So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ma Salơ pruam tê cớp alới ca cachĩt Satien.
Bo ki tỗp puai Yê-su tâng vil Yaru-salem mbỡiq ramóh noau táq túh coat lứq alới. Ngkíq tỗp alới miar lúh mprieih nheq. Bữn án ca ỡt loah tâng cruang Yudê, cớp bữn án ca lúh ỡt pỡ cruang Sa-mari. Ma tỗp muoi chít la bar náq ayững atĩ Yê-su Crĩt noâng ỡt tâng vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau-lơ vốn ưng thuận về sự Ê-tiên bị giết. Trong lúc đó, Hội thánh ở thành Giê-ru-sa-lem gặp cơn bắt bớ dữ tợn; trừ ra các sứ đồ, còn hết thảy tín đồ đều phải chạy tan lạc trong các miền Giu-đê và xứ Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau-lơ tán thành về việc Ê-tiên bị giết. Trong ngày ấy, Hội Thánh ở Giê-ru-sa-lem gặp cơn bắt bớ dữ dội; ngoại trừ các sứ đồ, tất cả tín hữu đều bị tan lạc trong các miền Giu-đê và Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau-lơ tán thành việc giết chết Ê-tiên. Trong lúc ấy, một cơn bách hại dữ dội nổi lên chống lại hội thánh tại Giê-ru-sa-lem; ngoại trừ các sứ đồ, tất cả tín hữu bị tản lạc khắp miền Giu-đê và Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau-lơ tán thành việc giết Sê-tiên. Trong lúc ấy, Hội Thánh tại Giê-ru-sa-lem bắt đầu bị bắt bớ dữ dội. Ngoại trừ các sứ đồ, tất cả các tín hữu đều phải chạy tan lạc trong khắp miền Giu-đê và Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau-lơ đồng ý về việc giết Ê-tiên.
Ngày ấy các nhóm tín hữu tại Giê-ru-sa-lem bắt đầu bị những người Do-thái tàn hại. Ngoại trừ các sứ đồ, tất cả tín hữu đều phải rời Giê-ru-sa-lem và phân tán khắp miền Giu-đia và Xa-ma-ri.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bữn muoi tỗp samiang ca yám noap Yiang Sursĩ; alới ĩt cumuiq Satien cớp dững tứp án. Alới nhiam atếh án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dầu vậy, có mấy người tin kính chôn xác Ê-tiên và than khóc người quá bội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người tin kính chôn cất Ê-tiên và than khóc ông rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dầu vậy một số người tin kính nhiệt thành đã chôn cất Ê-tiên và lớn tiếng khóc thương ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng có những người tin kính, an táng Sê-tiên và khóc thương ông rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có mấy người sùng đạo chôn cất Ê-tiên và than khóc ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ma Salơ ễ pupứt nheq máh cũai sa‑âm Yê-su. Ngkíq án pỡq chi-chuaq dũ dống. Khân án ramóh cũai sa‑âm, án âc aloŏh, dếh mansễm, dếh samiang, dững chóq tâng cuaq tũ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Sau-lơ làm tàn hại Hội thánh: Sấn vào các nhà, dùng sức mạnh bắt đàn ông đàn bà mà bỏ tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Sau-lơ tàn hại Hội Thánh, xông vào từng nhà bắt cả đàn ông lẫn đàn bà bỏ tù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Sau-lơ cứ tàn phá hội thánh. Ông đi lùng từ nhà nầy sang nhà khác, bắt đàn ông và đàn bà đem nhốt vào tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Sau-lơ phá hoại Hội Thánh, đi lùng từ nhà này qua nhà khác, bắt các tín hữu cả nam lẫn nữ và tống giam vào ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau-lơ cũng tìm cách tiêu diệt hội thánh bằng cách đi lùng từng nhà, lôi cả đàn ông đàn bà ra và tống vào ngục.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Máh cũai sa‑âm Yê-su ca lúh tễ vil Yaru-salem, án ca pỡq chu nâi, án ca pỡq chu ki, dŏq atỡng parnai o tễ Yê-su Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, những kẻ đã bị tan lạc đi từ nơi nầy đến nơi khác, truyền giảng đạo Tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, những người bị tan lạc đi từ nơi nầy đến nơi khác truyền giảng Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy những người đã bị tản mác ra đi khắp nơi rao giảng Tin Mừng của Ðạo Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy những người di tản đi đến đâu cũng truyền giảng Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng càng bị phân tán tới đâu thì các tín hữu càng rao truyền Tin Mừng tới đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bữn manoaq tễ tỗp ki, ramứh Phi-lip. Án sễng chu vil Sa-mari cớp atỡng cũai tâng vil ki tễ Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Phi-líp cũng vậy, xuống trong thành Sa-ma-ri mà giảng về Đấng Christ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phi-líp đi xuống thành Sa-ma-ri rao giảng Đấng Christ cho dân chúng ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Phi-líp đi xuống Thành Sa-ma-ri và giảng về Ðấng Christ cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phi-líp xuống một thành phố miền Sa-ma-ri, truyền giảng Chúa Cứu Thế cho dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phi-líp đến thành Xa-ma-ri giảng về Chúa Cứu Thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cỗ Phi-lip táq sa‑ữi ranáq salễh, ngkíq bữn clứng lứq cũai tâng vil ki tamứng parnai án atỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoàn dân nghe người giảng và thấy các phép lạ người làm, thì đồng lòng lắng tai nghe người nói;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đoàn dân nghe ông giảng và thấy các dấu lạ ông làm thì đồng lòng chăm chú nghe ông;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðoàn dân đông đồng lòng chăm chú lắng nghe Phi-líp giảng, vì họ đã nghe và thấy các phép lạ ông làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đoàn dân đông rất chú ý đến lời Phi-líp giảng vì mọi người đều nghe ông giảng và thấy các dấu lạ ông làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi dân chúng nghe Phi-líp và nhìn thấy các phép lạ ông làm, thì họ lại càng chú ý thêm điều ông giảng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Bữn sa‑ữi náq cũai bữn yiang sâuq payốh. Tữ Phi-lip tuih aloŏh yiang sâuq tễ máh tỗ cũai, yiang ki hễr casang lứq. Máh cũai a‑ĩ coang, cớp máh cũai yỗt, la án táq bán nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vì có những tà ma kêu lớn tiếng lên mà ra khỏi nhiều kẻ bị ám, cùng kẻ bại và què được chữa lành, cũng nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7vì có những uế linh kêu lớn tiếng mà ra khỏi nhiều người bị ám; nhiều người bại và què cũng được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Số là có nhiều tà linh ô uế hét lớn tiếng rồi xuất ra khỏi những người đã bị chúng ám hại bấy lâu nay; cũng có nhiều người bại và què được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhiều tà linh hét lên mà xuất khỏi những người bị ám. Nhiều người bại liệt và què quặt được chữa lành,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phi-líp đuổi quỉ ra khỏi nhiều người bị ám. Khi các ác quỉ bị đuổi ra thì chúng kêu lớn tiếng. Phi-líp cũng chữa lành nhiều người bại xuội và què quặt ở đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yuaq ngkíq cũai tâng vil Sa-mari bữn moang ŏ́c bũi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tại cớ đó, trong thành được vui mừng khôn xiết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì thế, trong thành tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế trong thành ấy đã có niềm vui khôn xiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nên thành phố tràn ngập niềm vui.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên dân cư ở thành ấy rất vui mừng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Bữn manoaq samiang ramứh Si-môn tâng vil Sa-mari. Tễ nhũang án la cũai mo. Cũai tễ vil Sa-mari sâng dớt lứq tễ máh ranáq án táq. Cớp án ễq noau khễn cớp ễq yỗn cỡt parchia pai án la mo khớt lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ trong thành đó có một người tên là Si-môn, làm nghề phù phép, tự khoe mình là một người danh tiếng, khiến cho dân Sa-ma-ri rất lấy làm lạ lùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, trong thành đó có một người tên Si-môn, trước kia hành nghề ma thuật, tự cho mình là người vĩ đại, làm cho dân Sa-ma-ri kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc đó có một người tên là Si-môn, vốn làm nghề thầy pháp trong thành. Ông đã từng làm cho dân Sa-ma-ri phải kinh ngạc, và ông tự xưng là một nhân vật quan trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một người tên Si-môn trước kia hành nghề phù thủy trong thành phố, đã làm cho cả dân Sa-ma-ri đều kinh ngạc. Ông tự xưng là bậc đại tài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong thành có một người tên Xi-môn. Trước khi Phi-líp đến, Xi-môn sống bằng nghề phù phép khiến nhiều người ở Xa-ma-ri rất thán phục. Anh ta tự khoe và tự cho mình là vĩ nhân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Máh cũai sốt cớp máh cũai proai tâng vil ki, alới tamứng níc parnai án atỡng. Alới pai neq: “Chớc cũai nâi la samoât chớc Yiang Sursĩ tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy từ trẻ đến già đều nghe theo người, mà nói rằng: Chính người là quyền phép của Đức Chúa Trời, tức là quyền phép lớn như thường gọi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Mọi người từ trẻ đến già đều nghe theo ông, nói rằng: “Người nầy là quyền năng của Đức Chúa Trời, gọi là Đại Năng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Mọi người ở đó, từ trẻ đến già, đều nể phục ông; họ bảo, “Người nầy có thể biểu dương quyền năng lớn lao của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mọi người trong thành từ nhỏ đến lớn đều trọng vọng và ca tụng: “Ông này có quyền năng của Thần gọi là Đại Năng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mọi người, từ giàu đến nghèo, đều nghe Xi-môn và bảo nhau rằng, “Ông nầy quả có một thứ quyền năng của Thượng Đế được gọi là ‘Đại Quyền’!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Máh cũai tâng vil ki puai Si-môn, yuaq khoiq dũn chơ alới sâng dớt lứq tễ ranáq án táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhân đó chúng nghe theo người, vì đã lâu nay người lấy phù phép giục họ thảy đều phải khen lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ nghe theo ông vì lâu nay ông ta lấy ma thuật làm cho họ kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ rất nghe lời ông, vì lâu nay ông đã làm cho họ kinh ngạc về các tà thuật của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ nghe theo ông vì lâu nay ông đã trổ tài ma thuật làm cho họ phải kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xi-môn dùng ma thuật gạt gẫm dân chúng quá lâu, đến nỗi có rất nhiều người tin theo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma tữ Phi-lip atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ táq sốt, cớp tữ án atỡng ngê tễ Yê-su Crĩt, bữn cũai tâng vil ki sa‑âm, cớp alới roap batễm, dếh samiang, dếh mansễm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng khi chúng đã tin Phi-líp, là người rao giảng Tin lành của nước Đức Chúa Trời và danh Đức Chúa Jêsus Christ cho mình, thì cả đàn ông đàn bà đều chịu phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng khi họ đã tin Phi-líp, người rao giảng Tin Lành về vương quốc Đức Chúa Trời và danh Đức Chúa Jêsus Christ cho họ, thì cả nam lẫn nữ đều nhận báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng khi họ nghe Phi-líp giảng về Tin Mừng của vương quốc Ðức Chúa Trời và danh của Ðức Chúa Jesus Christ, họ tin và chịu báp-têm, cả nam lẫn nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng khi nghe Phi-líp truyền giảng Phúc Âm về Nước Đức Chúa Trời và danh Chúa Cứu Thế Giê-su thì họ đều tin nhận và chịu phép báp-tem, cả nam lẫn nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng khi Phi-líp rao giảng Tin Mừng về Nước Trời và về quyền năng của Chúa Cứu Thế Giê-xu, thì nhiều người, cả nam lẫn nữ, tin Phi-líp và chịu lễ báp-têm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Si-môn la sa‑âm tê, cớp án roap batễm. Chu léq Phi-lip pỡq, Si-môn pỡq chu ki tê. Ngkíq Si-môn bữn hữm máh ranáq salễh Phi-lip táq. Án sâng dớt lứq tâng mứt án. Án tỡ dáng nŏ́q Phi-lip têq táq ranáq ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chính Si-môn cũng tin, và khi đã chịu phép báp-têm, thì ở luôn với Phi-líp; người thấy những dấu lạ phép kỳ đã làm ra, thì lấy làm lạ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chính Si-môn cũng tin; sau khi nhận báp-têm, ông ở luôn với Phi-líp. Thấy những phép mầu và dấu lạ lớn được thực hiện, ông rất kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngay cả Si-môn cũng tin; sau khi chịu báp-têm, ông theo luôn bên cạnh Phi-líp; mỗi khi ông thấy những dấu kỳ và phép lạ lớn lao xảy ra, ông cứ lấy làm kinh ngạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chính Si-môn cũng tin và sau khi chịu phép báp-tem, cứ theo sát bên Phi-líp. Khi Si-môn thấy các dấu lạ và việc quyền năng vĩ đại Phi-líp làm thì ngạc nhiên vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chính Xi-môn cũng tin, chịu lễ báp-têm và ở luôn với Phi-líp. Nhìn thấy các phép lạ và những việc quyền năng Phi-líp làm, Xi-môn rất thán phục.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tữ tỗp muoi chít la bar náq tâng vil Yaru-salem sâng noau pai cũai tâng vil Sa-mari sa‑âm parnai Yiang Sursĩ, alới ớn Phi-er cớp Yang pỡq chu ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các sứ đồ vẫn ở tại thành Giê-ru-sa-lem, nghe tin xứ Sa-ma-ri đã nhận lấy đạo Đức Chúa Trời, bèn sai Phi-e-rơ và Giăng đến đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các sứ đồ ở Giê-ru-sa-lem nghe tin dân chúng Sa-ma-ri đã tiếp nhận đạo Đức Chúa Trời liền sai Phi-e-rơ và Giăng đến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ các sứ đồ ở Giê-ru-sa-lem nghe rằng tại Sa-ma-ri người ta đã tin nhận Ðạo của Ðức Chúa Trời, họ phái Phi-rơ và Giăng đến thăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nghe tin dân chúng Sa-ma-ri đã tiếp nhận Đạo Chúa, các sứ đồ ở Giê-ru-sa-lem liền sai Phê-rơ và Giăng xuống thăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những sứ đồ còn ở lại Giê-ru-sa-lem nghe dân chúng tại Xa-ma-ri cũng đã tiếp nhận lời của Thượng Đế, nên họ cử Phia-rơ và Giăng xuống thăm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tữ Phi-er cớp Yang toâq pỡ vil ki, alới câu yỗn cũai ca khoiq sa‑âm, sễq Yiang Sursĩ yỗn Raviei Yiang Sursĩ ỡt cớp alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hai người tới nơi, cầu nguyện cho các môn đồ mới, để cho được nhận lấy Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hai ông đến nơi, cầu nguyện cho những người nầy để họ nhận lãnh Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hai vị xuống đó và cầu nguyện cho các tân tín hữu để họ có thể nhận được Ðức Thánh Linh,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đến nơi, hai ông cầu nguyện cho các tín hữu nhận lãnh Thánh Linh,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc đến nơi, Phia-rơ và Giăng cầu nguyện để các tín hữu Xa-ma-ri cũng nhận lãnh Thánh Linh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yuaq bo nhũang Raviei Yiang Sursĩ tỡ yũah ỡt cớp alới, ma alới roap batễm nhơ ống ramứh Yê-su sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì Đức Thánh Linh chưa giáng xuống trên một ai trong bọn đó; họ chỉ nhân danh Đức Chúa Jêsus mà chịu phép báp-têm thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Đức Thánh Linh chưa giáng xuống trên ai cả, họ chỉ nhân danh Chúa là Đức Chúa Jêsus nhận báp-têm mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vì Ngài chưa ngự xuống trên người nào trong họ, bởi họ chỉ được báp-têm trong danh Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

16vì Thánh Linh chưa giáng xuống trên người nào cả; họ chỉ mới chịu phép báp-tem nhân danh Chúa Giê-su mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tuy các tín hữu đó đã nhân danh Chúa Giê-xu chịu lễ báp-têm nhưng Thánh Linh chưa ngự xuống trên người nào trong vòng họ cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tữ Phi-er cớp Yang satoaq atĩ tâng tỗ cũai sa‑âm, chơ Raviei Yiang Sursĩ lứq ỡt toâp tâng mứt alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Phi-e-rơ và Giăng bèn đặt tay trên các môn đồ, thì đều được nhận lấy Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phi-e-rơ và Giăng đặt tay trên họ, họ liền nhận lãnh Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi hai vị sứ đồ đặt tay trên họ, họ nhận được Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi hai ông đặt tay trên các tín hữu thì họ đều nhận lãnh Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế khi hai sứ đồ cầu nguyện và đặt tay thì tất cả đều nhận được Thánh Linh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Si-môn, tễ nhũang la cũai mo, tữ án hữm Phi-er cớp Yang satoaq atĩ tâng tỗ cũai canŏ́h, cớp Raviei Yiang Sursĩ mut toâp tâng mứt cũai ki, ngkíq án dững práq yỗn alới yoc ễ bữn tê chớc ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Si-môn thấy bởi các sứ đồ đặt tay lên thì có ban Đức Thánh Linh xuống, bèn lấy bạc dâng cho, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi thấy các sứ đồ đặt tay lên thì Thánh Linh được ban xuống, Si-môn liền lấy tiền bạc dâng cho hai sứ đồ, và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Si-môn thấy Ðức Thánh Linh được ban cho qua sự đặt tay của các vị sứ đồ, ông lấy tiền đến biếu hai vị sứ đồ

Bản Dịch Mới (NVB)

18Si-môn nhận thấy hễ các sứ đồ đặt tay trên ai thì Thánh Linh được ban cho người ấy, liền dâng tiền bạc cho họ và yêu cầu:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Xi-môn thấy hễ các sứ đồ đặt tay lên ai thì người ấy nhận Thánh Linh, liền lấy tiền đưa cho các sứ đồ và

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Si-môn pai neq: “Cứq sễq anhia yỗn cứq bữn tê chớc nâi, dŏq cứq satoaq atĩ tâng tỗ cũai canŏ́h yỗn alới bữn Raviei Yiang Sursĩ tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Cũng hãy cho tôi quyền phép ấy, để tôi đặt tay trên ai thì nấy được nhận lấy Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Xin cũng cho tôi thẩm quyền ấy, để tôi đặt tay trên ai thì người ấy nhận lãnh Đức Thánh Linh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và nói, “Xin ban cho tôi quyền phép ấy, để người nào tôi đặt tay cũng có thể nhận được Ðức Thánh Linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Xin quý ông cho tôi quyền uy này để tôi đặt tay trên ai thì người đó cũng nhận được Thánh Linh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19nói rằng, “Xin cho tôi quyền ấy để hễ tôi đặt tay trên ai thì người đó nhận được Thánh Linh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma Phi-er ta‑ỡi án: “Práq mới cớp tỗ mới lứq pứt muoi tarưp. Nŏ́q mới chanchớm chớc Yiang Sursĩ têq chỡng toâq práq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Phi-e-rơ trả lời rằng: Tiền bạc ngươi hãy hư mất với ngươi, vì ngươi tưởng lấy tiền bạc mua được sự ban cho của Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Phi-e-rơ trả lời rằng: “Tiền bạc của anh cũng hư vong với anh, vì anh tưởng có thể lấy tiền bạc mua được sự ban tặng của Đức Chúa Trời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng Phi-rơ nói với ông, “Nguyện tiền bạc của ông sẽ hư mất với ông, vì ông tưởng ông có thể mua được ân tứ của Ðức Chúa Trời bằng tiền bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phê-rơ đáp: “Bạc của anh cũng hãy hư vong với anh! Vì anh tưởng có thể lấy tiền bạc mà mua ân tứ của Đức Chúa Trời!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phia-rơ bảo Xi-môn, “Anh với tiền của anh hãy tiêu mất luôn đi, vì anh tưởng có thể mua ân tứ và quyền năng của Thượng Đế bằng tiền.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Mới tỡ têq táq ranáq nâi, yuaq mới tỡ bữn tanoang yáng moat Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngươi chẳng có phần hoặc số trong việc nầy; vì lòng ngươi chẳng ngay thẳng trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh chẳng được dự phần hoặc chia sẻ trong việc nầy đâu, vì lòng anh không ngay thẳng trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông không có phần gì và không được chia phần nào trong việc nầy, vì lòng ông không ngay thẳng trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Anh chẳng được dự phần hoặc hưởng điều gì trong chức vụ này, vì lòng anh không ngay thẳng trước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh không thể nào tham dự vào công tác nầy được, vì lòng anh không ngay thẳng trước mặt Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ngkíq cóq mới táh chíq ngê tiaq, chơ ĩt mứt tamái ễn. Cớp cóq mới câu sễq tễ Yiang Sursĩ, moac moai án táh lôih mới tễ ranáq mới khoiq chanchớm yoc ễ táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, hãy ăn năn điều ác mình, và cầu nguyện Chúa, hầu cho ý tưởng của lòng ngươi đó họa may được tha cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, hãy ăn năn việc ác của anh và cầu nguyện với Chúa, để may ra Ngài sẽ tha thứ ý tưởng ấy trong lòng anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy hãy ăn năn ý nghĩ gian tà ấy của ông và hãy cầu nguyện với Chúa, may ra thâm ý trong lòng ông có thể được tha thứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Anh hãy ăn năn về điều ác này và cầu nguyện với Chúa có lẽ Ngài sẽ tha thứ cho anh về tư tưởng ấy trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy ăn năn! Quay khỏi điều ác mà anh đã làm, cầu nguyện với Chúa. May ra Ngài sẽ tha thứ cho anh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Cứq hữm mứt mới lĩeu-palĩeu yoc lứq táq ranáq machớng hếq, cớp ŏ́c loâi cỡt sốt tâng mứt mới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì ta thấy ngươi đương ở trong mật đắng và trong xiềng tội ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì tôi thấy anh đang ở trong mật đắng và trong xiềng xích tội ác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì tôi thấy ông đang ở trong mật đắng và trong xiềng xích của sự bất chính.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì tôi thấy anh đầy dẫy mật đắng và đang làm nô lệ cho tội lỗi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi thấy anh đầy đố kỵ, cay đắng và đang bị tội lỗi kềm kẹp.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Chơ Si-môn ta‑ỡi Phi-er neq: “Sễq mới câu sễq tễ Yiang Sursĩ yỗn cứq, dŏq máh ŏ́c ki chỗi toâq pỡ cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Si-môn trả lời rằng: Xin chính mình các ông hãy cầu nguyện Chúa cho tôi, hầu cho tôi chẳng mắc phải điều ông nói đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Si-môn trả lời: “Xin hãy cầu nguyện Chúa cho tôi, để tôi không mắc phải điều quý ông nói đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Si-môn trả lời và nói, “Xin các ông cầu nguyện với Chúa cho tôi, để không điều nào các ông nói đó xảy đến cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Si-môn thưa: “Xin các ông cầu nguyện Chúa giúp tôi, để tôi khỏi bị các điều ông nói đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xi-môn đáp, “Xin hai ông hãy cầu nguyện Chúa cho tôi để những điều các ông vừa nói đó không xảy đến cho tôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Moâm Phi-er cớp Yang atỡng parnai Yiang Sursĩ tâng vil Sa-mari, cớp atỡng tễ máh ranáq Yê-su táq ariang alới khoiq hữm, chơ alới chu loah pỡ vil Yaru-salem. Bo alới pỡq tâng rana, alới mut atỡng parnai Yiang Sursĩ tâng máh vil mpễr rana tâng cruang Sa-mari.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau khi Phi-e-rơ và Giăng đã làm chứng và giảng đạo Chúa như thế, thì trở về thành Giê-ru-sa-lem, vừa đi vừa giảng Tin lành trong nhiều làng của người Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau khi đã làm chứng và giảng đạo Chúa, Phi-e-rơ và Giăng trở về Giê-ru-sa-lem, vừa đi vừa truyền giảng Tin Lành trong nhiều làng của người Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau khi Phi-rơ và Giăng đã làm chứng và rao giảng Lời Chúa, họ trở về Giê-ru-sa-lem. Dọc đường họ rao giảng Tin Mừng trong nhiều làng của người Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau khi làm chứng và công bố Đạo Chúa, Phê-rơ và Giăng trở về Giê-ru-sa-lem, vừa đi vừa truyền giảng Phúc Âm trong nhiều làng Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi Phia-rơ và Giăng dạy dân chúng về những điều họ thấy Chúa Giê-xu làm và rao giảng lời Ngài xong, thì hai người trở về Giê-ru-sa-lem. Trên đường về, họ ghé qua nhiều thị trấn Xa-ma-ri rao giảng Tin Mừng cho dân chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Bữn muoi noaq ranễng Yiang Sursĩ pai chóq Phi-lip neq: “Mới thrũan, chơ pỡq chu angia pưn. Mới pỡq rana tễ vil Yaru-salem pỡq chu vil Casa, la rana pỡq tadáh tapứng ntốq aiq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ, có một thiên sứ của Chúa phán cùng Phi-líp rằng: Hãy chờ dậy đi qua phía nam, trên con đường từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Ga-xa. Đường ấy vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bấy giờ, có một thiên sứ của Chúa phán với Phi-líp: “Hãy đứng dậy đi về phía nam, theo con đường từ Giê-ru-sa-lem xuống Ga-xa. Đường ấy vắng vẻ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ một vị thiên sứ của Chúa nói với Phi-líp rằng, “Hãy đứng dậy và đi xuống con đường dẫn về phía nam, tức con đường từ Giê-ru-sa-lem đi xuống Ga-xa.” Ðó là một con đường vắng vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Một thiên sứ của Chúa bảo Phi-líp: “Ông hãy xuống miền nam, đến con đường hoang vắng chạy từ Giê-ru-sa-lem xuống Ga-xa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Một thiên sứ của Chúa bảo Phi-líp, “Hãy lên đường đi về hướng nam theo con đường dẫn từ Giê-ru-sa-lem đến Ga-xa—con đường vắng vẻ.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ngkíq Phi-lip yuor tayứng, chơ pỡq. Tâng rana ki án hữm manoaq samiang tễ cruang Ê-thia-bi. Samiang nâi, la ayững atĩ puo mansễm tâng cruang Ê-thia-bi. Án kĩaq nhêng máh sanốc Candac, la puo mansễm ki. Samiang nâi khoiq pỡq sang toam Yiang Sursĩ tâng vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người chờ dậy và đi. Kìa, có một hoạn quan Ê-thi-ô-bi, làm quan hầu của Can-đác, nữ vương nước Ê-thi-ô-bi, coi sóc hết cả kho tàng bà, đã đến thành Giê-ru-sa-lem để thờ phượng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ông đứng dậy và đi. Kìa, có một hoạn quan Ê-thi-ô-pi, làm quan lớn của Can-đác, nữ hoàng nước Ê-thi-ô-pi, quản lý cả kho tàng của bà. Ông đã đến Giê-ru-sa-lem để thờ phượng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy Phi-líp đứng dậy và đi. Kìa, có một quan thái giám người Ê-thi-ô-pi, một triều thần của Can-đác nữ hoàng nước Ê-thi-ô-pi, người cai quản tất cả các kho tàng của bà; ông đã đến Giê-ru-sa-lem để thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Phi-líp đứng dậy lên đường. Kìa, có một người Ê-thi-ô-bi là thái giám của Can-đác, nữ vương Ê-thi-ô-bi, làm tổng giám đốc ngân khố. Ông đã lên Giê-ru-sa-lem thờ phượng

Bản Phổ Thông (BPT)

27Phi-líp liền chuẩn bị đi. Trên đường, ông gặp một người Ê-thi-ô-bi, làm hoạn quan. Ông là một viên chức cao cấp, quản lý tiền bạc cho Can-đác, nữ hoàng Ê-thi-ô-bi. Ông vừa lên Giê-ru-sa-lem để thờ phụng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Ma sanua án chu pỡ cruang án na sễ aséh. Án ỡt tâng sễ aséh ki cớp án doc tâm saráq Ê-sai, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, khoiq chĩc tễ mbŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28khi trở về, ngồi trên xe mà đọc sách tiên tri Ê-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28và khi trở về, ngồi trên xe ngựa, đọc sách tiên tri Ê-sai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Trên đường về, ông ngồi trong xe và đọc sách của Tiên Tri I-sai-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

28và trên đường về nước, đang ngồi trên xe ngựa mà đọc sách tiên tri I-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trên đường về, ông ngồi trên xe ngựa và đang đọc sách tiên tri Ê-sai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Raviei Yiang Sursĩ atỡng Phi-lip neq: “Mới rapuai cũai ỡt tâng sễ aséh ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Thánh Linh phán cùng Phi-líp rằng: Hãy lại gần và theo kịp xe đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thánh Linh phán với Phi-líp: “Hãy lại gần và theo cho kịp xe đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Thánh Linh phán với Phi-líp, “Hãy tiến gần và theo kịp xe đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Thánh Linh bảo Phi-líp: “Con hãy lại gần và theo sát xe ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thánh Linh bảo Phi-líp, “Lại gần xe đó đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Phi-lip rapuai; chơ án satỡm sễ aséh ki. Án sâng cũai tâng sễ aséh ki doc tễ saráq Ê-sai. Ngkíq án blớh cũai ki neq: “Máh ŏ́c mới doc ki, mới sapúh tỡ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Phi-líp chạy đến, nghe người Ê-thi-ô-bi đọc sách tiên tri Ê-sai, thì nói rằng: Ông hiểu lời mình đọc đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Phi-líp chạy đến, nghe ông ta đang đọc sách tiên tri Ê-sai thì nói rằng: “Ông hiểu lời mình đang đọc đó không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Phi-líp chạy lại gần và nghe ông ấy đọc trong sách của Tiên Tri I-sai-a, ông hỏi, “Ngài có hiểu những gì ngài đọc đó không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Phi-líp chạy đến, nghe ông ta đọc sách tiên tri I-sa, liền hỏi: “Ông có hiểu những điều ông đang đọc đó không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi Phi-líp chạy đến gần xe, thì nghe ông ta đang đọc sách tiên tri Ê-sai. Phi-líp hỏi, “Ông có hiểu điều ông đọc không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Samiang ki ta‑ỡi Phi-lip neq: “Mŏ têq cứq dáng khân tỡ bữn noau atỡng cứq?”Ngkíq án mơi Phi-lip chỗn tâng sễ aséh, tacu cớp án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hoạn quan trả lời rằng: Nếu chẳng ai dạy cho tôi, thể nào tôi hiểu được? Người bèn mời Phi-líp lên xe ngồi kề bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hoạn quan trả lời: “Nếu không có ai hướng dẫn, làm sao tôi hiểu được?” Rồi ông mời Phi-líp lên xe ngồi với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ông đáp, “Làm sao tôi hiểu được, nếu không ai giảng giải cho tôi.” Rồi ông mời Phi-líp lên xe ngồi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thái giám đáp: “Nếu không ai hướng dẫn làm sao tôi hiểu được?” Thái giám mời Phi-líp lên xe ngồi với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vị quan trả lời, “Nếu không ai giải nghĩa làm sao tôi hiểu được?” Rồi ông mời Phi-líp lên xe ngồi cạnh mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Tâng tâm saráq Ê-sai cũai ki doc neq:“Noau dững cũai nâi samoât noau dững charán cữu dŏq kiac.Machớng noau cứt sóc cữu con, ma án ỡt rangiac,ngkíq tê cũai nâi tỡ bữn tabỗq ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, chỗ người đọc trong Kinh thánh là đoạn nầy: Người đã bị kéo đi như con chiên đến hàng làm thịt, Lại như chiên con câm trước mặt kẻ hớt lông, Người chẳng mở miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đoạn Kinh Thánh ông đang đọc như thế nầy:“Người đã bị dắt đi như chiên đến hàng làm thịt,Như chiên con câm lặng trước mặt kẻ hớt lông, Người chẳng hề mở miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vả, đoạn Kinh Thánh ông đang đọc là chỗ nầy,“Như con chiên bị đưa đi làm thịt,Như chiên con im lặng trước mặt thợ hớt lông,Người chẳng hề mở miệng,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đoạn Kinh Thánh thái giám đang đọc là: Người bị dắt đi như chiên đến lò thịt, Như chiên câm trước mặt kẻ hớt lông; Thế mà Người chẳng mở miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khúc Thánh Kinh mà ông đang đọc như sau:“Người giống như con chiên bị dắt đi để giết.Người làm thinh như chiên con khi bị hớt lông;người không hề mở miệng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Án tỡ bữn táq lôih ntrớu,ma noau ayê cớp táq án.Alới cachĩt chíq án,cớp án tỡ bữn bữn con tŏ́ng ntrớu,yuaq noau tỡ ễq yỗn án tamoong noâng tâng cốc cutễq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trong khi Người hèn hạ thì sự đoán xét Người đã bị cất đi. Còn ai sẽ kể đời của Người? Vì sự sống Người đã bị rút khỏi đất rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong khi Người bị sỉ nhục, công lý đã bị tước đoạt.Ai có thể nói đến dòng dõi Người?Vì sự sống Người đã bị cất khỏi đất rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Trong khi Người chịu nhục, công lý dành cho Người đã bị tước đoạt.Ai có thể kể lại dòng dõi Người?Vì mạng sống Người đã bị cắt đứt khỏi đất rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trong khi bị sỉ nhục, quyền lợi của Người bị tước đoạt. Ai sẽ nói đến dòng dõi Người? Vì mạng sống Người bị cất đi khỏi mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Người bị sỉ nhục và bị ngược đãi.Người chết không con để nối dòng.Đời sống người trên đất đã chấm dứt.” Ê-sai 53:7–8

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Moâm án doc, cũai Ê-thia-bi blớh Phi-lip neq: “Ê-sai atỡng tễ noau? Án atỡng tễ tỗ án bữm, ma án atỡng tễ cũai canŏ́h? Sễq mới atỡng cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hoạn quan cất tiếng nói cùng Phi-líp rằng: Tôi xin hỏi ông, đấng tiên tri đã nói điều đó về ai? Có phải nói về chính mình người chăng, hay là về người nào khác?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hoạn quan nói với Phi-líp: “Xin hỏi ông, nhà tiên tri đã nói điều nầy để chỉ về ai? Về chính mình hay về người nào khác?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Quan thái giám hỏi Phi-líp, “Tôi xin hỏi ông, đấng tiên tri nói điều ấy để chỉ về ai, về ông ta hay về một người nào khác?”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thái giám hỏi Phi-líp: “Tôi xin hỏi ông: Tiên tri của Chúa nói về ai đây? Về chính ông ta hay về ai khác?”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vị quan ấy hỏi Phi-líp, “Xin cho tôi biết, nhà tiên tri đang nói về ai—về chính mình hay về người nào khác?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Chơ Phi-lip luoh bỗq atỡng parnai o tễ Yê-su. Dâu lứq án atỡng yỗn cũai ki dáng raloaih lứq parnai nâi Ê-sai chĩc atỡng tễ Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Phi-líp bèn mở miệng, bắt đầu từ chỗ Kinh thánh đó mà rao giảng Đức Chúa Jêsus cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Phi-líp liền mở miệng, bắt đầu từ chỗ Kinh Thánh đó mà rao giảng Tin Lành về Đức Chúa Jêsus cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Phi-líp mở miệng nói và bắt đầu từ chỗ Kinh Thánh đó giảng giải cho ông về Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Phi-líp bắt đầu từ đoạn Kinh Thánh ấy mà truyền giảng về Đức Giê-su cho thái giám.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Phi-líp liền giải thích, bắt đầu từ khúc Thánh Kinh ấy và giảng giải cho vị quan về Tin Mừng của Chúa Giê-xu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Bo alới pỡq tâng rana, alới toâq pỡ ntốq bữn dỡq. Cũai Ê-thia-bi pai neq: “Ki! Mới nhêng dỡq ki. Têq mới táq batễm yỗn cứq sanua tỡ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hai người đương đi dọc đường, gặp chỗ có nước, hoạn quan nói rằng: Nầy, nước đây, có sự gì ngăn cấm tôi chịu phép báp-têm chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi hai người đang đi, gặp chỗ có nước, hoạn quan nói: “Nầy, nước đây, có điều gì ngăn trở tôi nhận báp-têm chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Trong khi xe chạy dọc đường, gặp chỗ có nước, quan thái giám nói, “Xem kìa, chỗ nầy có nước, có gì ngăn trở tôi chịu báp-têm không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đang đi giữa đường, đến chỗ có nước, thái giám hỏi Phi-líp: “Sẵn có nước đây! Có điều gì ngăn trở tôi chịu phép báp-tem không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong khi hai người đang đi đường, đến một nơi có nước. Vị quan bảo, “Ở đây có nước. Có gì cản trở tôi chịu lễ báp-têm không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Phi-lip ta‑ỡi án neq: “Khân lứq mới sa‑âm, têq cứq táq batễm yỗn mới.”Cũai ki ta‑ỡi: “Lứq cứq sa‑âm Yê-su Crĩt la Con Yiang Sursĩ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Phi-líp đáp, “Nếu ngài hết lòng tin thì có thể được.”Ông trả lời và nói, “Tôi tin rằng Ðức Chúa Jesus Christ là Con Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37(Phi-líp nói: “Nếu ông hết lòng tin ông có thể chịu phép báp-tem.” Thái giám đáp: “Tôi tin Chúa Cứu Thế Giê-su là Con Đức Chúa Trời.”)

Bản Phổ Thông (BPT)

37

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Ngkíq cũai Ê-thia-bi yỗn sễ aséh tangứt cheq dỡq. Chơ alới bar náq sễng chu dỡq, cớp Phi-lip táq batễm yỗn án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người biểu dừng xe lại; rồi cả hai đều xuống nước, và Phi-líp làm phép báp-têm cho hoạn quan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ông bảo dừng xe lại, rồi cả hai đều xuống nước, và Phi-líp làm báp-têm cho hoạn quan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông truyền cho xe dừng lại, rồi cả hai người, Phi-líp và quan thái giám, cùng bước xuống nước, và Phi-líp làm báp-têm cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Thái giám ra lệnh dừng xe lại. Phi-líp và thái giám cùng xuống dưới nước; Phi-líp làm phép báp-tem cho thái giám.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ông liền cho dừng xe lại. Cả hai người đi xuống nước để Phi-líp làm báp-têm cho ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Tữ alới chỗn tễ dỡq, Raviei Yiang Sursĩ acŏ́q Phi-lip dững pỡ ntốq canŏ́h ễn. Cũai Ê-thia-bi tỡ bữn hữm noâng Phi-lip, ma án pỡq ống manoaq án ễn tâng rana ki, cớp mứt án sâng bũi lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi ở dưới nước lên, thì Thánh Linh của Chúa đem Phi-líp đi; hoạn quan chẳng thấy người nữa, cứ hớn hở đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi lên khỏi nước, Thánh Linh của Chúa đem Phi-líp đi; hoạn quan không thấy ông nữa, và cứ vui mừng tiếp tục cuộc hành trình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi họ lên khỏi nước, Ðức Thánh Linh của Chúa cất Phi-líp đi mất; quan thái giám không thấy ông ấy nữa, và ông hớn hở tiếp tục cuộc hành trình của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Khi lên khỏi nước, Thánh Linh đem Phi-líp đi mất, thái giám không còn thấy người nữa, nhưng cứ hân hoan tiếp tục cuộc hành trình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi hai người lên khỏi nước thì Thánh Linh của Chúa mang Phi-líp đi; vị quan không thấy ông nữa nhưng vẫn tiếp tục lên đường về nhà, lòng đầy vui mừng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Ma Yiang Sursĩ achúh Phi-lip pỡ vil Asô-tut. Chơ Phi-lip atỡng parnai o tễ Yê-su Crĩt tâng dũ vil cheq rana án pỡq, toau án toâq pỡ vil Sê-sarê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Còn Phi-líp thì người ta thấy ở trong thành A-xốt; từ đó người đi đến thành Sê-sa-rê, cũng giảng Tin lành khắp những thành nào mình đã ghé qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Người ta thấy Phi-líp ở thành A-xốt; trên đường đi đến Sê-sa-rê, ông rao giảng Tin Lành cho tất cả các thành mình đã ghé qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Còn Phi-líp, người ta thấy ông tại A-xô-tốt. Ông rao giảng Tin Mừng cho tất cả các thành ông đi qua, cho đến khi ông đến Sê-sa-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Thấy mình đang ở A-xốt, Phi-líp đi qua và truyền giảng Phúc Âm trong tất cả các thành trên con đường đến tận Sê-sa-rê.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Còn Phi-líp thì người ta thấy ông nơi thành A-xốt, rao giảng Tin Mừng suốt các thành từ A-xốt cho đến Xê-xa-rê.