim Raviei Yiang Sursĩ? Cayac mới khoiq noau dững tứp chơ. Sanua alới ca tứp cayac mới, khoiq chu toâq ngoah toong chơ. Sanua alới ễ dững tứp mới ễn.”

New King James Version (NKJV)

9Then Peter said to her, “How is it that you have agreed together to test the Spirit of the Lord? Look, the feet of those who have buried your husband are at the door, and they will carry you out.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phi-e-rơ bèn nói rằng: Sao các ngươi dám đồng mưu để thử Thánh Linh của Chúa? Kìa, chân những kẻ chôn chồng ngươi đương ở ngoài cửa, họ sẽ đem ngươi đi luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-e-rơ nói: “Sao anh chị dám đồng mưu để thử Thánh Linh của Chúa? Kìa, chân những người chôn chồng chị đang ở ngoài cửa, họ sẽ đem chị đi luôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngay lúc đó Xa-phi-ra té xuống nơi chân Phia-rơ và tắt thở. Khi các thanh niên bước vào thấy bà chết, họ liền mang bà ra chôn bên cạnh chồng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Ƀâtlât ta nây păng chalôt ta jâng Y-Pêtrôs jêh ri khĭt phung bu klâu ndăm sĭt, jêh ri saơ đŏng ur păng khĭt. Bu tung păng hăn tâp dăch ta môch sai păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Tữ án sâng Phi-er pai ngkíq án dớm, chơ cuchĩt tê. Máh cũai samiang póng mut cớp hữm án khoiq cuchĩt; chơ alới dững tứp án cheq ping cayac án.

New King James Version (NKJV)

10Then immediately she fell down at his feet and breathed her last. And the young men came in and found her dead, and carrying her out, buried her by her husband.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chính lúc đó, nàng té xuống nơi chân Phi-e-rơ và tắt hơi, các gã tuổi trẻ trở về, thấy nàng đã chết, bèn khiêng đi chôn bên chồng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chính lúc đó, chị ấy ngã xuống nơi chân Phi-e-rơ và tắt thở. Các thanh niên trở về thấy chị đã chết, liền khiêng đi chôn bên mộ chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cả hội thánh và mọi người nghe chuyện ấy đều kinh sợ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Geh nau klach toyh ngăn ma lĕ rngôch phung ngih Brah Ndu nđâp ma phung tăng lư nau nây.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ngkíq tữ nheq tữh tỗp sa‑âm Yê-su cớp cũai canŏ́h sâng tễ ranáq nâi, alới sâng ngcŏh lứq.

New King James Version (NKJV)

11So great fear came upon all the church and upon all who heard these things.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cả Hội thánh đều rất sợ hãi, cho đến người nào nghe tin cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cả Hội Thánh và tất cả những người nghe các việc nầy đều rất kinh hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các sứ đồ làm nhiều dấu kỳ và phép lạ trong dân chúng. Tất cả đều nhóm họp dưới vòm cổng Sô-lô-môn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Phung kôranh oh mon ƀư âk nau khlay jêh ri nau tâm mbên khlay ta năp phung ƀon lan. Lĕ rngôch khân păng tâm rƀŭn ta nkual Salômôn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tỗp ayững atĩ Yê-su táq sa‑ữi ranáq salễh yáng moat máh cũai tâng vil ki. Cớp máh cũai puai Yê-su dốq rôm tâng Ntrỡn Sa-lamôn tâng Dống Sang Toâr. Ngkíq alới cỡt muoi mứt muoi luam.

New King James Version (NKJV)

12And through the hands of the apostles many signs and wonders were done among the people. And they were all with one accord in Solomon’s Porch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có nhiều phép lạ dấu kỳ được làm ra trong dân bởi tay các sứ đồ; và các môn đồ đều hiệp một lòng nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, có nhiều phép mầu và dấu lạ được thực hiện giữa dân chúng bởi tay các sứ đồ. Tất cả các tín hữu đều hiệp ý nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không ai khác dám gia nhập nhóm của họ nhưng dân chúng thì rất kính nể họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Mâu geh bunuyh êng ôh janh lăp ndrel ma khân păng, ƀiălah phung ƀon lan tâm rnê ma khân păng hâu ngăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Máh cũai tỡ yũah sa‑âm, alới khễn tỗp puai Yê-su, ma alới tỡ khớn mut cớp tỗp puai Yê-su.

New King James Version (NKJV)

13Yet none of the rest dared join them, but the people esteemed them highly.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu vậy, chẳng một kẻ nào khác dám nhập bọn với môn đồ, nhưng dân chúng thì cả tiếng ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không một ai khác dám tham dự với họ, nhưng dân chúng thì rất nể trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Càng ngày càng có nhiều người, cả nam lẫn nữ, tin nhận Chúa và thêm vào số các tín hữu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Phung chroh ma Kôranh Brah jêng lơ hâu nđâp ma bu ur bu klâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ma bữn cũai sa‑âm Yê-su clứng la‑ữt la‑ữi, dếh samiang, dếh mansễm.

New King James Version (NKJV)

14And believers were increasingly added to the Lord, multitudes of both men and women,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Số những người tin Chúa càng ngày càng thêm lên, nam nữ đều đông lắm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Số người tin Chúa ngày càng thêm đông đảo, gồm cả nam lẫn nữ,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng mang những người bệnh nằm trên chõng và trên chiếu đặt giữa phố để mong khi Phia-rơ đi qua thì bóng của ông có thể che phủ họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pôri bu tung njŭn leo âk bunuyh ji dơm ta trong sâng, ăn bêch ta klơ sưng toyh mâu lah jê̆, gay ma tơlah Y-Pêtrôs prot rgăn ta nây gui păng dơi nkŭm lĕ khân păng ƀaƀă.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Dốq noau dững dŏq máh cũai a‑ĩ tâng rana yỗn bếq tâng chĩau cớp tâng cantrang. Alới ỡt acoan Phi-er toâq, ễq mul Phi-er cadớp yỗn máh cũai a‑ĩ cỡt bán.

New King James Version (NKJV)

15so that they brought the sick out into the streets and laid them on beds and couches, that at least the shadow of Peter passing by might fall on some of them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15đến nỗi người ta đem kẻ bịnh để ngoài đường, cho nằm trên giường nhỏ hoặc trên chõng, để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của người ít nữa cũng che được một vài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15đến nỗi người ta phải đem những người bệnh để ngoài đường phố, đặt nằm trên giường và chõng để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của ông ít ra cũng ngả trên một vài bệnh nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Quần chúng từ các tỉnh quanh Giê-ru-sa-lem mang những người bệnh và bị ác quỉ quấy nhiễu đến, tất cả đều được chữa lành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tâm ban lĕ phung ƀon lan gŭ jŭm văr ta nây, hăn ta ƀon Yêrusalem njŭn leo phung ji kuet, jêh ri phung brah mhĭk lơh, jêh ri lĕ rngôch dơi bah dadê.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Clứng cũai tễ vil canŏ́h ca ỡt cheq vil Yaru-salem, alới dững asuoi pỡ ki máh cũai a‑ĩ cớp cũai bữn yiang sâuq payốh. Chơ máh cũai ki cỡt bán nheq.

New King James Version (NKJV)

16Also a multitude gathered from the surrounding cities to Jerusalem, bringing sick people and those who were tormented by unclean spirits, and they were all healed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự ở các thành lân cận cũng lũ lượt kéo tới thành Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm và kẻ bị tà ma khuấy hại, thì hết thảy đều được chữa lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng ở các thành phố lân cận cũng tụ họp về Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm, những kẻ bị tà linh hành hạ và tất cả đều được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thầy tế lễ tối cao và các thân hữu của ông, thuộc nhóm gọi là Xa-đu-xê, đầy ganh tức.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Rnôk nây kôranh ƀư brah toyh jêh ri lĕ rngôch phung băl păng, nâm bu ntĭt, phung Sađusê dâk tâm rdâng bêng ma nau tâm nach.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma án ca sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ cớp yớu án tễ tỗp Sa-dusê, alới ũan chóq tỗp muoi chít la bar náq ayững atĩ Yê-su.

New King James Version (NKJV)

17Then the high priest rose up, and all those who were with him (which is the sect of the Sadducees), and they were filled with indignation,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ thầy cả thượng phẩm và những kẻ theo người (ấy là phe Sa-đu-sê) đều đứng dậy, đầy lòng ghen tương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ thầy tế lễ thượng phẩm và những kẻ theo ông, tức là phái Sa-đu-sê, đầy lòng ganh tị, đứng dậy

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ bắt các sứ đồ tống giam vào ngục.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Khân păng nhŭp kôranh oh mon jêh ri krŭng tâm ndrung bu nă.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ alới cỗp tỗp ki cớp chóq tâng cuaq.

New King James Version (NKJV)

18and laid their hands on the apostles and put them in the common prison.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bắt các sứ đồ bỏ vào khám công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18bắt các sứ đồ giam vào ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ban đêm, một thiên sứ Chúa mở cửa ngục, dẫn các sứ đồ ra ngoài. Thiên sứ dặn,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Ƀiălah dôl măng geh du huê tông păr ueh Brah Ndu, pơk mpông ndrung bu nă, jêh ri ăn luh du, păng lah:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma toâq sadâu bữn manoaq ranễng Yiang Sursĩ pớh chíq ngoah toong cuaq tũ, cớp án dững aloŏh tỗp muoi chít la bar náq tễ cuaq ki.

New King James Version (NKJV)

19But at night an angel of the Lord opened the prison doors and brought them out, and said,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng đương ban đêm, có một thiên sứ của Chúa mở cửa khám cho sứ đồ ra, và dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng ban đêm có một thiên sứ của Chúa mở cửa ngục đem các sứ đồ ra và dặn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Hãy ra đứng nơi đền thờ và giảng cho dân chúng mọi điều về sự sống mới nầy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20"Hăn hom lăp tâm ngih brah Yuđa, jêh ri mbơh ma phung ƀon lan, lĕ rngôch nau ngơi rêh aơ."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ranễng ki ớn alới neq: “Anhia pỡq atỡng tâng Dống Sang Toâr tỗp I-sarel yỗn máh cũai dáng nŏ́q toâp Yiang Sursĩ khoiq yỗn anhia ngê tamái nâi.”

New King James Version (NKJV)

20“Go, stand in the temple and speak to the people all the words of this life.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đi đi, hãy chường mặt nơi đền thờ, mà rao giảng cho dân chúng mọi lời nầy của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Hãy đi, đứng nơi đền thờ và rao giảng cho dân chúng mọi lời của sự sống nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe thế, các sứ đồ vâng lời đi vào đền thờ lúc sáng sớm và tiếp tục dạy.Khi thầy tế lễ tối cao và các thân hữu đến triệu tập một cuộc họp gồm những nhà lãnh đạo và bô lão Do-thái. Họ sai người vào ngục để giải các sứ đồ đến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Jêh tăng nau nây ôi ơm, khân păng lăp tâm ngih brah Yuđa, jêh ri ntơm nti lah. Ƀiălah kôranh ƀư brah toyh jêh ri phung băl păng tât. Khân păng tâm rƀŭn phung kôranh phat dôih, jêh ri lĕ rngôch phung bubŭnh buranh tâm phung Israel. Jêh ri khân păng njuăl hăn, gay ma njŭn leo du huê nây tă bơh ndrung bu nă.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ngkíq alới trĩh ranễng ki. Poang tarưp alới mut atỡng tâng Dống Sang Toâr. Bo alới atỡng ngki, án ca sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ cớp yớu án, alới mut rôm parnơi cớp cũai sốt tỗp I-sarel. Máh cũai sốt ki ớn tahan pỡq coâiq tỗp muoi chít la bar náq tễ cuaq tũ, chơ dững atoâq pỡ ntốq alới ỡt rôm.

New King James Version (NKJV)

21And when they heard that, they entered the temple early in the morning and taught. But the high priest and those with him came and called the council together, with all the elders of the children of Israel, and sent to the prison to have them brought.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sứ đồ nghe bấy nhiêu lời, vừa lúc rạng ngày, vào đền thờ, khởi sự dạy dỗ. Nhưng thầy cả thượng phẩm và những kẻ ở với người đến thình lình, nhóm tòa công luận và hết thảy trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, sai người vào khám đặng điệu các sứ đồ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nghe thế, các sứ đồ đi vào đền thờ vừa lúc rạng đông và bắt đầu dạy dỗ. Khi thầy tế lễ thượng phẩm và đoàn tùy tùng đến, họ triệu tập Hội đồng với tất cả trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, rồi sai người vào ngục để giải các sứ đồ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng khi vào ngục thì các sĩ quan không thấy các sứ đồ đâu, nên họ trở về báo cáo với nhóm lãnh đạo Do-thái.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Phung tahan hăn, ƀiălah mâu hôm saơ phung nây tâm ndrung bu nă ôh. Phung tahan sĭt, jêh ri mbơh ma phung kôranh pô aơ:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma tữ tahan mut tâng cuaq tũ, alới tỡ hữm noâng tỗp muoi chít la bar náq. Chơ tahan ki chu atỡng máh cũai sốt.

New King James Version (NKJV)

22But when the officers came and did not find them in the prison, they returned and reported,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các kẻ sai đến khám, không thấy sứ đồ tại đó, bèn trở về trình

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng các người thừa hành vào trong ngục, không thấy các sứ đồ tại đó, liền trở về trình

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ trình, “Ngục đóng và khóa kỹ, có lính canh gác ngoài cửa, nhưng mở cửa thì chẳng thấy ai cả!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23"Hên saơ jêh ndrung bu nă nchăng nâp ngăn, jêh ri phung tahan gak ăt gŭ padih ƀiălah mpông jêh pơk, hên mâu saơ du huê bunuyh tâm nây ôh."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Alới pai neq: “Tữ hếq toâq pỡ cuaq tũ, hếq hữm cachữo tỡ bữn noau pớh yũah, cớp cũai kĩaq cuaq tũ noâng ỡt ngki. Ma tữ hếq pớh toong, hếq tỡ hữm noau noâng tâng cuaq tũ.”

New King James Version (NKJV)

23saying, “Indeed we found the prison shut securely, and the guards standing outside before the doors; but when we opened them, we found no one inside!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23rằng: Chúng tôi thấy khám đóng kỹ, lính canh đứng ngoài trước cửa; nhưng lúc mở ra chẳng thấy một người nào ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23rằng: “Chúng tôi thấy ngục đóng rất cẩn thận và lính canh đứng trước cửa, nhưng lúc mở ra thì chẳng thấy một người nào ở trong đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nghe thế, viên sĩ quan chỉ huy toán lính gác đền thờ và các giới trưởng tế vô cùng hoang mang, không hiểu đầu đuôi ra sao.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Jêh tăng nau nây kôranh chiă uănh ngih brah Yuđa, jêh ri phung n'gâng kôranh ƀư brah, geh nau uh ah, yor ma phung oh mon nây, jêh ri yor ma nau mra tât.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Tữ án ca sốt tahan kĩaq dống sang cớp alới ca sốt tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ, sâng santoiq ki, alới dớt lứq. Cớp alới ỡt chanchớm tỡ dáng ranáq ntrớu ễn tỗp muoi chít la bar náq ễ táq.

New King James Version (NKJV)

24Now when the high priest, the captain of the temple, and the chief priests heard these things, they wondered what the outcome would be.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quan coi đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe vậy, đều bực tức về việc các sứ đồ và về manh mối của việc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Viên quản lý đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe những lời ấy thì bối rối về các sứ đồ và không biết việc nầy sẽ ra sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bỗng có người đến báo, “Kìa! Mấy người các ông nhốt trong ngục đang đứng trong đền thờ dạy dỗ dân chúng.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ƀiălah geh du huê văch tât jêh ri lah: "Ri, phung bunuyh khân may krŭng jêh tâm ndrung, aƀaơ khân păng gŭ nti ma phung ƀon lan tâm ngih brah Yuđa."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Moâm ki bữn cũai toâq atỡng máh sốt ki neq: “Máh cũai anhia chóq tâng cuaq tũ bữ hái, sanua alới atỡng máh cũai tâng Dống Sang Toâr.”

New King James Version (NKJV)

25So one came and told them, saying, “Look, the men whom you put in prison are standing in the temple and teaching the people!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng có người thoạt đến, báo với họ rằng: Kìa, những người mà các quan đã bỏ tù, nay đương ở trong đền thờ dạy dỗ dân sự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng có người đến báo với họ rằng: “Kìa, những người mà các ông đã bỏ tù, bây giờ đang ở trong đền thờ dạy dỗ dân chúng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Viên sĩ quan chỉ huy cùng các lính dưới quyền liền đi ra bắt các sứ đồ mang đến, nhưng không dám mạnh tay vì sợ dân chúng ném đá.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Jêh ma nây kôranh tahan hăn ndrel ma phung tahan chiă jêh ri nhŭp phung oh mon, ƀiălah mâu ƀư mhĭk ôh, yorlah khân păng klach ma phung ƀon lan klŭp lŭ ma khân păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ngkíq cũai sốt tahan ki dững tahan án pỡq coâiq tỗp muoi chít la bar náq. Ma alới táq ngcuai lứq, yuaq alới ngcŏh máh cũai proai ỡt ngki tám tamáu chóq alới, khân alới táq tachoât chóq tỗp ki.

New King James Version (NKJV)

26Then the captain went with the officers and brought them without violence, for they feared the people, lest they should be stoned.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kế đó, quan coi đền thờ với các kẻ sai cùng đi đến nơi bắt và dẫn các sứ đồ đi, nhưng không dùng cách dữ tợn, vì sợ bị dân chúng ném đá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Viên quản lý đền thờ với các nhân viên liền đi đến nơi và bắt các sứ đồ dẫn đi, nhưng không dùng bạo lực vì họ sợ bị dân chúng ném đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Toán lính giải các sứ đồ ra giữa buổi họp, bắt đứng trước các nhà lãnh đạo Do-thái. Rồi thầy tế lễ tối cao hỏi họ,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Jêh nhŭp, khân păng njŭn leo ta kôranh phat dôih, jêh ri phung kôranh ƀư brah toyh ôp pô aơ:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tữ tahan ki dững tỗp muoi chít la bar náq mut tayứng yáng moat cũai sốt, án ca sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ atỡng alới neq:

New King James Version (NKJV)

27And when they had brought them, they set them before the council. And the high priest asked them,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27và khi điệu các sứ đồ đi rồi, thì đem đến tòa công luận. Thầy cả thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ giải các sứ đồ đi và đem đến Hội đồng. Thầy tế lễ thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

28“Chúng tôi đã ra lệnh tuyệt đối cấm các anh không được dạy danh ấy nữa, vậy mà xem kìa, mấy anh làm cho Giê-ru-sa-lem tràn ngập đạo giáo của mấy anh, và còn muốn đổ trách nhiệm trên chúng tôi về cái chết của người nầy nữa.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28"Hên buay khân may ktang ngăn, mâu ăn nti lah ma amoh bunuyh nây ôh, ƀiălah khân may ƀư bêng jêh, ƀon Yêrusalem nau khân may nti. Khân may ŭch ăn tŭp mham bunuyh nây ta hên."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28“Hếq khoiq sưoq anhia samoât lứq, tỡ yỗn anhia atỡng noâng tễ ngê Yê-su. Ma anhia tỡ trĩh hếq. Sanua parnai ki cỡt parhan la‑ữt la‑ữi chũop vil Yaru-salem. Cớp anhia atỡng cũai canŏ́h, ễq noau pai hếq cachĩt Yê-su.”

New King James Version (NKJV)

28saying, “Did we not strictly command you not to teach in this name? And look, you have filled Jerusalem with your doctrine, and intend to bring this Man’s blood on us!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ta đã cấm ngặt các ngươi, không cho lấy danh đó mà dạy dỗ, song các ngươi lại làm cho thành Giê-ru-sa-lem đầy dẫy đạo giáo mình. Vậy, các ngươi muốn khiến máu người ấy đổ lại trên chúng ta sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28“Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh lấy danh đó để dạy dỗ, thế mà các anh đã làm cho Giê-ru-sa-lem tràn ngập giáo lý của mình, lại còn muốn cho máu Người ấy đổ lại trên chúng tôi nữa chứ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Phia-rơ và các sứ đồ khác đáp, “Chúng tôi phải vâng lời Thượng Đế chứ không thể vâng lời nhà cầm quyền loài người!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Y-Pêtrôs jêh ri kôranh oh mon plơ̆ lah: "Ăn he tông bâr Brah Ndu, mâu di ma bunuyh ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Phi-er cớp yớu án ta‑ỡi neq: “Khaq hếq trĩh parnai Yiang Sursĩ, saláng hếq trĩh parnai cũai.

New King James Version (NKJV)

29But Peter and the other apostles answered and said: “We ought to obey God rather than men.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời rằng: Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn là vâng lời người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời: “Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn vâng lời người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các ông giết Chúa Giê-xu bằng cách treo Ngài lên cây thập tự, nhưng Thượng Đế là Chúa của các tổ tiên chúng ta đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Brah Ndu phung mbơ̆ he ăn jêh Brah Yêsu dâk rêh Nơm khân păng nkhĭt jêh ta si tâm rkăng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Lứq pĩeiq anhia khoiq cachĩt Yê-su tâng aluang sangcáng. Ma Yiang Sursĩ achúc achiac hái sang tễ mbŏ́q, án khoiq chuai Yê-su yỗn tamoong loah.

New King James Version (NKJV)

30The God of our fathers raised up Jesus whom you murdered by hanging on a tree.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu là Đấng được Thượng Đế cất nhắc lên, ngồi bên phải Ngài, để làm Lãnh tụ và Cứu Chúa. Ngài làm như thế cho toàn dân Do-thái có cơ hội ăn năn để được tha tội.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Brah Ndu chông jêh Nơm nây ăn gŭ mpeh pama jêng hđăch jêh ri Nơm Tâm Rklaih, gay ăn ma phung Israel nau tâm rmal nau tih, jêh ri nau yô̆ an ma nau tih.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Sanua Yiang Sursĩ yỗn Yê-su ỡt coah atoam án cớp cỡt sốt toâr lứq, dŏq án têq chuai amoong cũai. Yiang Sursĩ yoc ễ chuai tỗp I-sarel, án ễq alới ngin lôih lêq cỡt mứt tamái ễn; chơ án lứq táh lôih alới.

New King James Version (NKJV)

31Him God has exalted to His right hand to bePrince and Savior, to give repentance to Israel and forgiveness of sins.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên hữu Ngài, làm Vua và Cứu Chúa, để ban lòng ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên phải Ngài làm Vua và Cứu Chúa để ban sự ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng tôi đã chứng kiến việc nầy. Thánh Linh, Đấng mà Thượng Đế ban cho những ai vâng phục, cũng xác nhận những điều nầy là thật.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Bi phung hên, hên jêng phung mbơh lĕ nau hên saơ nây, tâm ban ma Brah Huêng Ueh, Nơm Brah Ndu ăn ma phung tông bâr ma Păng."

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Hếq la cũai khoiq hữm cớp atỡng loah tễ máh ŏ́c ki. Cớp Raviei Yiang Sursĩ la atỡng ngkíq tê. Khân cũai aléq ma trĩh parnai án, Yiang Sursĩ yỗn Raviei án ỡt loâng cớp cũai ki.”

New King James Version (NKJV)

32And we are His witnesses to these things, and so also is the Holy Spirit whom God has given to those who obey Him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn chúng ta đây là kẻ làm chứng mọi việc đó, cũng như Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho kẻ vâng lời Ngài vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chính chúng tôi là những nhân chứng cho các việc ấy cùng với Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho những người vâng lời Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi các nhà lãnh đạo Do-thái nghe vậy, họ vô cùng tức giận và muốn giết các sứ đồ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Jêh tăng nau nây khân păng khek ngăn, khân păng tâm nchră gay ma nkhĭt lơi phung nây.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Tữ cũai sốt ki sâng ngkíq, alới sâng ũan lứq ễn. Alới yoc ễ cachĩt tỗp muoi chít la bar náq.

New King James Version (NKJV)

33When they heard this, they were furious and plotted to kill them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Họ nghe mấy lời thì nghiến ngầm, giận hoảng, bàn mưu giết các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi nghe những lời nầy thì họ giận điên lên và muốn giết các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng có một người Pha-ri-xi tên Ga-ma-liên đứng lên giữa buổi họp. Ông là giáo sư luật được toàn dân kính nể. Ông bảo đem các sứ đồ ra khỏi buổi họp trong chốc lát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Ƀiălah geh du huê Pharisi tâm amoh Y-Gamaliel, kôranh phat dôih, nơm bu vay yơk, păng dâk ta năp phung phat dôih, đă bu ăn phung oh mon luh ƀât.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Ma bữn manoaq tễ tỗp alới yuor tayứng. Ramứh án la Ca-maliel, cớp án la tễ tỗp Pha-rasi. Án la cũai atỡng tễ phễp rit cũai I-sarel, cớp noau yám noap lứq án. Án ớn tahan dững aloŏh tỗp muoi chít la bar náq tễ ntốq ki.

New King James Version (NKJV)

34Then one in the council stood up, a Pharisee named Gamaliel, a teacher of the law held in respect by all the people, and commanded them to put the apostles outside for a little while.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng một người Pha-ri-si, tên là Ga-ma-li-ên, làm luật sư, được dân sự tôn kính, đứng lên giữa tòa công luận, truyền lịnh đem các sứ đồ ra ngoài một lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng có một người Pha-ri-si tên là Ga-ma-li-ên, giáo sư về luật pháp, được tất cả dân chúng kính trọng, đứng lên giữa Hội đồng và truyền lệnh đem các sứ đồ ra ngoài một lúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ông nói, “Dân Ít-ra-en nghe đây, các anh hãy cẩn thận về cách đối xử với mấy người nầy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Jêh ri păng lah: "Hơi phung Israel, njrăng hom ma nau khân may mra ƀư ma phung aơ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Chơ án atỡng máh cũai sốt ki neq: “Sễm ai ơi! Cóq anhia táq o dáih chóq tỗp muoi chít la bar náq nâi.

New King James Version (NKJV)

35And he said to them: “Men of Israel, take heed to yourselves what you intend to do regarding these men.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kế đó, người nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn thận về điều các ngươi sẽ xử với những người nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi ông nói với họ: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn thận về cách quý vị đối xử với những người nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các anh còn nhớ khi Thêu-đa nổi lên không? Hắn tự nhận mình là vĩ nhân, có khoảng bốn trăm người theo. Nhưng sau khi hắn bị giết, các kẻ theo hắn đều tan lạc, chẳng làm được trò gì.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Rnôk lor geh Y-Thiôdas yơk êng ma păng nơm, tât geh tâm puăn rhiăng nuyh tĭng ndô̆ păng, ƀiălah bu nkhĭt Păng jêh ri lĕ rngôch bunuyh nkhah du jêh ri kan khân păng mâu jêng ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Cóq anhia sanhữ tễ manoaq ramứh Thêu-da. Án ễq noau chanchớm án la cũai toâr. Bữn sám pỗn culám náq dốq puai án. Ma vớt noau cachĩt án, tỗp puai án pláh cu ntốq, cớp ranáq alới táq cỡt pứt nheq.

New King James Version (NKJV)

36For some time ago Theudas rose up, claiming to be somebody. A number of men, about four hundred, joined him. He was slain, and all who obeyed him were scattered and came to nothing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trước đây, Thêu-đa dấy lên, xưng mình là kẻ tôn trọng, có độ bốn trăm người theo hắn: Hắn bị giết, và cả thảy những kẻ theo hắn đều tan lạc, rút lại chẳng qua là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trước đây, Thêu-đa dấy lên, xưng hùng xưng bá, có độ bốn trăm người theo nó, nhưng nó bị giết, và tất cả những kẻ theo nó đều tan rã, không còn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau đó, có người tên Giu-đa từ miền Ga-li-lê xuất hiện vào thời kỳ đăng bộ. Hắn lãnh đạo một toán thuộc hạ nhưng sau khi hắn bị giết, bọn thuộc hạ cũng bị tiêu tan.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Jêh nau aơ ăt geh đŏng Y-Yuđas n'gor Galilê, tâm rdâng rnôk bu kơp rnoh bunuyh, jêh ri păng kuăl âk bunuyh tĭng ndô̆ păng. Păng khĭt jêh ri lĕ rngôch bunuyh tĭng ndô̆ păng nkhah du êng êng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Vớt Thêu-da bữn manoaq ễn ramứh Yuda tễ cruang Cali-lê. Án yuor chỗn cỡt sốt, cớp bữn clứng cũai puai án. Ma noau cachĩt án tê, cớp máh tỗp puai án lúh pláh nheq.

New King James Version (NKJV)

37After this man, Judas of Galilee rose up in the days of the census, and drew away many people after him. He also perished, and all who obeyed him were dispersed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Kế hắn thì có Giu-đa, người Ga-li-lê, dấy lên, về thời kỳ tu sổ dân, rủ nhiều người theo mình; nhưng rồi cũng chết, bao nhiêu kẻ theo phải tan tành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Sau nó cũng có Giu-đa, người Ga-li-lê, dấy lên vào thời kỳ kiểm tra dân số và lôi kéo nhiều người theo mình; nhưng rồi cũng chết, tất cả những kẻ theo nó cũng bị tan lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cho nên tôi khuyên mấy anh: Tránh xa mấy người nầy đi, đừng đụng tới họ. Vì nếu kế hoạch nầy là do quyền lực con người mà ra thì sẽ bị sụp đổ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Aƀaơ aơ, gâp lah ma khân may, lơi hôm tĭng phung nây ôh, khân đi păng. Tơlah nau nti aơ mâu lah kan aơ luh tă bơh bunuyh, păng mra rai êng păng nơm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Ngkíq cứq atỡng anhia sanua, anhia chỗi táq ntrớu cớp alới muoi chít la bar náq nâi. Khân santoiq alới pai, cớp ranáq alới táq chống loŏh tễ mứt alới bữm, tỡ bữn dũn ranáq ki lứq pứt nheq.

New King James Version (NKJV)

38And now I say to you, keep away from these men and let them alone; for if this plan or this work is of men, it will come to nothing;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nay ta khuyên các ngươi: Hãy lánh xa những người đó, để mặc họ đi. Vì nếu mưu luận và công cuộc nầy ra bởi người ta, thì sẽ tự hư đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Bây giờ tôi xin khuyên quý vị: Hãy tránh xa những người nầy, cứ để mặc họ, vì nếu mưu định và công việc nầy đến từ loài người thì sẽ bị thất bại;

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng nếu từ Thượng Đế đến, thì mấy anh ngăn chặn họ không nổi đâu vì chẳng khác nào đánh giặc với Thượng Đế!”Các nhà lãnh tụ Do-thái đồng ý với lời bàn của Ga-ma-liên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Ƀiălah, tơlah luh tă bơh Brah Ndu, khân may mâu mra dơi ƀư rai phung nây ôh, klach lah khân may tâm lơh đah Brah Ndu!"

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Ma khân ranáq alới táq, toâq tễ Yiang Sursĩ, ki anhia tỡ têq pupứt. Khân anhia yoc ễ pupứt ranáq ki, lứq samoât anhia chíl Yiang Sursĩ toâp.”

New King James Version (NKJV)

39but if it is of God, you cannot overthrow it—lest you even be found to fight against God.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39nhưng nếu bởi Đức Chúa Trời ra, thì các ngươi phá diệt những người đó chẳng nổi, và lại là liều mình đánh giặc cùng Đức Chúa Trời. Chúng nghe theo lời người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39nhưng nếu bởi Đức Chúa Trời mà ra thì quý vị không thể nào tiêu diệt họ được; trái lại, quý vị liều mình chiến đấu chống lại Đức Chúa Trời.” Vậy, họ nghe theo lời khuyên của Ga-ma-li-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ cho gọi các sứ đồ vào, đánh đòn và cấm không cho giảng danh Chúa Giê-xu nữa rồi thả ra.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Khân păng dơn nau Y-Gamaliel lah. Khân păng kuăl tay phung kôranh oh mon lăp, jêh ri đă bu dong phung nây ma mâng jêh ri buay mâu ăn ngơi ma amoh Brah Yêsu ôh, jêh ri mƀơk khân păng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Ngkíq cũai sốt ki tamứng parnai án. Alới arô loah tỗp muoi chít la bar náq yỗn toâq loah pỡ alới. Chơ alới ớn noau toân tỗp ki. Cớp alới sưoq tỗp ki chỗi atỡng noâng tễ parnai Yê-su. Moâm alới patâp, chơ alới acláh.

New King James Version (NKJV)

40And they agreed with him, and when they had called for the apostles and beaten them, they commanded that they should not speak in the name of Jesus, and let them go.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40đòi các sứ đồ trở vào, sai đánh đòn, rồi cấm không được lấy danh Đức Chúa Jêsus mà giảng dạy; đoạn tha ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ gọi các sứ đồ trở vào, sai đánh đòn và cấm lấy danh Đức Chúa Jêsus mà giảng dạy, rồi thả hai ông ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các sứ đồ rời buổi họp, vui mừng vì được vinh dự chịu nhục trong danh Chúa Giê-xu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Phung oh mon du luh tă bơh phung phat dôih. Khân păng răm ngăn yorlah bu kơp khân păng khư dơn nau rêh ni yor amoh Brah Yêsu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Tỗp muoi chít la bar náq loŏh tễ ntốq ki. Alới sâng bũi lứq, yuaq Yiang Sursĩ yỗn alới riap chĩuq máh ŏ́c túh coat cỗ tian alới yám noap ramứh Yê-su.

New King James Version (NKJV)

41So they departed from the presence of the council, rejoicing that they were counted worthy to suffer shame for His name.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vậy, các sứ đồ từ tòa công luận ra, đều hớn hở về mình đã được kể là xứng đáng chịu nhục vì danh Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vậy, các sứ đồ rời khỏi Hội đồng, vui mừng vì họ đã được kể là xứng đáng chịu nhục vì danh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Mỗi ngày trong đền thờ hay nhà riêng, họ luôn luôn dạy dỗ dân chúng về Tin Mừng rằng Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

42Jêh ri ăp nar tâm ngih brah Yuđa mâu lah tâm ăp ngih, khân păng nti lah mbơh nau mhe mhan ueh Brah Yêsu Krist mâu rlu ôh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Cu rangái tỗp alới mut tâng Dống Sang Toâr cớp tâng máh dống cũai hỡ, chơ alới atỡng níc parnai o tễ Yê-su Crĩt.

New King James Version (NKJV)

42And daily in the temple, and in every house, they did not cease teaching and preaching Jesus as the Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ngày nào cũng vậy, tại trong đền thờ hoặc từng nhà, sứ đồ cứ dạy dỗ rao truyền mãi về Tin lành của Đức Chúa Jêsus, tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hằng ngày, trong đền thờ hoặc từ nhà nầy sang nhà khác, các sứ đồ cứ tiếp tục dạy dỗ và rao truyền Tin Lành của Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.