So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou(IUMINR)

Bản Diễn Ý(BDY)

Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

Ging-Sou (IUMINR)

1Ziouv gorngv mbuox Mose,

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa Hằng Hữu bảo Mai-sen:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Yêhôva lah ma Y-Môis,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy làm hai cây kèn bằng bạc giát mỏng dùng để gọi dân chúng tập họp hay ra đi.

Ging-Sou (IUMINR)

2“Oix zuqc longc nyaanh daav i norm nzatc. Biomv wuov deix i norm nzatc heuc zuangx mienh gapv zunv, yaac biomv heuc suiv ndopv-liuh ciangv.

Bản Diễn Ý (BDY)

2“Con làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập nhân dân hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2"Ƀư hom bar mlâm nŭng prăk; ăn may chiăr khân păng, jêh ri may mra dŏng khân păng gay kuăl phung tâm rƀŭn jêh ri mbơh nau dâk hăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy làm hai cây kèn bằng bạc dát mỏng và dùng chúng để triệu tập hội chúng cũng như truyền lệnh cho các trại quân ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc, hãy lấy bạc dát mỏng mà làm, để dùng triệu tập hội chúng hoặc ban lệnh cho hội chúng nhổ trại ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi cả hai cây kèn được thổi lên thì toàn thể dân chúng phải tập họp trước mặt con nơi cửa Lều Họp.

Ging-Sou (IUMINR)

3Biomv i norm nzatc nyei ziangh hoc, zuangx mienh oix zuqc daaih caux meih gapv zunv yiem Wuic Buangh Ndopv-Liuh nyei gaengh ndaangc.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền hội kiến, thì thổi cả hai kèn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Ƀiălah tơ lah bu uh lĕ bar, lĕ rngôch phung tâm rƀŭn mra văch ma may ta mpông lăp ngih bok tâm rƀŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi nào người ta thổi cả hai kèn thì toàn hội chúng sẽ họp lại trước mặt con tại lối vào Lều Hội kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Khi cả hai chiếc kèn được thổi lên, toàn thể hội chúng sẽ tập họp lại bên ngươi ở cửa Lều Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng nếu chỉ thổi một cây kèn thì các trưởng tộc, các trưởng dòng họ trong Ít-ra-en sẽ tập họp trước mặt con tại đó.

Ging-Sou (IUMINR)

4Se gorngv kungx biomv yietc norm nzatc hnangv, fingx-fingx I^saa^laa^en Mienh nyei bieiv zeiv oix zuqc daaih zunv meih naaiv.

Bản Diễn Ý (BDY)

4-7Lúc triệu tập sẽ không thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân. Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi. Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơlah khân păng uh kanŏng du mlâm, nôk nây phung kôranh phung mpôl Israel mra tâm rƀŭn n'hanh may.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu người ta chỉ thổi một kèn thì các thủ lĩnh tức là những người lãnh đạo của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên phải họp lại trước mặt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng khi chỉ một chiếc kèn được thổi, thì chỉ những người lãnh đạo tức những thủ lãnh của mỗi chi tộc, sẽ tập họp lại bên ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi con thổi các kèn thật to thì các chi tộc đóng trại về phía đông sẽ di chuyển.

Ging-Sou (IUMINR)

5Haiz biomv nzatc nyei qiex mbui, beqv nyei, corng ndopv-liuh yiem dong bung maengx wuov deix oix zuqc cuotv jauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

4-7Lúc triệu tập sẽ không thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân. Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi. Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơ lah khân may uh ăn hăn ma nau tâm lơh, phung gŭ mpeh palơ mra dâk hăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các con thổi kèn tiếng vang thì những trại quân phía đông sẽ ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi ngươi thổi điệu kèn xuất hành lần thứ nhất, các trại ở phía đông sẽ nhổ trại ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi con thổi thật to lần thứ nhì thì các chi tộc đóng trại về phía nam sẽ di chuyển; tiếng kèn lớn báo cho họ biết lúc nào lên đường.

Ging-Sou (IUMINR)

6Haiz biomv da'nyeic nzunc, corng ndopv-liuh yiem naamh bung maengx wuov deix yaac oix zuqc cuotv jauv. Biomv nzatc nyei qiex mbui, beqv nyei, ziouc zoux jangx-hoc bun hiuv duqv oix zuqc cuotv jauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

4-7Lúc triệu tập sẽ không thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân. Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi. Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Jêh ri tơ lah khân may uh tal bar, phung gŭ mpeh tâm rđŭng mra dâk hăn. Bu mra uh nŭng ăn tâm lơh tơ lah bu ăn khân păng dâk hăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các con thổi kèn tiếng vang lần thứ nhì thì những trại quân phía nam sẽ ra đi. Người ta sẽ thổi kèn tiếng vang khi nào các trại quân phải ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Khi ngươi thổi điệu kèn xuất hành lần thứ nhì, các trại ở phía nam sẽ nhổ trại ra đi. Chúng sẽ nhổ trại ra đi theo mỗi đợt kèn hiệu lệnh xuất hành được thổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi con muốn tập họp dân chúng thì thổi hai kèn nhưng đừng thổi to lắm.

Ging-Sou (IUMINR)

7Weic heuc zuangx mienh daaih zunv oix zuqc biomv nzatc, mv baac maiv dungx biomv mbui nyei, beqv nyei, wuov nyungc qiex.

Bản Diễn Ý (BDY)

4-7Lúc triệu tập sẽ không thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân. Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi. Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Ƀiălah tơ lah bu gay ăn phung ƀon lan tâm rƀŭn, khân may mra uh, ƀiălah khân may mâu mra uh nau ăn tâm lơh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi nhóm hội chúng, các con cũng phải thổi kèn nhưng không thổi tiếng vang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi ngươi muốn hội chúng tập họp, hãy thổi kèn để triệu tập, nhưng không thổi điệu kèn xuất hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các con trai A-rôn, các thầy tế lễ phải thổi kèn. Đây là luật định đời đời cho các ngươi và con cháu từ nay về sau.

Ging-Sou (IUMINR)

8“Se dongh Aalon nyei dorn mbuo wuov deix sai mienh oix zuqc biomv nzatc. Naaiv se meih mbuo doic jiex doic, yietc liuz oix zuqc gan nyei leiz.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Người thổi kèn là các thầy tế lễ con A-rôn. Đây là một định lệ có tính cách vĩnh viễn, áp dụng qua các thế hệ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Phung kon buklâu Y-Arôn phung kôranh ƀư brah mra uh nŭng; nŭng nây mra jêng nau vay gŭ ƀaƀơ ma khân may tâm lĕ rngôch rnôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các con trai A-rôn là những thầy tế lễ sẽ thổi những kèn ấy. Đó là quy định vĩnh viễn cho các con qua các thế hệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Các con trai của A-rôn, tức các tư tế, sẽ chịu trách nhiệm thổi kèn. Ðây là một quy luật vĩnh viễn trải qua mọi thế hệ của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi con đang chiến đấu chống lại kẻ thù tấn công các con trong xứ mình thì phải thổi kèn báo động thật to. CHÚA là Thượng Đế sẽ nghe và giải cứu các con khỏi kẻ thù.

Ging-Sou (IUMINR)

9Meih mbuo yiem ganh nyei deic-bung yaac maaih win-wangv daaih hoic ziouc cuotv mingh caux ninh mbuo mborqv jaax, oix zuqc longc wuov deix nzatc biomv qiex mbui nyei, beqv nyei. Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, ziouc jangx meih mbuo, njoux meih mbuo leih ndutv meih mbuo nyei win-wangv.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Khi các ngươi vào lãnh thổ mình rồi, mỗi khi xuất quân chống quân thù xâm lăng, phải thổi kèn vang động dồn dập, Chúa sẽ nghe và cứu các ngươi khỏi quân thù.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Jêh ri tâm n'gor bri khân may, tơ lah khân may hăn tâm lơh đah rlăng tŭn jot khân may, pô ri khân may mra uh nŭng ăn hăn tâm lơh, gay ma Yêhôva Brah Ndu khân may kah gĭt ma khân may, jêh ri khân may mra klaih ma phung rlăng khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi nào trong xứ có chiến tranh và các con phải ra chiến đấu chống kẻ thù xâm lược thì phải thổi kèn tiếng thúc quân. Lúc ấy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con sẽ nhớ lại các con và giải cứu các con khỏi kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Khi các ngươi xuất quân ra trận đối phó với quân thù xâm lăng xứ sở các ngươi, các ngươi sẽ thổi điệu kèn xuất quân; bấy giờ các ngươi sẽ được nhớ đến trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, và các ngươi sẽ được giải cứu khỏi quân thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngoài ra cũng phải thổi kèn trong những dịp vui mừng, các kỳ lễ và các ngày Lễ Trăng Mới. Hãy thổi kèn khi dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu vì chúng sẽ giúp Thượng Đế nhớ lại các con. Ta là CHÚA, Thượng Đế của các con.”

Ging-Sou (IUMINR)

10Aengx taux njien-youh nyei ziangh hoc, jiex meih mbuo nyei zipv caux Siang-Hlaax nyei Zipv, dorh ga'naaiv mingh buov ziec, yaac ziec weic jiu tong wuov zanc, oix zuqc biomv naaiv deix nzatc. Naaiv se weic bun meih mbuo nyei Ziouv jangx zuqc meih mbuo. Yie zoux Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

10Cũng được thổi kèn trong những ngày vui mừng, những kỳ lễ, ngày dầu tháng, lúc dâng lễ thiêu và lễ thù ân. Tiếng kèn sẽ nhắc nhở Thượng Đế nhớ đến các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế của các ngươi."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Tâm ban đŏng tâm nar khân may hâk maak, tâm nar nau nhêt sông tâm nal jêh, jêh ri ta bôk khay ma khân may, ăn khân may uh nŭng dôl khân may nhhơr ndơ nhhơr gŭch jêh ri dôl khân may ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn. Khân păng mra kơl khân may geh nau ăn kah gĭt ta năp Brah Ndu khân may; gâp jêng Yêhôva Brah Ndu khân may."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong những ngày vui mừng, trong các kỳ lễ trọng thể và ngày đầu tháng thì các con phải thổi kèn trong khi dâng những tế lễ thiêu và tế lễ bình an. Trước mặt Đức Chúa Trời, tiếng kèn sẽ dùng để nhắc các con nhớ rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Trong những ngày các ngươi vui mừng, vào những ngày lễ trọng thể, và vào những ngày đầu tháng, các ngươi sẽ thổi kèn khi dâng của lễ thiêu và khi dâng của lễ cầu an; những tiếng kèn ấy sẽ làm cho các ngươi được nhớ đến trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đám mây cất lên khỏi Lều Giao Ước vào ngày hai mươi tháng hai năm thứ hai.

Ging-Sou (IUMINR)

11Taux da'nyeic hnyangx, nyeic hlaax, nyic ziepc wuov hnoi, yiem Laengz Ngaengc Waac nyei Ndopv-Liuh gu'nguaaic wuov dorv mbuonx faaux.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vào ngày 20 tháng hai, năm thứ hai, Đám mây bay lên khỏi nóc Đền làm chứng,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Tâm năm rơh bar, khay bar, nar bar jê̆t khay nây tŭk hao leo kalơ tă bơh ngih bok nau mbơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vào ngày hai mươi tháng hai của năm thứ hai, đám mây cất lên khỏi Đền Tạm Chứng Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vào ngày hai mươi, tháng Hai, năm thứ hai, đám mây cất lên khỏi Ðền Tạm Chứng Ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy dân Ít-ra-en di chuyển từ sa mạc Si-nai và tiếp tục đi cho đến khi đám mây dừng lại ở sa mạc Pha-ran.

Ging-Sou (IUMINR)

12I^saa^laa^en Mienh ziouc cuotv Sinaai Deic-Bung-Huaang, kang jiex kang mingh taux mbuonx dingh njiec Baalaan Deic-Bung-Huaang.

Bản Diễn Ý (BDY)

12người Y-sơ-ra-ên từ sa mạc Si-nai lên đường. Đi đến sa mạc Pha-ran, Đám mây dừng lại.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12jêh ri phung ƀon lan Israel dâk hăn bơh bri rdah Sinai; jêh ri tŭk trŭnh gŭ tâm bri rdah Paran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ hoang mạc Si-na-i, dân Y-sơ-ra-ên ra đi từng chặng cho đến khi đám mây dừng lại tại hoang mạc Pha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Dân I-sơ-ra-ên tuần tự nhổ trại ra đi, rời khỏi Ðồng Hoang Si-nai. Ðám mây đến Ðồng Hoang Pa-ran thì dừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đây là lần đầu tiên họ di chuyển và làm theo như CHÚA đã truyền dặn Mô-se.

Ging-Sou (IUMINR)

13Ninh mbuo cuotv naaiv da'yietv nzunc jauv ziux Ziouv longc Mose mbuox nyei waac.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Đây là lần đầu tiên họ ra di sau khi nhận được huấn thị của Chúa, do Mai-sen truyền lại.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Khân păng dâk hăn ntơm saơm tĭng nâm nau Yêhôva ntĭnh ma Y-Môis.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đây là lần thứ nhất dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Lần đầu tiên họ nhổ trại ra đi theo lệnh CHÚA truyền qua Mô-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các đoàn quân của doanh trại Giu-đa khởi hành đầu tiên dưới lá cờ mình. Na-son, con Am-mi Na-đáp là trưởng tộc của chi tộc Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yiem Yu^ndaa Mienh nyei ndopv-liuh ciangv nyei guanh guanh cuotv jauv mingh ndaangc. Ninh mbuo yaac yiem ninh mbuo nyei geh ga'ndiev. Maaih Am^mi^naa^ndapc nyei dorn, Naason, gunv ninh mbuo.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Đại tộc Giu-đa ra di trước tiên, dưới ngọn cờ của tộc mình, do Na-son, con A-mi-na-đáp thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Bok pla ma phung buklâu Yuda dâk hăn lor tĭng nâm phung khân păng; Y-Nahsôn, kon buklâu Y-Aminadap jêng kôranh ma phung tahan khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngọn cờ của trại quân Giu-đa ra đi trước, theo từng đội ngũ. Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp, chi huy quân đội Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Cờ của trại quân Giu-đa ra đi trước, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nê-tha-nên, con Xu-a lãnh đạo đoàn quân chi tộc Y-xa-ca.

Ging-Sou (IUMINR)

15Zu^aa nyei dorn, Ne^tan^en, gunv Itc^saax^kaa Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Thứ đến là đại tộc Y-sa-ca,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Nêthanel, kon bu klâu Y-Suar jêng kôranh ma phung tahan phung bu klâu mpôl Isakar.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, chỉ huy quân đội của bộ tộc Y-sa-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 kế đến là đoàn quân của chi tộc I-sa-ca, dưới sự chỉ huy của Nê-tha-nên con trai Xu-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-áp, con Hê-lôn chỉ huy đoàn quân của chi tộc Xê-bu-lôn.

Ging-Sou (IUMINR)

16Aengx maaih Helon nyei dorn, E^li^apc, gunv Se^mbu^lun Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

16do Na-tha-na-ên, con Xu-a thống lĩnh; sau đó đại tộc Sa-bu-lôn, do Ê-li-áp, con Hê-lôn thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Y-Êliap kon buklâu Y-Hêlôn jêng kôranh ma phung tahan phung bu klâu mpôl Sabulôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, chỉ huy quân đội của bộ tộc Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Xê-bu-lun, dưới sự chỉ huy của Ê-li-áp con trai Hê-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Lều Thánh được tháo gỡ do con cháu Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri mang đi, đó là toán di chuyển kế tiếp.

Ging-Sou (IUMINR)

17Caeqv liuz zaangc Tin-Hungh nyei ndopv-liuh, Geson Mienh caux Me^laa^li Mienh, dongh bienh Ndopv-Liuh wuov deix, ziouc cuotv jauv.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Đền tạm được tháo gỡ và các gia tộc Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri khiêng đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Tơ lah bu rơi lơi ngih bok, phung kon bu klâu Y-Gersôn jêh ri phung kon bu klâu Y-Mêrari, phung tung leo ngih bok dâk hăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ Đền Tạm đã được tháo dỡ, rồi con cháu Ghẹt-sôn và con cháu Mê-ra-ri khiêng Đền Tạm ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ Ðền Tạm đã được dỡ xuống. Các con cháu Ghẹt-sôn và các con cháu Mê-ra-ri mang Ðền Tạm ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi đến các đoàn quân của trại Ru-bên theo lá cờ mình, có Ê-li-xua, con Sê-đơ lãnh đạo.

Ging-Sou (IUMINR)

18Jiex daaih, yiem Lu^mben Mienh nyei ndopv-liuh ciangv nyei guanh guanh cuotv jauv, yaac yiem ninh mbuo nyei geh ga'ndiev. Maaih Se^nde^e nyei dorn, E^li^su, gunv ninh mbuo.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Đi sau Đền là đại tộc Ru-bên, dưới ngọn cờ mình, do Ê-li-xua, con Sê-đô thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Bok pla phung Ruben dâk hăn tĭng nâm phung khân păng; Y-Êlisur kon buklâu Y-Sêdur jêng kôranh ma phung tahan khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kế đó, ngọn cờ của trại quân Ru-bên ra đi, theo từng đội ngũ. Ê-lít-su, con trai Sê-đêu, chỉ huy quân đội Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Sau đó cờ của trại quân Ru-bên ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri sa đai lãnh đạo đoàn quân chi tộc Xi-mê-ôn.

Ging-Sou (IUMINR)

19Sux^li^satv^ndai nyei dorn, Se^lu^mi^en, gunv Si^me^on Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Kế sau là đại tộc Si-mê-ôn, do Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai thống lĩnh;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Y-Sêlumiel kon buklâu Y-Surisadai jêng kôranh ma phung tahan phung bu klâu mpôl Simêôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai, chỉ huy quân đội của bộ tộc Si-mê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 kế đến là đoàn quân của chi tộc Si-mê-ôn, dưới sự chỉ huy của Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên lãnh đạo đoàn quân chi tộc Gát.

Ging-Sou (IUMINR)

20Yaac maaih Nde^u^en nyei dorn, E^li^yaa^saapc, gunv Gaatc Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

20rồi đến đại tộc Gát, do Ê-li-a-sáp, con Điểu-ên thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Y-Êliasap kon buklâu Y-Dêuel jêng kôranh ma phung tahan phung bu klâu mpôl Gat.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-sáp, con trai Đê-u-ên, chỉ huy quân đội của bộ tộc Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Gát, dưới sự chỉ huy của Ê-li-a-áp con trai Ðê-u-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó đến người Cô-hát khiêng các vật thánh; Lều Thánh được dựng lên trước khi họ tới.

Ging-Sou (IUMINR)

21Jiex daaih, Ko^haatv Mienh cuotv jauv yaac gaeng jienv cing-nzengc nyei ga'naaiv mingh. Ninh mbuo taux dorngx, zaangc Tin-Hungh nyei ndopv-liuh zungv corng ziangx aqv.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Gia tộc Kê-hát ra đi, khiêng theo các vật thánh trong Đền thánh. Đền phải được dựng xong xuôi trước khi gia tộc Kê-hát đến nơi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Jêh ri phung Kôhat dâk hăn, tung leo ndơ kloh ueh, jêh ri bu ndâk jêh ngih bok lor ma khân păng tât.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ các người Kê-hát khiêng những vật thánh ra đi. Người ta dựng Đền Tạm trước khi họ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ các con cháu Kê-hát, những người mang các vật thánh, ra đi; Ðền Tạm phải được dựng lên trước khi họ đến nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kế đến là các đoàn quân thuộc trại Ép-ra-im đi theo lá cờ mình. Ê-li-sa-ma con Am-mi-hút là trưởng tộc.

Ging-Sou (IUMINR)

22Jiex daaih, aengx maaih yiem E^faa^im Mienh nyei ndopv-liuh ciangv nyei guanh guanh cuotv jauv, yaac yiem ninh mbuo nyei geh ga'ndiev. Maaih Am^mi^hutv nyei dorn, E^li^saa^maa, gunv ninh mbuo.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Kế đến là đại tộc Ép-ra-im, do Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Bok pla phung bu klâu mpôl Êphraim dâk hăn tĭng nâm phung khân păng Y-Êlisama, kon bu klâu Y-Amihut jêng kôranh ma phung tahan khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngọn cờ của trại quân Ép-ra-im ra đi, theo đội ngũ. Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút, chỉ huy quân đội Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Sau đó cờ của trại quân Ép-ra-im ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua lãnh đạo đoàn quân chi tộc Ma-na-xe,

Ging-Sou (IUMINR)

23Maaih Be^ndaa^su nyei dorn, Gaa^maa^li^en, gunv Maa^natv^se Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Rồi đến đại tộc Ma-na-se, do Ga-ma-liên, con Phê-đa-su thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Y-Gamaliel kon bu klâu Y-Pêsadur jêng kôranh ma phung tahan phung bu klâu mpôl Mananê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su, chi huy quân đội của bộ tộc Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 kế đến là đoàn quân của chi tộc Ma-na-se, dưới sự chỉ huy của Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu,

Bản Phổ Thông (BPT)

24còn A-bi-đan, con Ghi-đê-ô-ni lãnh đạo đoàn quân chi tộc Bên-gia-min.

Ging-Sou (IUMINR)

24Yaac maaih Gi^nde^o^ni nyei dorn, Aa^mbi^ndan, gunv Mben^yaa^min Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Sau đó là đại tộc Bên-gia-min, do A-bi-đan, con Ghi-đê-ô-ni thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Y-Abidan kon bu klâu Y-Gidêôni jêng kôranh ma phung tahan bu klâu mpôl Benjamin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni, chỉ huy quân đội của bộ tộc Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Bên-gia-min, dưới sự chỉ huy của A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các đơn vị cuối cùng là toán hậu vệ cho tất cả các chi tộc. Đó là các đơn vị thuộc trại quân Đan đi dưới lá cờ mình. Trưởng tộc của họ là A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai.

Ging-Sou (IUMINR)

25Nqa'haav laai, weic tengx guanh guanh mbungh jienv nqa'haav maengx, maaih yiem Ndaan Mienh nyei ndopv-liuh ciangv nyei guanh guanh cuotv jauv, yaac yiem ninh mbuo nyei geh ga'ndiev. Maaih Am^mi^qatv^ndai nyei dorn, Aa^hi^ye^se, gunv.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Đại tộc Đan hướng dẫn đạo quân hậu tập do A-hi-ê-xe con A-mi-sa-đai thống lĩnh đi dưới ngọn cờ mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Jêh ri bok pla phung buklâu mpôl Dan dâk hăn tĭng nâm phung khân păng; khân păng jêng phung gak pakơi lĕ rngôch phung mpôl; Y-Ahiêser kon bu klâu Y-Amisadai jêng kôranh ma phung tahan khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau cùng, ngọn cờ của trại quân Đan ra đi, theo từng đội ngũ, như đội hậu vệ của các trại quân khác. A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai, chi huy quân đội Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Sau đó cờ của trại quân Ðan, làm hậu quân cho tất cả trại quân khác, ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường, dưới sự chỉ huy của A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ba-ghi-ên, con Óc-ran lãnh đạo đoàn quân chi tộc A-se.

Ging-Sou (IUMINR)

26Maaih Okaan nyei dorn, Baa^gi^en, gunv Aa^se Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Sau đại tộc Đan là đại tộc A-se, do Pha-ghi-ên, con Ốc-ran thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Y-Pagiel, kon buklâu Y-Ôkran jêng kôranh ma phung tahan phung buklâu mpôl Aser.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran, chi huy quân đội của bộ tộc A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 kế đến là đoàn quân của chi tộc A-se, dưới sự chỉ huy của Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran,

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-hi-ra, con Ê-nan lãnh đạo đoàn quân chi tộc Nép-ta-li.

Ging-Sou (IUMINR)

27Yaac maaih Enan nyei dorn, Aa^hi^laa, gunv Napv^taa^li Fingx wuov guanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Đi sau cùng là đại tộc Nép-ta-li do A-hi-ra, con Ê-nan thống lĩnh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Y-Ahira, kon buklâu Y-Ênan jêng kôranh ma phung tahan mpôl buklâu Naptali.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27A-hi-ra, con trai Ê-nan, chỉ huy quân đội của bộ tộc Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 tiếp theo là đoàn quân của chi tộc Náp-ta-li, dưới sự chỉ huy của A-hi-ra con trai Ê-nan.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đó là thứ tự ra đi của các đoàn quân Ít-ra-en khi họ di chuyển.

Ging-Sou (IUMINR)

28Guanh guanh I^saa^laa^en Mienh cuotv jauv nyei ziangh hoc, oix zuqc hnangv naaiv nor ziux ninh mbuo nyei yietc nyeic mingh.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Đó là thứ tự đội ngũ của người Y-sơ-ra-ên khi họ ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Pô aơ jêng mbor phung ƀon lan Israel hăn tĭng nâm phung tahan khân păng, tơlah khân păng dâk hăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đó là trình tự mà dân Y-sơ-ra-ên ra đi theo từng đội ngũ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ðó là thứ tự của các trại quân I-sơ-ra-ên mỗi khi họ nhổ trại ra đi, từng đơn vị lần lượt lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hô-báp là con của Rêu-ên, người Mi-đi-an, Rêu-ên là cha vợ Mô-se. Mô-se nói với Hô-báp, “Chúng ta sẽ đi đến xứ CHÚA đã hứa ban cho chúng ta. Anh hãy đi chung với chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh vì CHÚA đã hứa ban phước cho dân Ít-ra-en.”

Ging-Sou (IUMINR)

29Mose caux ninh nyei ong-daa, Mi^ndien Mienh, Le^u^en nyei dorn, Ho^mbapc, gorngv, “Yie mbuo oix cuotv jauv mingh taux Ziouv gorngv, ‘Yie oix jiu bun meih mbuo’ wuov norm dorngx. Tov caux yie mbuo mingh oc. Yie mbuo ziouc zoux longx bun meih weic zuqc Ziouv laengz ceix longx nyei ga'naaiv bun I^saa^laa^en Mienh.”

Bản Diễn Ý (BDY)

29Một hôm, Mai-sen nói với anh vợ mình là Hô-báp con Rê-u-ên, người Ma-đi-an rằng: "Cuộc hành trình này sẽ đưa chúng ta đến đất hứa. Anh cứ theo chúng tôi, chúng tôi sẽ hậu đãi anh, vì Chúa đã hứa ban phước lành cho Y-sơ-ra-ên."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Y-Môis lah ma Y-Hôbap, kon buklâu Y-Rêuel, du huê Madian, po buklâu Y-Môis, "Hên dâk hăn ma ntŭk Yêhôva lah jêh, Gâp mra ăn păng ma khân may! Hăn ndrel ma hên, jêh ri hên mra ƀư ueh ma may, yorlah Yêhôva ton jêh nau ueh ma phung Israel."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se nói với Hô-báp, con trai Rê-u-ên, người Ma-đi-an là anh vợ mình rằng: “Chúng tôi đi đến xứ mà Đức Giê-hô-va có phán: ‘Ta sẽ ban xứ đó cho các con.’ Xin anh hãy đi cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ đối đãi tử tế với anh vì Đức Giê-hô-va có hứa ban ơn cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê nói với Khô-báp con trai Rê-u-ên người Mi-đi-an (Rê-u-ên là nhạc phụ của Mô-sê), “Chúng tôi đi đến xứ mà CHÚA phán rằng, ‘Ta sẽ ban nó cho các ngươi,’ xin anh đi với chúng tôi, chúng tôi sẽ đối xử tử tế với anh, vì CHÚA hứa sẽ ban phước cho dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Hô-báp trả lời, “Không. Tôi không muốn đi. Tôi sẽ trở về xứ tôi sinh trưởng.”

Ging-Sou (IUMINR)

30Ho^mbapc dau, “Yie maiv mingh aqv. Yie oix nzuonx yie ganh nyei deic-bung, yie ganh nyei mienh wuov.”

Bản Diễn Ý (BDY)

30Nhưng Hô-báp đáp: "Không được. Tôi phải về quê sống với bà con thân quyến."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Ƀiălah Y-Hôbap lah ma păng, "Gâp mâu mra hăn ôh; gâp mâu mra hăn ôh; gâp mra hăn ma n'gor gâp jêh ri phung ƀon lan gâp nơm."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hô-báp trả lời: “Tôi không đi đâu, nhưng tôi sẽ trở về xứ sở tôi là nơi quê cha đất tổ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng ông ấy đáp với Mô-sê, “Tôi không đi đâu. Tôi sẽ về quê hương tôi và sống với bà con tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Mô-se năn nỉ, “Xin anh đừng bỏ chúng tôi. Anh biết chỗ nào có thể dựng trại trong sa mạc. Anh có thể hướng dẫn chúng tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

31Mose aengx gorngv, “Tov meih maiv dungx guangc yie mbuo oc. Meih hiuv duqv yiem naaiv deic-bung-huaang yie mbuo oix zuqc corng ndopv-liuh ciangv yiem haaix. Meih haih tengx yie mbuo zoux m'zing.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Mai-sen năn nỉ "Xin anh đừng bỏ về. Anh là người thông thạo việc cắm trại trong sa mạc nên anh sẽ giúp chúng tôi rất đắc lực.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Jêh ri Y-Môis lah, "Gâp vơl dăn ma may, lơi ta du đah hên ôh, yorlah may gĭt ta ntŭk hên dơi njơh tâm bri rdah, jêh ri may jêng nâm bu măt ma hên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se lại nói: “Xin anh đừng bỏ chúng tôi vì anh biết nơi nào trong hoang mạc chúng tôi có thể đóng trại được và anh sẽ như con mắt cho chúng tôi vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Mô-sê nói, “Xin anh đừng rời bỏ chúng tôi, vì anh biết nơi nào trong đồng hoang nầy chúng tôi có thể đóng trại được, và anh sẽ như cặp mắt của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hãy đi với chúng tôi. Chúng tôi sẽ san sẻ với anh những vật tốt CHÚA ban cho chúng tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

32Se gorngv meih caux yie mbuo mingh nor, Ziouv ceix haaix nyungc longx nyei bun yie mbuo, yie mbuo yaac bun meih caux jienv maaih buonc.”

Bản Diễn Ý (BDY)

32Nếu anh đi với chúng tôi, chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi thứ phước lành Chúa ban cho chúng tôi."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Jêh ri tơlah may hăn ndrel ma hên, moh nau ueh Yêhôva mra ƀư ma hên, pônây đŏng hên mra ƀư ueh đah may."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nếu anh đi cùng chúng tôi thì chúng tôi sẽ chia sẻ với anh mọi ơn lành mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ngoài ra, nếu anh đi với chúng tôi, những phước hạnh nào CHÚA ban cho chúng tôi, chúng tôi sẽ chia sẻ với anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vậy họ rời núi của CHÚA và đi ròng rã ba ngày. Rương Giao Ước của CHÚA đi trước dân chúng trong suốt ba ngày đó trong khi họ tìm chỗ dựng trại.

Ging-Sou (IUMINR)

33I^saa^laa^en Mienh ziouc cuotv Ziouv nyei mbong mingh buo hnoi nyei jauv. Wuov deix buo hnoi gu'nyuoz Ziouv nyei Laengz Ngaengc Waac Faang mingh ndaangc tengx ninh mbuo lorz dorngx hitv.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Vậy, họ rời núi Si-nai, đi đường trong ba ngày, Rương giao ước của Chúa đi trước, tìm một nơi cho họ dừng chân.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Pôri khân may dâk hăn tă bơh yôk Yêhôva pe nar hăn; jêh ri hip nau tâm rnglăp Yêhôva hăn panăp khân păng pe nar hăn, gay joi du ntŭk rlu ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy dân Y-sơ-ra-ên khởi hành từ núi Đức Giê-hô-va trong ba ngày đường. Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi trước dân chúng trong ba ngày đường để tìm cho họ một nơi an nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy họ nhổ trại rời khỏi núi của CHÚA ra đi được ba ngày đường; Rương Giao Ước của CHÚA luôn đi trước họ trong ba ngày đường đó để chọn nơi nào cho họ nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Lúc họ rời trại thì đám mây của CHÚA ngự trên họ vào ban ngày.

Ging-Sou (IUMINR)

34Haaix zanc cuotv jauv, lungh hnoi zanc Ziouv nyei mbuonx yiem ninh mbuo gu'nguaaic.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Đám mây của Chúa che họ hằng ngày trong lúc đi đường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Tŭk Yêhôva gŭ ta kalơ khân păng dôl nar tơlah khân păng dâk hăn tă bơh ntŭk njơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ban ngày khi dân Y-sơ-ra-ên dời trại quân đi thì đám mây của Đức Giê-hô-va ở trên họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Khi họ nhổ trại ra đi, mây của CHÚA luôn che mát trên đầu họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi Rương rời trại thì Mô-se kêu lên,“CHÚA ơi, xin vùng dậy!Hãy phân tán các kẻ thù Ngài.Xin khiến các kẻ ghét Ngài bỏ chạy trước mặt Ngài.”

Ging-Sou (IUMINR)

35Gaeng Laengz Ngaengc Waac Faang cuotv jauv nyei ziangh hoc, Mose gorngv,“O Ziouv aah! Jiez daaih maah!Tov bun meih nyei win-wangv faatv nzaanx nzengc.Tov bun nzorng meih wuov deix mienh yiem meih nyei nza'hmien biaux nqoi.”

Bản Diễn Ý (BDY)

35Cứ mỗi lần Rương giao ước ra đi, Mai-sen cầu khẩn: "Ôi, Chúa Hằng Hữu, xin đứng lên đánh kẻ thù tan tác, đuổi kẻ ghét Chúa chạy dài."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Tơ lah hip dâk hăn, Y-Môis lah, "Dâk hăn hom may, Ơ Yêhôva, jêh ri ăn phung rlăng may nchuăt du pru-pra êng êng; jêh ri ăn phung tâm rmot ma may du panăp may."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi Hòm Giao Ước di chuyển thì Môi-se nói rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin trỗi dậy để các kẻ thù Ngài bị tản lạc,Và kẻ nào ghét Ngài chạy trốn trước mặt Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Mỗi khi Rương Thánh ra đi, Mô-sê nói,“Lạy CHÚA, xin trỗi dậy, xin làm cho quân thù của Ngài chạy tán loạn,Xin khiến những kẻ chống nghịch Ngài chạy trốn trước mặt Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Và khi Rương được đặt xuống thì Mô-se kêu,“Lạy CHÚA, xin trở lại với hàng ngàn người Ít-ra-en.”

Ging-Sou (IUMINR)

36Laengz Ngaengc Waac Faang haaix zanc dingh njiec, Mose aengx gorngv,“O Ziouv aac, tov meih nzuonx daaih,caux cin-cin waanc-waanc I^saa^laa^en Mienh yiem.”

Bản Diễn Ý (BDY)

36Và mỗi khi Rương giao ước dừng lại, Mai-sen cầu: "Xin Chúa trở lại với toàn dân Y-sơ-ra-ên."

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Jêh ri tơlah hip gŭ rlu, păng lah, "Plơ̆ sĭt hom, Ơ Yêhôva, ma rkeh rkai Israel."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Hòm Giao Ước dừng lại thì Môi-se nói rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin trở lạiVới muôn vàn con dân Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Mỗi khi Rương Thánh dừng lại nghỉ, ông nói,“Lạy CHÚA, xin trở lại,Xin Ngài ngự giữa muôn ngàn con dân I-sơ-ra-ên.”